Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây dựng Số 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.52 KB, 12 trang )

Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây dựng Số 1 - Hà Nội
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội là doanh nghiệp hạng I có tiền
thân là Công ty kiến trúc Hà Nội trực thuộc Bộ xây dựng được thành lập
năm 1958. Năm 1960 được Bộ xây dựng đổi tên thành Công ty kiến trúc khu
Nam Hà Nội. Năm 1977 đổi thành Công ty xây dựng số 1 trực thuộc Bộ xây
dựng, năm 1982 trực thuộcTổng Công ty Xây dựng Hà Nội và tháng 12 năm
2005 được chuyển thành Công ty cổ phần Xây dưng số 1 Hà Nội theo quyết
định số 1820/QĐ-BXD ngày 23/09/2005 của Bộ xây dựng. Công ty có trụ sở
tại số 59-phố Quang Trung, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Là 1 đơn vị hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, hoạt động
trong lĩnh vực xây lắp và vật liệu xây dựng, công ty chủ động với mọi kế
hoạch và quá trình kinh doanh cũng như việc kí kết các hợp đồng kinh tế.
Công ty trực tiếp thực hiện các khoản thu nộp vào ngân sách Nhà nước.
Hiện nay về tổ chức công ty gồm có:
+
Chi nhánh xây dựng: 17 (16 chi nhánh tại Hà Nội, 1 chi nhánh tại Miền Nam)
+ Trung Tâm tư vấn xây dựng: 1
+Ban chủ nhiệm công trình: 2
+Đội xây dựng trực thuộc Công ty: 3
+Ban quản lý dự án: 1
+Phòng ban nghiệp vụ Công ty: 6
Về cơ cấu cán bộ công nhân viên:
Tổng số lao động hợp đồng dài hạn với Công ty là 762 người (trong đó
nữ là 166 người, chiếm 21, 78%), trong đó :
+ Cán bộ quản lý :116 người
+ Cán bộ khoa học kĩ thuật: 221 người
+ Cán bộ chuyên môn nghiệp vụ :110 người
+ Nhân viên hành chính :17 người
1
1


+ Công nhân kỹ thuật và lao động: 301 người
Ngoài ra, mỗi công trình Công ty còn thuê một số lượng lớn lao động
ngắn hạn
Là một doanh nghiệp được xếp loại I, có bề dày kinh nghiệm trong xây
dựng, có lực lượng cán bộ kĩ thuật cao, đội ngũ công nhân xây dựng lành
nghề cùng trang thiết bị máy móc hiện đại, trong thời gian qua Công ty đã
nhận thầu và hoàn thành bàn giao nhiều công trình đúng tiến độ, đảm bảo
chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật cao, giá thành hợp lý được người sử dụng hài
long. Một số công trình nổi bật của Công ty đã và đang xây dựng có thể kể
đến là:
Các công trình công cộng như :
• Nhà Ga Hà Nội
• Trụ sở văn phòng quốc hội
• UBND thành phố Hà Nội
• Trụ sở ban Việt kiều Trung ương
• Hội trường Ba Đình.
• Cải tạo và trùng tu Nhà hát lớn.
Các công trình trụ sở :
• Trụ sở văn phòng Tổng công ty xây dưng Hà Nội.
• Trung tâm thương mại Đại Hà.
• Tháp trung tâm Hà Nội.
• Trụ sở VIETCOMBANK.
• Trụ sở bộ công an.
• Cụm cảng hàng không phía Bắc.
• Nhà xuất bản giáo dục.
• Trụ sở Viện kiểm soát nhân dân tối cao.
Các công trình giáo dục, y tế, văn hoá thể thao :
• Đại học Y khoa Hà Nội.
2
2

• Bệnh viện Hữu Nghị, Bệnh viện Việt Đức…
• Đài truyền hình Việt Nam.
• Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh.
• Nhà hát tuổi trẻ.
• Rạp xiếc Trung ương.
Được thành lập từ năm 1958 nên Công ty có thời gian dài hoạt động
trong cơ chế cũ, khi bước sang thời kì đổi mới tất yếu không tránh khỏi
những khó khăn để thích nghi với cơ chế mới. Hơn nữa, việc chuyển đổi từ
doanh nghiệp nhà nước sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần cuối
năm 2005 đã làm thay đổi hình thức sở hữu và công tác quản lý Công ty
đồng thời những biến động trên thế giới và khu vực những năm gần đây về
chiến tranh, khủng bố, thiên tai song thần và đặc biệt là cuộc khủng khoảng
tiền tệ khu vực 1998-1999 đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong nước nói chung và công ty cổ phần Xây
dựng số 1 Hà Nội nói riêng. Tuy vậy, dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ, Giám
đốc Công ty và tinh thần phấn đấu đoàn kết thống nhất của tập thể cán bộ
CNV, Công ty cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội đã từng bước kiện toàn tổ
chức, sắp xếp đổi mới nâng cao chất lượng cán bộ và năng lực sản xuất, mở
rộng thị trường hoạt động kinh doanh, do vậy quá trình sản xuất của Công ty
luôn duy trì ổn định và phát triển đều qua các năm. Điều này được biểu hiện
qua một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu sau:

m
GTSXK
D (Triệu
Doanh
thu (Triệu
Nộp NS
(Triệu
Lợi

nhuận
Thu nhập
BQ
3
3
đồng) đồng) đồng) (Triệu
đồng)
(Nghìn
đồng)
199
5
56. 277,
5
31. 833, 0 2. 991, 0 1. 954, 2 640, 0
199
6
110. 477,
0
50. 135, 5 3. 027, 0 2. 114, 0 700, 0
199
7
160. 418,
0
53. 900, 0 3. 200, 0 2. 488, 8 750, 0
199
8
108. 890,
0
64. 140, 0 3. 340, 0 690, 0 654, 0
199

9
137. 640,
0
85. 510, 0 5. 010, 0 770, 0 950, 0
200
0
194. 040,
0
83. 510, 0 7. 070, 0 810, 0 1. 135, 0
200
1
315. 740,
0
185. 220,
0
9. 210, 0 1. 740, 0 1. 284, 0
200
2
400. 100,
0
287. 230,
0
14. 970,
0
3. 840, 0 1. 458, 0
200
3
653. 000,
0
530. 000,

0
20. 860,
0
9. 700, 0 1. 750, 0
200
4
780. 055,
0
583. 458,
0
32. 000,
0
11. 000,
0
1. 920, 0
200
5
1. 064.
818, 0
692. 178,
0
42. 729,
0
11. 200,
0
2. 135, 0
4
4
Qua kết quả các chỉ tiêu kinh tế trên cho thấy trong 10 năm đổi mới,
Công ty cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội đã không ngừng phát triển, khẳng

định trong cơ chế thị trường và đã đạt được những thành tích cao.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
+ Xây dựng công trình dân dụng và công trình công nghiệp đến nhóm A
+ Xây dựng các công trình kĩ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp
+ Thi công đường dây điện và trạm biến thế
+ Xây dựng công trình giao thông đường bộ, cầu, cống, cầu dẫn …
+ Xây dựng các công trình thuỷ lợi, kênh mương, bến cảng …
+ Trang trí nội ngoại thất, lắp đặt thiết bị cơ-điện-nước công trình
+ Tư vấn và thiết kế quy hoạch khu dân cư, đô thị, khu công nghiệp
+ Thiết kế công trình dân dụng, công nghiệp và nội ngoại thất
+ Kiểm định các dự án, các bản thiết kế…
+ Thẩm định các dự án, các bản thiết kế …
+ Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, đồ gỗ …
+ Kinh doanh bất động sản
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực XDCB, là nghành sản xuất
vật chất quan trọng mang tính công nghiệp, nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho
nền KTQD. Sản phẩm của Công ty là các công trình, vât kiến trúc có quy
mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài…Đặc
điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất
thiết phải lập dự toán, quá trình sản xuất phải so sánh với dự toán, lấy dự
toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho
công trình xây lắp. Mặt khác, sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn
các điều kiện khác lại phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm làm cho
công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp. Ngoài ra,
sản phẩm xây lắp còn một số đặc điểm nữa như: sản phẩm xây lắp được tiêu
thụ theo giá dự toán hoặc giá đấu thầu; thời gian từ lúc khởi công đến lúc
5
5

×