Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các
doanh nghiệp xây lắp
I. Đặc diểm của sản phẩm xây lắp tác động đến tổ chức công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái
sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó làm
tăng sức mạnh về kinh tế, quốc phòng, tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội.
Một đất nớc có một cơ sở hạ tầng vững chắc thì đất nớc đó mới có điều kiện phát
triển. Nh vậy, việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao giờ cũng phải tiến một bớc so với
ngành khác. Muốn cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể
thiếu đợc. Vì thế một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quỹ tích
luỹ nói riêng, cùng với vốn đầu t tài trợ từ nớc ngoài có trong lĩnh vực xây dựng
cơ bản.
Sản phẩm xây dựng là các công trình sản xuất, hạng mục công trình công
trình dân dụng có đủ điều kiện để đa vào sử dụng và phát huy tác dụng sản phẩm
của ngành xây dựng cơ bản luôn đợc gắn liền với một đặc điểm nhất định nào đó.
Địa điểm đó là đất liền, mặt nớc... vì vậy ngành xây dựng cơ bản khác hẳn với các
ngành khác. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trng đợc thể hiện rất rõ ở sản
phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của mình. Đặc điểm của sản phẩm xây
dựng đợc thể hiện cụ thể nh sau:
Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng
dài và có giá trị rất lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời
là nơi sản phẩm hoàn thành đa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Nó mang tính
đơn chiếc, mỗi công trình đợc xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị
dự toán riêng và tại một địa điểm nhất định. Điều đặc biệt sản phẩm xây dựng
mang nhiều ý nghĩa tổng hợp về nhiều mặt kinh tế, chính trị, kỹ thuật, mỹ thuật.
Quá trình từ khởi công công trình cho đến khi hoàn thành bàn giao đa vào
sử dụng thờng là dài, nó phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật
của từng công trình. Quá trình thi công thờng đợc chia thành nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau. Khi đi vào từng công việc
cụ thể, do chịu ảnh hởng lớn của thời tiết khí hậu làm ngừng quá trình sản xuất và
làm giảm tiến độ thi công công trình. Sở dĩ có hiện tợng này vì phần lớn các công
trình đều đợc thực hiện ở ngoài trời, do vậy mà điều kiện thi công không có tính
ổn định, luôn biến động theo địa điểm xây dựng và theo từng giai đoạn thi công
công trình.
Các công trình đợc ký kết tiến hành thi công đều đợc dựa trên đơn đặt
hàng, hợp đồng cụ thể của bên giao thầu xây lắp. Cho nên nó phụ thuộc vào nhu
cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi có khối lợng xây
lắp hoàn thành, đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế
kỹ thuật, đảm bảo chất lợng công trình.
2. Yêu cầu của công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành trong các doanh nghiệp xây lắp.
Do đặc thù của xây dựng và của sản phẩm xây dựng, nên việc quản lý về
đầu t xây dựng cơ bản có khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác. Chính vì thế
trong quá trình quản lý đầu t xây dựng cơ bản phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Công tác quản lý đầu t và xây dựng cơ bản phải đảm bảo tạo ra những sản
phẩm, dịch vụ đợc xã hội và thị trờng chấp nhận về giá cả, chất lợng đáp ứng các
mục tiêu phát triển kinh tế trong từng thời kỳ.
- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần
của nhân dân.
- Huy động và sử dụng có hiệu qủa cao nhất các nguồn đầu t, khai thác tốt
tiềm năng lao động, tài nguyên đất đai và mọi tiềm lực khác nhằm động viên tất
cả các tiềm năng của đất nớc phục vụ cho quá trình tăng trởng, phát triển kinh tế
dồng thời bảo vệ môi trờng sinh thái.
- Xây dựng theo quy hoạch kiến trúc và thiết kế kỹ thuật đợc duyệt đảm
bảo bền vững mỹ quan. Thực hiện cạnh tranh trong xây dựng nhằm đáp ứng công
nghệ tiên tiến bảo đảm chất lợng và thời hạn xây dựng nhằm đáp ứng với chi phí
hợp lý và thực hiện bảo hành công trình (Trích điều lệ quản lý đầu t và xây dựng,
ban hành kèm theo nghị định số 42/CP ngày 16/07/1996 của Chính phủ).
Từ trớc tới nay xây dựng là một "lỗ hổng lớn" làm thất thoát nguồn vốn đầu
t của Nhà nớc. Để hạn chế sự thất thoát này, Nhà nớc thực hiện việc quản lý xây
dựng thông qua ban hành các chế độ chính sách về giá các nguyên tắc phơng pháp
lập dự toán và các căn cứ (định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá xây dựng cơ bản,
xuất vốn đầu t) để xác định tổng mức vốn đầu t, tổng dự toán công trình và dự
toán cho từng hạng mục công trình.
Giá thành công trình (hoặc dự án) là giá trúng thầu. Các điều kiện ghi trong
hợp đồng giữa chủ đầu t và đơn vị xây dựng. Giá trúng thầu không đợc vợt quá
tổng dự toán đợc duyệt.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng, để đảm bảo thi công đúng tiến độ,
đúng kỹ thuật, đảm bảo chất lợng của các công trình cho chi phí hợp lý. Bản thân
các doanh nghiệp phải có biện pháp tổ chức quản lý sản xuất quản lý chi phí sản
xuất chặt chẽ, hợp lý có hiệu qủa.
Hiện nay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phơng đấu thầu
giao nhận thầu xây dựng. Để trúng thầu một công trình, doanh nghiệp phải xây
dựng một giá đấu thầu hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ sở các định mức đơn
giá xây dựng cơ bản do Nhà nớc ban hành trên cơ sở giá cả thị trờng và khả năng
của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
Để thực hiện các yêu cầu trên, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cờng công
tác quản lý kinh tế đặc biệt là quản lý chi phí sản xuất quản lý giá thành, trong đó
trọng tâm là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
3. Nhiệm vụ công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
Xác định đúng đắn đối tợng chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành phù
hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra, vận
dụng các phơng pháp tập hợp chi phí và phơng pháp tính giá thành một cách khoa
học hợp lý đảm bảo cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác các số liệu
cần thiết cho công tác quản lý. Cụ thể là:
- Xác định đúng đối tợng chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức sản xuất ở
doanh nghiệp, đồng thời xác định đúng đối tợng tính giá thành.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát
sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật t nhân công sử
dụng máy thi công... và các dự toán sản phẩm khác. Phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức dự toán các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản
thiệt hại mất mát, h hỏng trong sản xuất để đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp
thời.
- Tính toán chính xác kịp thời giá thành sản phẩm xây lắp các sản phẩm là
lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công
trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm lao vụ... vạch ra khả năng và các
mức hạ giá thành một cách hợp lý có hiệu qủa.
- Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng công tác xây
lắp hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lợng thi công dở dang theo
nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công
trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, tổ đội sản xuất, trong từng thời
kỳ nhất định. Kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành
công tác xây lắp. Cung cấp chính xác nhanh chóng các thôn tin hữu dụng về chi
phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo.
4. Vai trò - ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
4.1. Vai trò
Hạch toán kinh tế thúc đẩy tiết kiệm thời gian lao động, động viên các
nguồn dự trữ nội bộ của doanh nghiệp và đảm bảo tích luỹ tạo điều kiện mở rộng
không ngừng sản xuất trên cơ sở áp dụng kỹ thuật tiên tiến nhằm thoả mãn nhu
cầu ngày càng tăng và nâng cao phúc lợi của quần chúng lao động.
Hạch toán kinh tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nghiêm khắc chấp nhận
các kế hoạch sản xuất sản phẩm về mặt hiện vật cũng nh về mặt giá trị, chấp hành
nghiêm túc các tiêu chuẩn đã quy định về tài chính.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, việc hạch toán sẽ cung cấp các số liệu một
cách chính xác, kịp thời đầy đủ phục vụ cho việc phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đề ra các biện
pháp quản lý và tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu hạch toán.
Hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là
vấn đề trung tâm của công tác hạch toán trong xây lắp. Tập hợp chi phí sản xuất
giúp doanh nghiệp nắm bắt đợc tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật t,
nhân công là bao nhiêu so với dự toán và kế hoạch. Từ đó xác định đợc mức tiết
kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất nhằm đặt ra biện pháp thích hợp. Việc tính giá
thành công tác xây lắp thể hiện toàn bộ chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh
và quản lý kinh tế tài chính của đơn vị.
4.2. ý nghĩa
Giúp cho việc quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu qủa nguồn vốn đầu t của
Nhà nớc. Đáp ứng yêu cầu quản lý thông qua việc cung cấp đầy đủ, chính xác kịp
thời các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
II. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp
1. Nội dung và phân loại chi phí sản xuất xây lắp
1.1.Nội dung chi phí sản xuất trong doang nghiệp xây lắp
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động
sống, lao động vật hoá đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong một thời kỳ nhất định, đợc biểu hiện bằng tiền.
Giá trị của sản phẩm xây lắp đợc biểu hiện:
G
XL
= C + V + m
Trong đó: G
XL
: Giá trị sản phẩm xây lắp
C: Là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất tiêu hao trong quá trình tạo ra sản
phẩm xây lắp nh: khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu... đợc gọi là lao
động vật hoá.
V: Chi phí tiền lơng tiền công phải trả cho ngời lao động tham gia
quá trình xây lắp tạo ra sản phẩm xây dựng, nó đợc gọi là hao phí lao động cần
thiết.
M: Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình xây lắp tạo
ra sản phẩm xây dựng.
Về mặt lợng chi phí xây lắp phụ thuộc vào hai yếu tố:
- Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình xây lắp ở
một thời kỳ nhất định.
- Giá cả tiên liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất xây lắp và
tiên lợng của một đơn vị lao động đã hao phí.
Trong điều kiện giá cả thờng xuyên biến động thì việc tính toán đánh giá
chính xác chi phí sản xuất chẳng những là yếu tố khách quan mà còn là yêu cầu
hết sức quan trọng trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho nhu cầu quản lý của
lãnh đạo doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện hiện nay dong nghiệp phải tự chủ
hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh doanh phải có lãi và bảo toàn đợc vốn.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp, các chi phí sản xuất bao gồm loại có nội dung
kinh tế và công dụng khác nhau. Yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng
khác nhau. Việc quản lý sản xuất, tài chính quản lý chi phí sản xuất không những
dựa vào số liệu tổng hợp về hợp lệ chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ
thể của từng loại chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình trong từng
thời kỳ nhất định.
Không phân loại chi phí một cách chính xác thì việc tính giá thành công tác
xây lắp theo từng khoản mục chi phí không thể hiện đợc trong doanh nghiệp xây
lắp, việc phân loại chi phí sản xuất đợc tiến hành theo các tiêu thức sau:
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp
theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo tiêu thức phân loại này, căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của chi
phí giống nhau xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong
lĩnh vực nào, ở đâu.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp đợc chia
thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tợng lao
động nh: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu thiết bị
xây dựng.
- Chi phí nhân công là toàn bộ tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn và các khoản phải trả cho ngời lao động trong doanh nghiệp
xây lắp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là toàn bộ phải trích khấu hao, trích trớc
chi phí sửa chữa lớn trong tháng (trong kỳ) đối với tất cả các loại tài sản cố định
trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài (trừ tiền lơng công nhân sản xuất) phục vụ cho sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp xây lắp nh: Chi phí thuê máy, tiền điện, tiền nớc...
- Chi phí khác bằng tiền là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố chi phí trên nh: chi phí bằng tiền mặt,
chi phí tiếp khách.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này giúp ta biết đợc kết cấu, tỷ trọng của
từng loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ cho yêu cầu thông
tin và quản trị trong doanh nghiệp để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí
lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích công dụng của
chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp xây lắp đợc chia thành :
- Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí liên quan đến
việc xây lắp, chế tạo sản phẩm cũng nh các chi phí liên quan đến hoạt động quản
lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi các phân xởng, bộ phận tổ đội sản xuất, chi
phí sản xuất. Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm xây lắp đợc chia thành chi phí
trực tiếp và chi phí gián tiếp.
+ Chi phí trực tiếp là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc chế tạo
sản phẩm xây lắp bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp .
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (đã tính đến hiện trờng xây lắp) của các
vật liệu chính vật liệu phụ kết cấu vật liệu luân chuyển (ván khuôn cốp pha giàn
giáo) bán thành phẩm cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
* Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lơng cơ bản, các khoản phụ cấp lơng
không ổn định hoặc không thống nhất trong các vùng tỉnh thành phố nếu cha đợc
tính tốt trong đơn giá xây dựng cơ bản sẽ đợc hình thành một khoản riên trong dự
toán công trình trong giá thành kế hoạch, giá trị thực tế của công trình vào khoản
mục chi phí nhân công. Với khoản chi phí tiền lơng của công nhân điều khiển
máy thi công đợc tính trong dơn giá xây dựng cơ bản cùng tính vào chi phí nhân
công trực tiếp. Chi phí tiền lơng của cán bộ quản lý công trình (bộ phận gián tiếp)
đợc tính vào chi phí sản xuất chung mà không tính vào chi phí nhân công trực
tiếp.
+ Chi phí gián tiếp còn gọi là chi phí sản xuất chung là những chi phí phục
vụ quản lý sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình xây lắp tạo ra sản phẩm
hoặc thực hiện các loại lao vụ dịch vụ ở bộ phận tổ đội sản xuất.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí phục vụ và quản lý chung
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp nh các chi phí về sản
xuất kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác.
- Chi phí hoạt động khác là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiến
hành các hoạt động khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của doanh
nghiệp xây lắp bao gồm: Chi phí về hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất
thờng.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích, công dụng của chi phí
có tác dụng xác định số chi phí đã chi cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Theo cách phân loại này chi phí
sản xuất chế tạo sản phẩm sẽ là những chi phí cấu thành trong giá thành của sản
phẩm xây lắp hoàn thành.
1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản
phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ.
+Chi phí khả biến.
+Chi phí bất biến.
+Chi phí hỗn hợp.
Việc phân loại chi phí này giúp cho các nhà quản trị xác định đúng đắn ph-
ơng hớng để năng cao hiệu quả của chi phí.
1.2.4. Phân loại chi phí theo thẩm quyền quyết định .
+Chi phí kiểm soát đợc.
+Chi phí không kiểm soát đợc.
Việc xem xét chi phí kiểm soát đợc và chi phí không kiểm soát đợc có ý
nghĩa thực tế khi đặt nó ở một phạm vi, một cấp quản lý nào đó và đợc các nhà
quản trị ng dùng để lập báo cáo kết quả lỗ lãi của từng bộ phận trong doanh
nghiệp
1.2.5. Phân loại chi phí theo sự lựa chọn phơng án.
+Chi phí cơ hội
+Chi phí chìm
+Chi phí chênh lệch
Cách phân loại này có tác dụng rất lớn đối với các nhà quản trị trong việc
lựa chọn phơng án sản xuất kinh doanh, tìm ra đợc cho doanh nghiệp mình phơng
án sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao nhất, tiết kiệm chi phí và làm tăng lợi
nhuận.
2. Nội dung và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
2.1.Nội dung giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí vật
liệu. Chi phí nhân công chi phí sử dụng máy thi công chi phí trực tiếp khác... tính
cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành đến
giai đoạn quy ớc đã hoàn thành nghiệm thu bàn giao và đợc chấp nhận thanh toán
ở doanh nghiệp xây lắp giá thành mang tính chất cá biệt. Nên mỗi công trình,
hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp sau khi hoàn thành đều có một giá
thành riêng.
Biết đợc giá bán trớc khi có sản phẩm hoàn thành, trớc khi biết đợc giá
thành thực tế. Do vậy giá trị thực tế của công trình đó quyết định tới lỗ lãi của
công ty. Tuy vậy trong điều kiện hiện nay, để đa dạng hoá hoạt động sản xuất kinh
doanh đợc sự cho phép của Nhà nớc, một số doanh nghiệp đã chủ động xây dựng
một số công trình (chủ yếu là công trình dân dụng nh nhà ở, văn phòng, cửa hàng)
sau đó bán lại cho đối tợng có nhu cầu sử dụng với giá cả hợp lý thì giá thành sản
phẩm xây lắp cũng là một yếu tố quan trọng để xác định giá bán.
2.2. Bản chất chức năng của giá thành sản phẩm
Các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm luôn đợc biểu hiện ở mặt định tính
và mặt định lợng. Mục đích bỏ ra chi phí của doanh nghiệp là tạo nên giá trị sử
dụng nhất định để đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội. Trong điều kiện nền kinh
tế thị trờng doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp xây lắp nói riêng luôn quan
tâm tới hiệu qủa của chi phí bỏ ra để với chi phí bỏ ra ít nhất, thu đợc giá trị sử
dụng lớn nhất và luôn tìm mọi biện pháp để hạ thấp chi phí nhằm mục đích thu lợi
nhuận tối đa. Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ công tác quản lý giá
thành sản phẩm là chỉ tiêu đáp ứng đợc nội dung thông tin trên.