Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty đầu tư xây dựng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.78 KB, 30 trang )

tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty đầu t xây
dựng hà nội
1. Đặc điểm tình hình chung của công ty Đầu T Xây Dựng Hà Nội
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .
Công ty đầu t xây dựng Hà Nội -đợc thành lập theo quyết định 1893/ QĐ - UB
ngày 16/5/1997 của UBND thành phố Hà Nội , trên cơ sở sát nhập 2 công ty :
Vật liệu và xây dựng Hà Nội
Công ty xây lắp điện Hà Nội
Kể từ ngày thành lập đến nay với sự phấn đấu nỗ lực của CBCNV, công ty đã đạt đợc
nhiều thành tích trong sản xuất kinh doanh , uy tín kinh doanh ngày càng đợc củng
cố , thị trờng luôn đợc mở rộng . Công ty đã đợc UBND thành phố , bộ xây dựng tặng
nhiều bằng khen , huy chơng vàng , đợc nhà nớc tặng huân chơng lao động hạnh ba
vào năm 1999 . Ngoài ra công ty còn đợc UBND thành phố Hà Nội xếp loại doanh
nghiệp hạng 1 theo quyết định số 4089 / QĐ - VB ngày 16/8/2000.
Hiện nay công ty đầu t xây dựng Hà Nội có đội ngũ CBCNV gồm nhiều thạc sỹ
, kỹ s giỏi chuyên môn , năng động và đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề đã và
đang thực hiện nhiều công trình có tầm cỡ , phạm vi trên toàn quốc . Một số công trình
tiêu biểu nh : Hồ điều hoà Yên Sở , nhà làm việc quận uỷ UBND quận tây hồ , Khu
chung c 11 tầng 4A , 4B Linh Đàm ... các công trình này đã đợc các chủ đầu t , t vấn
trong và ngoài nớc đánh giá cao . Đặc biệt trong lĩnh vực tổng thầu , dự án t vấn xây
dựng . Công ty thờng xuyên nghiên cứu áp dụng công nghệ cao vào sản xuất kinh
doanh , đầu t thêm các trang thiết bị tiên tiến nh dây truyền sản xuất gạch Block , dây
truyền sản xuất ống cống bê tông bằng công nghệ va dung , tàu hút cát , ô tô ... từ đó
làm cho sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng trên nhiều lĩnh vực . Xuất phát từ
yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh mở rộng thị trờng , công ty dã và đang mở các
chi nhánh tại các tỉnh thành trên toàn quốc và khu vực Đông Nam á .
+ Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh .: 108 E1 cộng hoà , phờng 4 quận Tân Bình +
Chi nhánh tại Hà Tĩnh : Khối 8 , phờng Nam Hồng , thị xã Hồng Lĩnh .
+ Chi nhánh tại Hng Yên : Số 40 , dờng Đông Thành , Quang Trung - hng yên .
+ Chi nhánh tại Cao Bằng số 173 phố Xuân Trờng , phờng Hợp Giang , thị xã Cao


Bằng .
+ Văn phòng đại diện công ty tại Lào .: 13 chommany, village- saythany district-
vientian CHDCND Lào .
1.2. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh :
Công ty đầu t xây dựng Hà Nội là một công ty có quy mô lớn , địa bàn hoạt động
rộng , phân tán trên nhiều vùng đất nớc . Vì vậy để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh
doanh , công ty đầu t xây dựng Hà Nội đã tổ chức lực lợng sản xuất thành 12 xí
nghiệp , 1 trung tâm t vấn , 1 trung tâm ứng dụng, có thêm 5 chi nhánh ở các tỉnh
thành . Các xí nghiệp tự cân đối hạch toán kinh doanh , việc tổ chức lực lợng nh vậy
giúp công ty trong việc quản lý lao động thành nhiều điểm thi công khác nhau với
nhiều công trình có hiệu quả .
Công ty đầu t xây dựng Hà Nội có đặc thù riêng của ngành xây dựng cơ bản,
quy trình sản xuất mang tính liên tục đa dạng kéo dài phức tạp trải qua nhiều giai đoạn
khác nhau . Do đó quy trình sản xuất của công ty khép kín từ giai doạn thi công xây
lắp đến giai đoạn hoàn thiện và đa vào sử dụng .
Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là xây lắp có bao thầu và
việc tổ chức sản xuất của công ty với phơng thức nhận thầu và đấu thầu. Khi công ty
nhận thầu hoặc trúng thầu 1 công trình hay hạng mục công trình thì công ty căn cứ vào
dự toán đấu thầu và kết quả trúng thầu để bóc lại dự toán thi công , căn cứ vào dự toán
thi công công ty giao cho xí nghiệp tổ chức thực hiện theo khối lợng đã đợc bóc .
Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh gay gắt nh hiện nay , công ty đã không
ngừng nỗ lực phấn đấu liên tục hoàn thành nhiệm vụ đợc giao . Tuy nhiên cơ chế thị tr-
ờng ngày càng khắt khe hơn , do đó vẫn còn tồn tại những vấn đề mà công ty ch thể
giải quyết .
Thuận lợi :
- Dới sự lãnh đạo của BCH Đảng uỷ , lãnh đạo công ty , toàn thể CBCNV công ty đầu
t xây dựng Hà Nội , từ lãnh đạo công ty đến các phòng ban nghiệp vụ , các đơn vị sản
xuất trực thuộc , các tổ đội công trờng là một khối đoàn kết , thống nhất phấn đấu
hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch đợc giao
- Công tác tổ chức cán bộ của công ty ổn định , đợc củng cố và tăng cờng , trình độ

chuyên môn nghiệp vụ và bản lĩnh nghề nghiệp của cán bộ , đặc biệt là cán bộ chủ
chốt đợc nâng cao , góp phần không nhỏ vào việc hoàn thành kế hoạch đợc giao .
- Thị trờng của công ty ổn định và mở rộng ra các địa phơng nh Cao Bằng , Hà Tĩnh ,
Hng Yên , Thành phố HCM . Thị trờng tại Lào đã khai thông và bắt đầu phát huy hiệu
quả .
- Bên cạnh đó công ty luôn đợc sự quan tâm chỉ đạo của thành uỷ UBND thành phố
Hà Nội và sự phối hợp của các sở ban ngành , quận , huyện và các đối tác đã tạo điều
kiện cho công ty hoạt động và phát triển
Khó khăn:
Việc sản xuất kinh doanh của công ty còn gặp nhiều khó khăn , thị trờng xây
dựng cạnh tanh quyết liệt . Một số công tình thi công xong nhiều năm trớc nhng vẫn
cha thu hồi đợc vốn , gây khó khăn không nhỏ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty . Địa bàn hoạt động của công ty rộng khắp các tỉnh thành , nhiều công trình
nhỏ lẻ làm phân tán lực lợng của công ty . Đặc biệt là tình trạng thiếu vốn trầm trọng .
Ngoài ra gần đây chính sách của nhà nớc CHDC ND Lào thay đổi vì vậy việc
trao đổi thơng mại của công ty với phía đối tác Lào không đạt hiệu quả nh mong muốn
.
Mặc dù gặp không ít những khó khăn nh vậy , nhng đợc sự quan tâm giúp đỡ
các cấp , các ngành ... cùng với sự cố gắng của ban giám đốc và tập thể công nhân viên
toàn công ty. Công ty đã tích cực trong công tác kiện toàn tổ chức bộ máy sabr xuất ,
nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên , tìm kiếm các hợp đồng thi công và thiết
kế các công trình xây dựng ... Với sự nỗ lực của chính mình xí nghiệp đã trúng thầu
nhiều công trình lớn có giá trị nh công trình : Khu vui chơi thể thao An Dơng , công
trình KPN ... Dù trong thời kỳ nào , hoàn cảnh nào thì mục tiêu tiến độ và chất lợng
công việc cũng đợc đặt lên hàng đầu . Chính nhờ vậy mà uy tín của công ty đã đợc
trong và ngoài nớc thừa nhận .
Qua thực tế SXKD của công ty tại các chi nhánh , tỉnh thành thấy đợc khối hoạt
động của công ty hiện nay gồm 4 nhóm chính :
+ Nhóm 1: Khối hoạt động kinh doanh mang tính chất đầu t .
+ Nhóm 2: Khối hoạt động kinh doanh mang tính chất công nghệ xây lắp .

+ Nhóm 3 : Khối hoạt động kinh doanh mang tính chất khai thác sản xuất vật liệu ,
xây dựng .
+ Nhóm 4 : Khối kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ .
Hiện nay cả 4 lĩnh vực trên , công ty đều kinh doanh có hiệu quả và có doanh thu cao .
khả năng thị trờng đang đợc mở rộng và có uy tín . Để thấy đợc sự phấn đấu không
mệt mỏi vì mục đích kinh tế , kỹ thuật của công ty trong 3 năm gần đây , ta hãy xem
kết quả thống kê sau :
Tóm tắt tài sản và nguồn vốn trên cơ sở báo cáo tài chính đã đợc kiểm toán trong
vòng 3 năm vừa qua :
( đơn vị : Đồng )
Tài sản Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1. Tổng tài sản có 61.099.167.72
7
95.126.575.49
7
124.901.488.109
2. Tài sản có lu động 55.123.139.85
9
88.815.530.48
3
120.781.152.200
3. Tổng số tài sản nợ 52.641.462.61
9
85.176.074.16
4
114.945.156.060
4. Tài sản nợ lu động 43.190.781.58
1
56.471.685.18
9

84.892.734.009
5. Giá trị dòng
8.457.705.108

9.950.501.333
10.956.332.049
6. Vốn luân chuyển 11.932.358.278 32.343.845.29
4
35.888.418.191
1 - Vốn kinh doanh : 8.701.643.679
Vốn cố định : 3. 399.259.534
Vốn lu động : 5.302.384.045
2 - Nguồn vốn quỹ : 2.254.688.340
3 - Vay trung hạn : 8.140.318.000
4 - Vay ngắn hạn : 56.927.831.396
Tổng các nguồn vốn : 76.024.481.415
Tốc độ tăng trởng một số năm qua
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 KH 2003
Giá trị sản lợng 80.000 119.300 130.442 255.200
Doanh thu 42.704 74.876 99.789 214.600
Tốc độ tăng trởng năm 123% 150% 108,7% 188%
* Công ty đầu t xây dựng hoạt động với chức năng cơ bản là xây dựng cơ bản . Do đó
quy trình hoạt động của công ty chủ yếu gắn liền với từng công trình , hạng mục công
trình có thể khái quát hoá quy trình xây lắp các công trình , hạng mục công trình
của công ty nh sau :
Sơ đồ 1 : Quy trình xây lắp công trình , hạng mục công trình
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý SXKD và tổ chức công tác kế toán tại công ty đầu t
xây dựng Hà Nội .
1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
* Chức năng , nhiệm vụ của các phòng ban

Công ty đầu t xây dựng Hà Nội là một đơn vị hạch toán độc lập , bộ máy quản lý của
công ty đợc tổ chức thành các phòng ban thực hiện các chức năng quản lý nhất định .
Bao gồm :
- Ban giám đốc :
Đào móngSan lấp mặt bằngKhảo sát thiết kế
Nghiệm thu công
trình
Vận hành ,chạy thử Hoàn thiện
Kiểm tra thôngg
số kỹ thuật
Hiệu chỉnh , kiểm
tra kỹ thuật
Lắp đặt máy móc
thiết bị
Lên tầng(nếu có)Đổ bê tông trần Xây dựng khung
Đổ bê tông móng Xây móng,đổ bê
tông giằng, móng
Đổ bê tông cột
giầm
+ Giám đốc : Chịu trách nhiệm điều hành chung của công ty theo pháp luật và trực
tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của khối đầu t .
+ Các phó giám đốc : Giúp giám đốc tổ chức thực hiện nhiệm vụ mang tính chất xây
lắp công trình , thi công cơ giới , trực tiếp quản lý kỹ thuật , an toàn lao động , vật t
phục vụ khai thác , SXKD vật liệu xây dựng . Giúp giám đốc các mặt công tác quản lý
hành chính , xây dựng kỹ thuật cơ bản , nội bộ sáng kiến cải tiến kỹ thuật .
- Các phòng ban chức năng đợc tổ chức theo yêu cầu của công tác quản lý SXKD ,
đợc sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc ,đảm bảo hoạt động SXKD thông suốt
trong toàn công ty .
- Các xí nghiệp , đơn vị trực thuộc công ty : hoạt động theo nhiệm vụ đợc công ty
phân công cụ thể . Có bộ máy quản lý riêng phù hợp với mô hình và nhiệm vụ đợc

giao.
Sơ đồ 2 : cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty :
GĐ công ty
PGĐ phụ trách
khối đoàn thể
PGĐ phụ trách
khối nội chính
PGĐ phụ trách
khối TM xây
lắp
PGĐ phụ trách
khối t vấn , xây
lắp điện
VP đại
diện tại
CHĐCN
Lào
Phòng
hành
chính
Phòng TT
nớc ngoài
Phòng tổ
chức
Phòng
tài vụ
Phòng
KH kinh
doanh
XNXL điện I XNXDkỹ thuật hạ tầng

XNXL điện IITTƯDcông nghệ XNK
XNXLđiệnCTvàDDụngCNCTy tại Hà Tĩnh
TTTV đầu t xây dựngXNXD nội ngoại thất
XNKD nhà và XDXNXD dân dụng
CNCTy tại TP HCMCN tại Xaysyomboun
XNphát triển nhà vàXDXNXD đô thị
CNCT tại Cao Bằng XNXD công trình 2
XN Gas
CNCTy tại Hng Yên
XN sx vật liệu và XD
1.3.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
* Hình thức tổ chức bộ máy kế toán :
Xuất phát từ đặc điểm ngành xây dựng nói chung cũng nh đặc điểm của công ty
đầu t xây dựng Hà Nội nói riêng , để phù hợp với tình hình sản xuất của công ty , bộ
máy kế toán đuợc tổ chức theo hình thức vừa tập chung , vừa phân tán nhằm mục đích
tạo điều kiện chủ động cho các đơn vị trực thuộc đồng thời vừa tập chung quyền quản
lý về công ty , theo dõi giám sát chặt chẽ quá trình hoạt động và hiệu quả vốn của các
đơn vị . Các đơn vị hoạt động dới pháp danh công ty , chỉ có công ty mới có t cách
pháp nhân , có tài khoản riêng tại ngân hàng , mã số thuế của các đơn vị hạch toán phụ
thuộc , quan hệ thanh toán qua ngân hàng cũng nh các khoản trích nộp nhà nớc đều
phải qua công ty . Theo hình thức này , toàn bộ công tác kế toán đợc thực hiện ở phòng
tài chính kế toán của công ty, từ khâu kiểm tra , phân tích đến tổng hợp các chứng từ ,
ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán .
* Tổ chức bộ máy kế toán :
- ở văn phòng công ty:
Phòng tài chính kế toán của công ty là nơi cung cấp những thông tin về sự vận
động của tài sản , là căn cứ cho ban lãnh đạo của công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi
chép ban đầu , chế độ hạch toán , chế độ quản lý kinh tế tài chính .
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ , đảm bảo sự lãnh đạo , chỉ đạo tập chung
thống nhất của trởng phòng tài chính kế toán , đảm bảo sự chuyên môn hoá của cán bộ

kế toán , đồng thời căn cứ vào đặc điểm quản lý , yêu cầu và trình độ quản lý bộ máy
kế toán của công ty đợc tổ chức nh sau:
+ Trởng phòng kế toán ( kế toán trởng )Là ngời giúp việc cho giám đốc về
công tác chuyên môn của bộ phận kế toán , kiểm tra tình hình huy động và sử dụng
vốn , điều hành tổ chức phân công các phần hành kế toán cho nhân viên , lập báo cáo
quyết toán định kỳ .
+ Phó phòng kế toán : Là ngời giúp việc cho kế toán trởng , cùng kế toán trởng
lập báo cấotì chính định kỳ ,đồng thời nghiên cứu chế độ chính sách soạn thảo văn bản
quản lý , quản lý vốn và tài sản cố định .
+ Các nhân viên kế toán phần hành chịu sự điều hành chung của trởng phòng
tài chính kế toán : Kế toán tập hợp chi phí ; kế toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng ; kế toán ngân hàng và một phần công nợ ; kế toán giá thành và tiền mặt . Ngoài ra
còn có một thủ quỹ thục hiện việc nhập xuất quỹ tiền mặt . Các nhân viên kế toán có
phân mảng công việc , tuy nhiên họ vẫn có thể làm các công việc của mảng khác và
các công việc nh kê khai báo cáo thuế , giao dịch với ngân hàng .
- ở các đơn vị trực thuộc :
Mỗi đơn vị có một nhân viên phụ trách kế toán có nhiệm vụ thống kê , phân
tích , tổng hợp các chứng từ của đơn vị trớc khi gửi về phòng kế toán và một nhân viên
phủtách LĐTL chuyên thanh toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng cho CBCNV
trong đơn vị .
Sơ đồ 3 : Tổ chức bộ máy kế toán .
1.3.3. Hình thức sổ kế toán tại công ty :
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý tài chính hiện nay công ty áp dụng
hìng thức kế toán Nhật ký chứng từ với hệ thống sổ kế toán chi tiết nh sổ chi tiết
Trởng phòng
Tài chính - Kế toán
Phụ trách kế toán các
đơn vị trực thuộc
Thủ quỹKế toán
tiền mặt dự

án Lào
Kế toán
ngân hàng
Kế toán
tổng hợp
giá thành
KT thanh toán
, tiêu thụ sản
phẩm
Phó phòng
nghiên cứu chế độ chính
sách soan thảo văn bản quản
lý vốn và tài sản cố định
các tài khoản , các sổ tổng hợp nh sổ nhật ký chứng từ , sổ cái , bảng kê, sổ tổng hợp
các tài khoản ... và hệ thống báo cáo kế toán đầy đủ ; kết hợp đa hệ thống máy vi tính
vào công tác kế toán .
* Hệ thống chứng từ : Công ty sử dụng chứng từ kế toán bắt buộc cho hình thức nhật
ký chứng từ và hệ thống tài khoản do Bộ Tài Chính ban hành .
* Kỳ hạch toán là hàng tháng .
* Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho : Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
* Phơng pháp khấu hao : Theo phơng pháp khấu hao tuyến tính .
* Trình tự luân chuyển chứng từ :
Hàng ngày bộ phận kế toán các xí nghiệp có nhiệm vụ lập các chứng từ ban đầu
, phân loại chứng từ , ghi sổ chi tiết , lập bảng kê cuối tháng gửi cho phòng tài chính
kế toán tại văn phòng công ty.
Phòng tài chính kế toán tại văn phòng công ty một mặt theo dõi các nghiệp vụ
kế toán phát sinh tại văn phòng , một mặt căn cứ vào bảng kê của các đơn vị gửi lên để
tổng hợp nhật ký cho toàn bộ công ty. Số liệu từ bảng kê , nhật ký tổng hợp này là căn
cứ để vào sổ cái tài khoản và lập báo cáo tài chính .
* Hệ thống báo cáo tài chính công ty lập hiện nay gồm :

- Bảng cân đối kế toán .
- Báo cáo KQHĐKD
- Thuyết minh báo cáo tài chính .
sơ đồ 4 : Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty đầu t xây dựng Hà Nội
Bảng kê Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Báo cáo tài chính
Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
: Quan hệ đối chiếu kiểm tra
: Ghi thờng xuyên
: Ghi cuối tháng , quý
2 . Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty đầu t xây dựng Hà Nội .
2.1. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Công ty đầu t xây dựng Hà Nội tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên , sử dụng các chứng từ , tài khoản , biểu mẫu - kế
toán theo đúng chế độ kế toán ban hành .
2.1.1. Đặcđiểm , cấu thành chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất tại
công ty.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty đợc xác định là từng công
trình , hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp đợc nghiệm thu thanh toán ,kỳ giá
thành là theo từng quý .
Các chi phí sản xuất phát sinh tại công trình nào đợc tập hợp vào công trình ấy
theo các khoản mục chi phí quy định , ghi vào nhật ký chứng từ , các bảng kê kèm
theo và các tài khoản liên quan .

Chi phí sản xuất tại công ty dợc theo dõi và hạch toán theo 3 khoản mục chi phí :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
- Chi phí nhân công trực tiếp .
- Chi phí sản xuất chung .
Chi phí sử dụng máy thi công dợc hạch toán trực tiếp vào TK 627.
Trong các khoản mục chi phí đã nêu thì chi phí nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ
trọng lớn nhất . Ví dụ công trình xây dựng nhà ăn công ty NASCO quý 4/2002 ta thấy:
Giá thành công
trình
50.907.500
Chi phí Số tiền Tỷ trọng
Chi phí nguyên vật liệun trực tiếp 43.952.200 86,3%
Chi phí nhân công trực tiếp 6.599.000 12,96%
Chi phí sản xuất chung 356.270 0,74%
Việc kiểm soát chi phí xây dựng trên cônh trờng thờng tập trung chủ yếu vào
lao động và thiết bị , các nguồn số liệu chính ở đây là các bảng phân bổ nguyên vật
liệu , thiết bị , bảng kê chi tiêt nguyên vật liệu nhập xuất công trình hoặc kêt quả khảo
sát về khối lợng công việc tại chỗ .
Trong chuyên đề tốt nghiệp này , em xin đợc trình bày đề tài : Kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty Đầu t xây dựng Hà Nội
với số liệu quý 4 / 2002
2.1.2. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty:
2.1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Chi phí nguyên vật liệu tại công ty là chi phí chi ra cho nguyên vật liệu chính ,
vật liệu kết cấu , vật liệu luân chuyển dùng trực tiếp cho quá trình thi công và xây lắp
công trình .
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản nên các khoản mục chi phí nguyên vật
liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp của công ty . Nguyên
vật liệu của công ty bao gồm :
- Nguyên vật liệu chính : Gạch ngói , xi măng ,cát , vôi ...

- Vật liệu kết cấu : Tấm panel , kèo , cột ...
- Vật liệu luân chuyển : Giàn giáo ... và các vật liệu khác .
Nh vậy vật liệu sử dụng ở công ty gồm nhiều chủng loại với yêu cầu chất lợng ,
quy cách khác nhau nên việc quản lý , sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm hay lãng phí
có ảnh hởng sâu sắc đến sự biến động của giá thành sản phẩm và ảnh hởng kéo theo
đến hiệu quả sản xuất của toàn công ty. Nắm đợc vấn đề đó , công ty đã tiến hành lập
dự toán chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình , hạng mục công trình , phòng kế
hoạch kỹ thuật của công ty sẽ căn cứ vào các dự toán , phơng án thi công của các công
trình để lập lên kế hoạch cung cấp vật t. Khối lợng công việc thi công xây lắp đợc giao
cho các xí nghiệp sản xuất thi công theo định mức , dự toán đã lập .
Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , kế toán sử dụng các phiếu xuất kho
vật liệu ( khi xuất vật dùng cho thi công công trình ), các hoá đơn chứng từ thanh toán
( khi mua vật liệu về dùng ngay) . Ngoài ra , còn sử dụng các tờ kê chi tiết vật liệu ,
công cụ dụng cụ sản xuất chung theo từng tháng , trong đó ghi cụ thể gía trị cho mỗi
lần xuất trong tháng .

×