Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY KỸ NGHỆ THỰC PHẨM 19_5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.4 KB, 34 trang )

Thực trạng kế toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm tại Công ty kỹ nghệ thực phẩm 19/5
I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản
lý hoạt động kinh doanh tại Công ty kỹ nghệ thực
phẩm 19/5 có ảnh hởng đến kế toán thành phẩm, tiêu
thụ thành phẩm
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty kỹ nghệ thực
phẩm 19/5
Công ty kỹ nghệ thực phẩm 19/5 Sơn Tây Hà Tây trực thuộc Tổng công
ty mía đờng I, thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Công ty đợc thành lập
ngày 27- 11-1968 với tên gọi ban đầu là Nhà máy đờng 19/5 đóng trên địa bàn xã
Trung Hng Thị xã Sơn Tây Tỉnh Hà Tây.
Nhà máy đờng 19/5 đợc thành lập trong thời gian cuộc kháng chiến chống
Mỹ của nhân dân ta đang ở vào thời kỳ ác liệt nhất, nhu cầu đờng glucoza phục vụ
cho chiến trờng rất lớn, trong khi đó việc vận chuyển nhập glucoza từ Trung Quốc
về rất khó khăn. Do vậy, nhiệm vụ chủ yếu của nhà máy lúc bấy giờ là sản xuất hai
loại đờng
- Glucoza bột (tiêm) phục vụ ngành y tế.
- Glucoza nớc (đờng nha) cung cấp cho ngành công nghiệp thực phẩm.
Trang thiết bị sản xuất của nhà máy lúc bấy giờ hoàn toàn do Cộng hoà dân
chủ nhân dân Trung Hoa tài trợ, lắp đặt, với hai dây truyền sản xuất đờng glucoza đã
tơng đối lạc hậu (công nghệ thuỷ phân axit). Tuy nhiên đây lại là nhà máy đầu tiên
và duy nhất tại Việt Nam sản xuất đờng glucoza. Do điều kiện chiến tranh, nhà máy
không đợc xây mới mà máy móc thiết bị đợc lắp đặt, sản xuất ngay tại trờng cấp III
Sơn Tây và trờng s phạm tỉnh Sơn Tây (cũ).
Nhà máy đi vào hoạt động với công suất ban đầu là 600 tấn đờng glucoza/
năm, với số công nhân lao động là 265 ngời.
Đến năm 1977 nhà máy đơng 19/5 sát nhập với nhà máy đạm đổi tên thành
Xí nghiệp liên hiệp thực phẩm 19/5. Số lao động tăng lên 585 ngời. Thời kỳ này xí
nghiệp có lắp thêm hai dây chuyền sản xuất mì chính và một số sản phẩm khác.
1



1
Năm 1987, hoạt động của xí nghiệp đã bớc sang một giai đoạn mới: Cùng với
sự chuyển mình của toàn bộ nền kinh tế đất nớc, xí nghiệp đợc chủ động sản xuất
kinh doanh và việc hạch toán cũng hoàn toàn độc lập.
Đứng trớc những thách thức mới của nền kinh tế thị trờng, cùng với sự lạc
hậu về công nghệ sản xuât, máy móc thiết bị lại bị h hỏng nhiều, cơ sở hạ tầng còn
yếu kém. Tuy nguồn vốn còn hạn hẹp, nhng xí nghiệp đã mạnh dạn đầu t thêm dây
chuyền công nghệ mới và tổ chức sản xuất thêm mặt hàng bánh kẹo để mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp.
Vào thời điểm này, công suất dây chuyền sản xuất đờng glucoza đạt 1600 tấn/năm
(trong đó 1500 tấn đờng glucoza nớc, 100 tấn đờng glucoza bột) và dây chuyền sản
xuất bánh kẹo cũng đạt 1000 tấn/năm.
Số lợng lao động của xí nghiệp trong giai đoạn này giảm xuống còn 450 ngời.
Theo nghị định 338 của Thủ tớng Chính phủ, quyết định 02 ngày 06.01.1993
của Bộ công nghiệp: Xí nghiệp liên hiệp thực phẩm 19/5 đợc thành lập lại với tổng
số vốn đợc giao là 5.700.000.000 đồng.
Để hoà nhập đợc trong cơ chế thị trờng đảm bảo sự tồn tại và phát triển là
một trong những mong muốn không dễ gì đạt đợc, nhất là một doanh nghiệp sản
xuất và chế biến thực phẩm. Song, với sự cố gắng, nỗ lực, sự đoàn kết nhất trí của
toàn thể cán bộ công nhân viên, cùng với đội ngũ cán bộ quản lý vững vàng về
nghiệp vụ chuyên môn, am hiểu về thông tin, kiến thức kinh tế thị trờng, trong
những năm qua, bớc đầu Xí nghiệp đã đạt đợc những kết quả đáng khích lệ trong
việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình.
Ghi nhận những kết quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngày
14/11/1994, Bộ Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn) đã ra quyết định số1513-NN/TCCB/QĐ đổi tên Xí nghiệp liên
hiệp thực phẩm 19/5 thành Công ty kỹ nghệ thực phẩm 19/5.
Trong bối cảnh hiện nay, công ty xác định phải coi trọng sản xuất mặt hàng
truyền thống và thực hiện đa dạng hoá sản phẩm. Ngoài việc sản xuất đờng glucoza,

công ty còn sản xuất thêm các loại bánh kẹo, nớc giải khác, in bao bì với nhiều
chủng loại, tăng khả năng cạnh tranh. Công ty thực hiện tinh giản biên chế, sắp xếp
lại lao động, sát nhập lại các phòng ban cho hợp lý. Bên cạnh đó, công ty tập trung
2

2
chiều sâu, cải tiến máy móc thiết bị, tăng cờng các biện pháp quản lý, nghiên cứu và
áp dụng có hiệu quả tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đồng thời, cũng tiến
hành sửa chữa, tự tạo, xây dựng mới cơ sở hạ tầng: nhà xởng, kho bảo quản nguyên
vật liệu, kho thành phẩm.
Tổng mức đầu t vào bánh kẹo là gần 1,5 tỷ đồng. Công ty đã sản xuất mặt
hàng bánh kẹo với nhiều chủng loại đa dạng phong phú trên dây chuyền công nghệ
sản xuất tiên tiến. Hiện nay, công suất bánh kẹo hàng năm là trên 2000 tấn, mặt
hàng này đợc thị trờng chấp nhận và có nhiều bạn hàng cộng tác.
Sản phẩm của Công ty đã có chỗ đứng ở một số tỉnh, thành phố lớn nh: Hà
Nội, Hải Phòng, Hải Dơng, Thanh Hoá, Thái Bình, Vinh, Quảng Ninh, Cao Bằng,
Hoà Bình
Sau những cố gằng nỗ lực của Công ty, trong những năm gần đây, kết quả sản
xuất kinh doanh đạt đợc nh sau.
Bảng 1: Một số kết quả sản xuất kinh doanh của CTKNTP 19/5
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2000 2001 2002
Tổng doanh thu triệu đồng 21.927 28.033 27.691
Số LĐ bình quân ngời 398 390 360
Nộp ngân sách triệu đồng 341 352 384
Nhìn chung, trong hơn 30 năm kể từ ngày thành lập cho đến nay, Công ty đã
trải qua nhiều giai đoạn xây dựng và phát triển. Từ những năm đất nớc còn chiến
tranh cho đến khi hoà bình lập lại, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, nhng Công ty vẫn từng bớc đi lên, khắc phục mọi khó khăn
bằng nhiều biện pháp quản lý có hiệu quả, tự khẳng định mình. Công ty đã làm tốt
công tác bảo toàn vốn trong sản xuất kinh doanh, không ngừng mở rộng quy mô sản

xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, nâng cao uy tín với khách hàng, tạo chỗ đứng
trên thị trờng.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty đợc bố trí theo cơ cấu quản lý tổ
chức quản lý trực tuyến chức năng, cơ cấu quản lý này có:
3

3
- Ưu điểm: Phản ánh logic các chức năng của Công ty, phản ánh đợc mức độ
chuyên môn hoá cao, dễ đào tạo, dễ kiểm soát.
- Nhợc điểm: Bộ máy cồng kềnh khó kiểm soát tạo sự cứng nhắc, tầm nhìn
hẹp, khó phối hợp các chức năng
Công ty kỹ nghệ thực phẩm 19/5 là một doanh nghiệp Nhà nớc tự hạch toán
sản xuất kinh doanh, cơ cấu bộ máy của Công ty đợc tổ chức theo một cấp.
Ban giám đốc Công ty gồm ba ngời: một Giám đốc và hai phó Giám đốc:
- Giám đốc: là ngời điều hành và đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty, chịu
trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý của Công ty. Ngoài việc uỷ quuyền cho
các Phó giám đốc, Giám đốc còn chỉ đạo công tác thi đua, kỷ luật, chế độ trong
Công ty.
- Phó giám đốc kỹ thuật: có nhiệm vụ giúp Giám đốc phụ trách tình hình
sản xuất, điều độ sản xuất, chỉ đạo trực tiếp các phân xởng sản xuất.
- Phó giám đốc kinh doanh: có nhiệm vụ giúp Giám đốc phụ trách về tình
hình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc,
bảo đảm hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt, phụ trách cung ứng vật liệu và
tiêu thụ sản phẩm.
4

Phòng
kinh
doanh

Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
kế hoạch
đầu t
Phòng
công
đoàn
Phòng
tổ chức
hành chính
Phòng
kỹ thuật
KCS
Giám đốc
Sơ đồ 8: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty kỹ nghệ thực phẩm 19/5
PX

điện
PX
bánh
PX
Kẹo
III
PX
kẹo
II
PX
kẹo

I
PX đ-
ờng n-
ớc
PX đ-
ờng
bột
4
Các phòng ban chức năng (gồm trởng, phó phòng và nhân viên)
- Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ hạch toán hoạt động sản xuất kinh
doanh, thanh quyết toán với Nhà nớc.
- Phòng kế hoạch đầu t: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất và kế
hoạch đầu t của Công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ thanh quyết toán quỹ lơng quản
lý, điều phối hoạt động trong sản xuất, hớng dẫn khách hàng đến giao dịch quan hệ
công tác với Công ty, nhận phát th, báo chí cho các phòng ban, làm thủ tục hành
chính cho Công ty.
- Phòng kỹ thuật KCS: có nhiệm vụ phụ trách kỹ thuật sản xuất, kiểm tra
giám sát chất lợng quy cách sản phẩm trên cơ sở các thông số kỹ thuật theo quy
định.
- Phòng công đoàn: có nhiệm vụ tham mu cho Ban giám đốc về hoạt động
phong trào văn hoá, thể thao, chế độ đãi ngộ, quyền lợi của ngời lao động.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tiêu thụ những sản phẩm do Công ty sản
xuất ra, chủ động tìm nguồn vật t, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, quản lý kho
tàng và các phơng tiện vận chuyển của Công ty.
- Các phân xởng: các quản đốc phân xởng có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện
các kế hoặch sản xuất Công ty giao cho, đơn vị chịu trách nhiệm về mọi mặt tình
hình sản xuất của Công ty nh: số lợng sản xuất sản phẩm, tiền lơng cho công nhân
thuộc đơn vị mình quản lý, đáp ứng yêu cầu sản xuất theo đúng kế hoạch đợc giao.
+ Phân xởng glucoza bột: có nhiệm vụ sản xuất đờng glucoza phục vụ cho y

tế, tiêu dùng.
+ Phân xởng glucoza nớc: có nhiệm vụ sản xuất đờng nha phục vụ cho sản
xuất bánh kẹo của Công ty và các Công ty đờng, bánh kẹo khác.
+ Phân xởng kẹo I: sản xuất kẹo gôm
+ Phân xởng kẹo II: có nhiệm vụ sản xuất nhiều loại kẹo nh kẹo vừng, kẹo
socola mềm.
+ Phân xởng kẹo III: có nhiệm vụ sản xuất các loại kẹo cứng và kẹo cứng
nhân trên hệ thống gói gối nh: kẹo socola, kẹo nhân đậu xanh, kẹo nhân cam, nhân
dứa.
5

5
+ Phân xởng bánh: với dây chuyền hiện đại, phân xởng bánh có nhiệm vụ sản
xuất các loại bánh nh: bánh cây dừa, bánh quy kem, bánh bông cúc, bánh cam.
+ Phân xởng cơ điện: đây là bộ phận sản xuất phụ nhng phân xởng cơ điện đã
giúp các phân xởng sản xuất chính hoạt động liên tục. Phân xởng có nhiệm vụ cung
cấp điện, hơi, nớc, khí nén và sửa chữa thiết bị, máy móc, phơng tiện vận chuyển
cho Công ty.
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán
tại Công ty kỹ nghệ thực phẩm 19/5
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty tổ chức bộ máy kế toán của mình theo hình thức tập trung vì quy mô
sản xuất của Công ty là quy mô trung bình. Phòng kế toán tài chính chịu sự lãnh đạo
của Giám đốc.
Phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ công tác
kế toán, công tác tài chính và công tác thống kê trong toàn Công ty.
1.1. Kế toán trởng
Vai trò của kế toán trởng là ngời giúp Giám đốc Công ty thực hiện toàn bộ
công tác kế toán, thống kê, tài chính ở doanh nghiệp đồng thời thực hiện việc kiểm
tra kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính ở doanh nghiệp. Kế toán trởng

chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc.
Chức trách nhiệm vụ của kế toán trởng:
- Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán ở Công ty.
6

Kế toán trởng
Kế toán
tiền mặt, l-
ơng, các
khoản trích
Kế toán
TGNH
huy động
vốn
Kế toán
tiêu thụ,
kết quả
kinh doanh
Kế toán
chi phí giá
thành
thống kê
Kế toán
vật t tài
sản cố
định
Thủ
quỹ
Sơ đồ 9: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty kỹ nghệ thực phẩm 19/5
6

- Tổ chức hớng dẫn thực hiện ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung
thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính của Công ty.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra các chế độ, thể lệ kế toán, các chính sách chế
độ, kinh tế tài chính trong doanh nghiệp.
- Tổ chức hớng dẫn cho các nhân viên kế toán, công nhân viên khác trong
doanh nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ về kế toán và kiểm tra việc
thực hiện chế độ.
- Chấp hành nghiêm mệnh lệnh kiểm tra kế toán của các cơ quan có thẩm
quyền, cung cấp tài liệu, giải thích và trả lời câu hỏi phục vụ công tác kiểm tra kế
toán, ký biên bản kiểm tra, tổ chức thực hiện các kiến nghị đã ghi trong biên bản
kiểm tra.
- Tổ chức và chứng kiến việc bàn giao công việc của cán bộ, nhân viên kế
toán, thủ kho, thủ quỹ mỗi khi có sự thuyên chuyển thay đổi.
- Tổ chức kiểm kê tài sản, chuẩn bị đầy đủ và kịp thời các thủ tục, tài liệu cần
thiết cho việc xử lý kết quả kiểm kê, kiểm tra việc giả quyết và xử lý kết quả kiểm
kê.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dỡng, nâng cao trình
độ nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên kế toán.
- Tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế, tài chính trong doanh nghiệp nhằm
đánh giá đúng tình hình có những kiến nghị nhằm thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
- Tham gia nghiên cứu cải tiến tổ chức sản xuất, kinh doanh.
- Tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện kế hoặch sản xuất - kỹ thuật - tài
chính của doanh nghiệp.
- Báo cáo một cách kịp thời, chính xác và đúng đắn với Giám đốc doanh
nghiệp, với cơ quan quản lý cấp trên (Công ty mía đờng I), cơ quan pháp luật về
những hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm chính sách, chế độ, thể lệ về kinh tế, tài
chính - kế toán cũng nh những quy định mà Nhà nớc và doanh nghiệp đã ban hành.
1.2. Kế toán trởng trực tiếp chỉ đạo năm kế toán viên và một thủ quỹ. Các bộ
phận kế toán đều do kế toán trởng phân công phân nhiệm
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán theo sơ đồ bộ máy kế toán đã

minh hoạ, cụ thể nh sau:
7

7
1.2.1. Kế toán tiền mặt, lơng và các khoản trích theo lơng có nhiệm vụ:
- Ghi chép phản ánh số hiện có và tình hình biến động của tiền mặt, lập báo
cáo lu chuyển tiền tệ.
- Tính lơng và bảo hiểm xã hội phải trả cho ngời lao động trong Công ty.
- Ghi chép kế toán tổng hợp, tiền lơng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và
kinh phí công đoàn, phân bổ tiền lơng, bảo hiểm, kinh phí.
1.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng và huy động vốn có nhiệm vụ:
- Giúp kế toán trởng xây dựng, quản lý kế hoặch tài chính của doanh nghiệp.
- Ghi chép phản ánh sự biến động của tổng số tiền gửi ngân hàng, số vốn huy
động.
- Ghi chép tổng hợp các khoản vay, các khoản công nợ và nguồn vốn chủ sở
hữu.
- Lập các báo cáo về các khoản công nợ, về các nguồn vốn.
1.2.3. Kế toán vật t tài sản cố định có nhiệm vụ:
- Ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết tài sản cố định, cung cụ dụng
cụ tồn kho, nguyên vật liệu tồn kho.
- Tính kế hoạch khấu hao tài sản cố định, phân bổ công cụ, dụng cụ, tính trị
giá vốn, vật liệu xuất kho.
- Lập các báo cáo kế toán nội bộ về tăng giảm tài sản cố định, báo cáo
nguyên vật liệu tồn kho.
- Theo dõi tài sản cố định và công cụ dụng cụ đang sử dụng ở các bộ phận
trong doanh nghiệp.
1.2.4. Kế toán chi phí, giá thành, thống kê:
- Ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết chi phí sản xuất trực tiếp phát
sinh trong kỳ và tính giá thành sản xuất sản phẩm, đánh giá sản phẩm dở dang.
- Ghi chép kế toán quản trị chi phí sản xuất trực tiếp và tính giá thành sản

xuất của từng loại sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm.
- Lập các báo cáo nội bộ yêu cầu quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
xuất sản phẩm.
1.2.5. Kế toán tiêu thụ, kết quả kinh doanh:
8

8
- Ghi chép kế toán tổng hợp thành phẩm tồn kho.
- Ghi chép phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản điều chỉnh doanh thu.
- Ghi chép phản ánh và theo dõi thanh toán thuế giá trị gia tăng.
- Ghi chép tổng hợp và kế toán chi tiết bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp.
- Lập các báo cáo nội bộ về tình hình thực hiện kế hoặch chi phí bán hàng,
chi phí quản lý, về kết quả kinh doanh của từng nhóm hàng, mặt hàng tiêu thụ chủ
yếu, báo cáo về thành phẩm tồn kho.
1.2.6. Thủ quỹ có nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Đối chiếu, so sánh số tiền tồn quỹ cuối ngày với kế toán tiền mặt sao cho
khớp đúng.
- Cùng kế toán tiền gửi ngân hàng đem tiền đến ngân hàng gửi hoặc rút tiền
gửi từ ngân hàng về.
- Chịu trách nhiệm chi lơng, thởng và các khoản chi khác cho các phòng ban
phân xởng.
2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán ở Công ty kỹ nghệ thực phẩm 19/5
Công ty kỹ nghệ thực phẩm 19/5 tổ chức bộ sổ kế toán theo hình thức nhật ký
chứng từ.
2.1. Đặc điểm của hình thức nhật ký - chứng từ
Hình thức này xuất hiện ở Liên bang Xô Viết (cũ) từ năm 1957 đến năm
1970 đợc áp dụng rộng rãi.
Hình thức nhật ký chứng từ có những đặc điểm sau:
- Kết hợp trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian với trình tự ghi sổ phân loại

theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế cùng loại phát sinh vào sổ kế toán tổng hợp
riêng biệt gọi là sổ Nhật ký - chứng từ. Sổ này vừa là sổ nhật ký của các nghiệp vụ
cùng loại, vừa là chứng từ ghi sổ để ghi sổ cái cuối tháng (số tổng cộng cuối tháng ở
nhật ký - chứng từ là định khoản kế toán để ghi sổ cái)
Ngời ta lấy bên Có của tài khoản kế toán làm tiêu thức để phân loại các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hay nói cách khác là nhật ký - chứng từ đợc
mở cho bên Có của tài khoản kế toán để ghi các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
9

9
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Bảng kê và các bảng phân bố
Các nhật ký chứng từ
Sổ cái
Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác
Chứng từ gốc
Báo cáo quỹ hàng ngày
Sổ kế toán chi tiết
Bảng chi tiết số phát sinh
Ghi chú
Ghi cuối thángĐối chiếu sổ luân chuyểnGhi hàng ngày
Sơ đồ 10: hình thức kế toán nhật ký chứng từ
sinh liên quan đến bên Có của tài khoản này theo trật tự thời gian phát sinh của
chúng trong suốt tháng.
- Có thể kết hợp đợc phần kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp ngay trong các
nhật ký - chứng từ, song xu hớng chung là không nên kết hợp, vì nếu kết hợp sẽ làm
cho kết cấu mẫu sổ phức tạp.
- Không cần lập bảng cân đối tài khoản cuối tháng vì có thể kiểm tra tính
chính xác của việc ghi tài khoản cấp I ngay trong sổ tổng cộng cuối tháng của các
nhật ký - chứng từ.

2.2. Trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán theo hình thức nhật ký - chứng từ
2.3. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ tại Công
ty kỹ nghệ thực phẩm 19/5
Doanh nghiệp mở những Nhật ký chứng từ sau:
- Nhật ký chứng từ số 1
- Nhật ký chứng từ số 2
- Nhật ký chứng từ số 5
- Nhật ký chứng từ số 6
- Nhật ký chứng từ số 7
- Nhật ký chứng từ số 8
- Nhật ký chứng từ số 9
- Nhật ký chứng từ số 10
- Nhật ký chứng từ số 11
Công việc sổ sách của Công ty vừa đợc thực hiện thủ công bằng tay và bằng
máy tính cầm tay đồng thời cũng đợc thực hiện trên cửa sổ Windows với bảng tính
Excel do quy mô của Công ty chỉ ở mức trung bình và số lợng công việc cần thực
hiện ở mức độ vừa phải.
Công ty tổ chức thực hiện công tác kế toán của mình theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.
10

10
III. Kế toán chi tiết thành phẩm tại Công ty kỹ nghệ
thực phẩm 19/5
Công ty kỹ nghệ thực phẩm 19/5 thực hiện kế toán chi tiết thành phẩm với
phơng pháp thẻ song song.
Kế toán thành phẩm của Công ty theo dõi sự biến động của thành phẩm
thông qua thẻ kho (thẻ này có nội dung tơng ứng với thẻ kho mở ở kho nhng theo
dõi cả mặt giá trị của thành phẩm).
- Đầu kỳ: Kế toán chuyển số d cuối kỳ ở thẻ kho mở kỳ trớc sang số d đầu kỳ

ở thẻ kho mở kỳ này.
- Trong kỳ: Kế toán ghi giảm thành phẩm xuất kho (bán, giao đại lý hay tiêu
thụ nội bộ) tơng ứng với số thực xuất trên các phiếu xuất kho cho từng danh điểm
hàng hoá.
- Cuối kỳ:
+ Sau khi nhập kho thành phẩm kế toán lập bảng tính giá thành phẩm
và đơn vị thành phẩm.
+ Thực hiện việc đối chiếu, kiểm kê thành phẩm thực có trong kho để
xác định số d cuối kỳ trên thẻ kho.
+ Kế toán tổng hợp các thẻ kho để vào bảng kê số 8 (bảng kê xuất
nhập thành phẩm).
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty sử dụng thẻ kho có
kết cấu tơng tự nh sổ kế toán chi tiết và bảng kê số 8 thay cho bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho vật liệu.
Đơn vị: Công ty KNTP 19/5
phiếu nhập kho
Mẫu số: 01-VT
QĐ số: 1141 TC/QĐ/CDKT
Ngày 31 tháng 1 năm 2004
Ngày 1 - 11 - 1995 của BTC
Số: 84
Nợ 1552
Có 154
Họ, tên ngời giao hàng: Chị Thu - Phân xởng đờng nớc
Theo ........ Số ........... ngày .......... tháng ......... năm ........
của ....................
Nhập tại kho: Thành phẩm
11

11

Số Tên, nhãn hiệu, quy cách Mã Đơn Số lợng
Đơn giá
Thành tiền
TT phẩm chất vật t số vị Theo
Thực
nhập
(sản phẩm, hàng hoá) tính chứng từ
A B C D 1 2 3 4
Nha 2 sao 0 kg 97055,4
Cộng tiền hàng :
Thuế suất GTGT: 0 % Tiền thuế GTGT: 0
Tổng cộng tiền thanh toán:
Số tiền bằng chữ: Bốn triệu bốn trăm mời sáu nghìn đồng chẵn
Nhập ngày 31 tháng 1 năm 2004
Phụ trách cung tiêu Ngời giao hàng Thủ kho Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
Chu Nguyên Minh Thu Văn Hiệu Nguyễn T Nga Nguyễn Văn Hồng
Bảng 2: Mẫu phiếu nhập kho thành phẩm tại Công ty kỹ nghệ thực phẩm 19/5
bảng tính giá
sản phẩm : nha 2 sao
tháng 1 năm 2004
Đơn vị tính : kg
Số lợng : 97055,4
ĐVT : Đồng
Khoản mục giá thành Tổng giá thành Giá thành đơn vị
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 188.994.086 1.942
12

12
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung

72.806.798
62.806.798
750
647
Cộng 324.107.682 3339
Ngời lập biểu Kế toán trởng
Chu Thị Thu Phơng Nguyễn Thị Nga
Bảng 3: Mẫu bảng tính giá thành phẩm tại Công ty kỹ nghệ thực phẩm 19/5
Đơn vị: Công ty KNTP 19/5
phiếu Xuất kho
Mẫu số: 02-VT
Địa chỉ: Sơn Tây - Hà Tây
QĐ số: 1141 TC/QĐ/CDKT
Ngày 26 tháng 1 năm 2004
Ngày 1 - 11 - 1995 của BTC
Số: 106
Nợ 632
Có 1552
Họ, tên ngời giao hàng: Phí Thị Phơng Lê địa chỉ (bộ phận) Phòng kinh doanh
Lý do xuất kho: Giao hàng cho LD Hải Hà Kotobuki
Xuất tại kho: Thành phẩm
13

13

×