Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN GIÁ THÀNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.75 KB, 10 trang )

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN GIÁ THÀNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y.
3.1 nhận xét chung về công tác quản lý và hạch toán giá thành ở hanvet.
Bước sang nền kinh tế thị trường, hàng loạt chính sách, cơ chế quản lý
được thay đổi. Trong công cuộc đổi mới đó tất yếu nền kinh tế bị xáo trộn. Các
doanh nghiệp từ chỗ bao cấp chuyển sang tự chủ hoàn toàn về tài chính, tự do tổ
chức các hoạt động của mình, tự tính toán chi phí, hiệu quả, lời ăn lỗ chịu đồng
thời làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước.
Do sự thay đổi của cơ chế quản lý, sự bung ra của các thành phần kinh tế
tư nhân cá thể hộ gia đình... đã cạnh tranh mãnh liệt với ngành sản xuất quốc
doanh. Mặt khác chính sách mở cửa đã thu hút sự đầu tư, sự hoạt động của các
doanh nghiệp nước ngoài. Trong tình hình đó các doanh nghiệp gặp phải một số
khó khăn và thuận lợi nhất định. Thực tế cho thấy hàng loạt các doanh nghiệp
quốc doanh trước đây được tiếng là làm ăn phát đạt đã bị phá sản hoặc giải thể,
ngược lại có hàng loạt doanh nghiệp đang trên đà phát triển. Đó chính là bước
đầu của sự sàng lọc trong nền kinh tế thị trường.
Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y cũng không nằm ngoài tình hình
chung đó. Tuy nhiên, cùng với sự giúp đỡ của Nhà nước và sự quan tâm giúp đỡ
của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, công ty luôn chú trọng đầu tư phát
triển sản xuất tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ. Theo phương hướng và
mục tiêu phát triển trong tương lai, bạn hàng của công ty không chỉ bó hẹp ở một
số tỉnh như hiện nay mà công ty sẽ mở rộng quan hệ với bạn hàng ở các tỉnh và
thành phố khác.
Để có sự phát triển như hiện nay là nhờ sự đóng góp công sức của toàn
bộ công nhân viên trong công ty, trong đó phải kể đến sự nỗ lực của nhân viên
phòng kế toán.
- Trong công tác quản lý: Với cơ cấu tổ chức bộ máy gọn nhẹ, thống nhất
từ trên xuống dưới đã làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành một
1
cách thuận lợi, trôi chảy. Là một doanh nghiệp có bề dày kinh nghiệm, công ty
luôn giữ được chữ tín với bạn hàng cũng như khách hàng, sản phẩm của công ty


có chất lượng cao, giá cả hợp lý nên luôn được người tiêu dùng lựa chọn, đồng
thời doanh nghiệp không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ trong cả nước
- Trong công tác kế toán: Công ty có đội ngũ kế toán tương đối mạnh,
luôn áp dụng các chế độ kế toán mới nhất, từ đó giúp cho công tác kế toán ngày
càng hoàn chỉnh. Sự phân công công việc một cách hợp lý đối với từng cán bộ
nhân viên kế toán giúp cho họ có điều kiện nâng cao trình độ kiến thức. Tại công
ty luôn có sự đôn đốc thường xuyên nên các thông tin được cung cấp kịp thời
nhanh chóng, chính xác phục vụ kịp thời cho công tác chỉ đạo sản xuất kinh
doanh. Việc trang bị máy vi tính và sự dụng phần mềm kế toán cho công tác kế
toán cũng góp phần làm cho thông tin kế toán cập nhật nhanh chóng, chính xác,
giảm bớt công việc tính toán, ghi chép cho người làm kế toán, việc quản lý, tìm
kiếm thông tin nhanh chóng, hiệu quả hơn.
- Trong công tác quản lý giá thành: Giá thành sản phẩm tại Công ty được
quản lý dựa trên hệ thống giá hạch toán trên cơ sở so sánh với giá thành thực tế,
đảm bảo tính thích ứng, tính xác thực và tính khoa học, từ đó làm tăng hiệu quả
của việc quản lý giá thành.
Mặt khác Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên, thực hiện
tốt khâu ghi chép ban đầu. Hệ thống sổ sách kế toán được áp dụng theo đúng quy
định của chế độ kế toán, số liệu ghi trên sổ kế toán rõ ràng, giúp cho công tác
kiểm tra của công ty cũng như các cơ quan liên quan được nhanh chóng thuận
tiên.
Song bên cạnh những ưu điểm nói trên, công tác kế toán giá thành tại
Công ty cũng còn những hạn chế nhất định. Cụ thể:
* Về công tác quản lý giá thành.
Trong điều kiện hiện nay, giá thành có xu hướng giảm dần để tăng sức
cạnh tranh với các sản phẩm của các doanh nghiệp khác cùng ngành và các sản
2
phẩm thuốc thú y của ngoại nhập. Do đó sự chênh lệch giữa giá thực tế và giá
hạch toán là không tránh khỏi.
Bên cạnh đó, sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú về chủng

loại, đòi hỏi phải có biện pháp quản lý hợp lý, khoa học.
* Đối với vấn đề hợp lý hoá bộ máy kế toán: ở một công ty có quy mô vừa như
HANVET, côNg việc kế toán phát sinh nhiều. Đặc điểm sản xuất của công ty là chu
kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm hoàn thành nhập kho liên tục trong tháng, giá cả sản
phẩm của công ty trên thị trường cũng có biến động do ảnh hưởng lớn của thời tiết,
mùa vụ. Tính chuyên môn trong công tác kế toán khá cao mà còn ít tính đa đạng
hoá. Nếu kết hợp hai tính chất này sẽ nâng cao được hiệu quả công tác kế toán.
*Về phương pháp sử dụng trong công tác tính giá thành sản phẩm: Từ trước đến
nay, kế toán vẫn sử dụng hai loại giá là giá hạch toán và giá thực tế để tính giá thành
côNg xưởng của sản phẩm sản xuất trong kỳ. Còn giá thành toàn bộ của sản phẩm
tiêu thụ – một căn cứ quan trọng để tính toán, xác định mức lợi nhuận trước thuế
của doanh nghiệp lại chưa được tính đến. Với điều kiện đã vi tính hoá toàn công tác
quản lý toàn doanh nghiệp thì việc tính thêm loại giá thành này cũng không gây khó
khăn cho công tác kế toán mà lại đem lại lợi ích lâu dài.
3.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý và tính giá thành tại công ty.
Đề xuất 1: Đối với vấn đề hoàn thiện bộ máy kế toán của công ty.
Để nâng cao hiệu quả nghiệp vụ về tất cả các phần hành kế toán, từ đó có cái nhìn
tổng quát thì các kế toán viên nên trao đổi phần việc của mình từ 2 đến 2 năm một
lần.
Đề xuất 2: Về việc tính giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ.
Từ số liệu trên bảng kê số 5 – Tập hợp chi phí bán hàng, CPQLDN
Bảng kê theo dõi doanh thu
Sổ cái TK 511
(Các sổ này đã được mở trong hệ thống sổ của CôNg ty )
kế toán tính toán giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ bao gồm:
3
giá vốn hàng xuất kho + CPBH, CPQLDN; trong đó chi phí bán hàng được tính
hết cho hàng bán trong kỳ, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ theo tiêu thức
tổng giá trị sản xuất.
Cụ thể: Theo số liệu tháng 4/ 2001 trên bảng kê số 9 giá vốn của hàng xuất kho

đã tiêu thụ được xác định theo giá hạch toán là 739.795.000 đồng.
Theo giá thực tế là 725.000.000 đồng.
CPBH phát sinh trong kỳ là: 7.865.000 đồng
CPQLDN :48.696.000 đồng
Ta tính được giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ như sau:
Giá vốn hàng xuất kho đã tiêu thụ: 725.000.000
CPBH : 7.865.000
CPQLDN(=(48.696.000 / 3.824.209.000) x 725.000.000 ): 9.322.000
742.187.000)
(đồng)
3.3 Một số phươNg hướng chung để hạ giá thành sản phẩm, nâNg cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh tại Công ty CPD – VTTY như sau:
Hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu
quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Qua tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty,
tôi đưa ra một số phươnng hướng hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh
doanh như sau:
- Để hạ giá thành sản phẩm cần hạ thấp định mức hao hụt NVL. Hiện
nay, tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu ở công ty khoảng 7 – 8 %. Đây là
một tỷ lệ khá cao. Để hạ thấp tỷ lệ này cần có các biện pháp thực tế
sau:
+ Ra định mức thưởng đối với cá nhân, tổ sản xuất có tỷ lệ hao hụt
thấp, đồng thời phạt cá nhân, tổ sản xuất có tỷ lệ hao hụt vượt định mức.
+ Thường xuyên bảo dưỡng máy móc, thiết bị sản xuất.
4
+ Tổ chức quản lý chặt chẽ vật liệu tại kho của phân xưởng, hạn
chế tối đa nhữNg hao hụt, mất mát.
+ Xây dựng hệ thống kho tàng NVL bảo quản tốt, đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật, tránh trường hợp NVL chưa đưa vào sản xuất đã bị kém chất
lượng.
+ Theo dõi sát sao nhu cầu thị trường, hạn chế tối đa sản phẩm tồn

kho.
+ Tăng cường liên doanh liên kết kinh tế, tìm nguồn hàng để mua
được NVL với giá thấp và cung cấp đều đặn cho sản xuất.
- Mặt khác, cán bộ kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc hạ
giá thành. Do đó cần có phân công hợp lý, chú trọng nâng cao bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ kế toán. Bên cạnh đó, hệ thống
phươNg tiện hạch toán cũng đóng một vai trò đáng kể. Vì vậy cần quan
tâm hiện đại hoá máy móc thiết bị phục vụ kế toán.

5

×