Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.64 KB, 40 trang )

lý luận chung về hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá
và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh
nghiệp thơng mại
I. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thơng mại trong điều kiện
hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế Việt Nam
1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thơng mại
Thơng mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng.Hoạt động
thơng mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thơng mại của thơng nhân làm
phát sinh quyền và nghĩa vụ của các thơng nhân với nhau hoặc giữa thơng nhân
với các bên liên quan bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thơng
mại và các hoạt động xúc tiến thơng mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm
thực hiện các chính sách kinh tế -xã hội.Thơng nhân có thể là các cá nhân có đủ
năng lực hành vi dân sự hay các hộ gia đình tổ hợp tác hoặc các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo quy định của pháp luật (đợc cơ quan
nhà nớc có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh)
Kinh doanh thơng mại có một số đặc điểm sau:
-Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thơng mại
là lu chuyển hàng hoá. Lu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc
các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
-Đối tợng kinh doanh thơng mại là các hoạt động hàng hoá phân theo từng
ngành hàng nh:
+Hàng vật t thiết bị
+Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng
+Hàng lơng thực thực phẩm chế biến .
-Đặc điểm về phơng thức lu chuyển hàng hoá: Lu chuyển hàng hoá trong
kinh doanh thơng mại có thể theo một trong hai phơng thức là bán buôn và bán lẻ
+Bán buôn là bán hàng với số lợng lớn cho các mạng lới bán lẻ hoặc cho sản
xuất hoặc cho xuất khẩu để tiếp tục quá trình lu chuyển của hàng hoá.
+Bán lẻ hàng hóa là bán với số lợng nhỏ hơn trực tiếp cho xuất khẩu và tiêu
dùng của đời sống nhân dân. Ngời tiêu dùng trong khâu bán lẻ là khâu cuối cùng
của sự vận động hàng hoá


-Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thơng mại có thể theo
nhiều mô hình khác nhau nh tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ công ty kinh doanh
tổng hợp ,công ty môi giới , công ty xúc tiến thơng mại ...
-Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá trong
kinh doanh thơng mại cũng không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng ngành
hàng (lu chuyển trong nớc, hàng nhập khẩu, hàng công nghệ phẩm, hàng nông
lâm thực phẩm...Do đó, chi phí thu mua hàng hóa và thời gian lu chuyển hàng
hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng.
Nh vậy, có thể nói chức năng của thơng mại là tổ chức và thực hiện việc mua
bán, trao đổi hàng hoá, cung cấp dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân
dân.
2. Hoạt động kinh doanh thơng mại trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hoá
nền kinh tế Việt Nam.
Đại hội toàn quốc đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI đã khởi xớng đờng lối
đổi mới đất nớc, Việt Nam tiến hành mở cửa hội nhập thu hút vốn đầu t nớc ngoài,
đồng thời khai thác tối đa và nội lực hoá các nguồn ngoại lực phục vụ cho mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
Trong những năm gần đây, xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá diễn ra sôi
động với tốc độ nhanh đến chóng mặt. Hoạt động kinh doanh thơng mại không
chỉ bó hẹp trong lĩnh vực nội thơng mà đã xâm nhập sang cả lĩng vực thơng mại
quốc tế. Các nền kinh tế hành tinh xâm nhập lẫn nhau, liên kết với nhau đa nền
kinh tế thế giới thành nền kinh tế hoà nhập ngày càng đậm nét với một thị trờng
buôn bán toàn cầu sôi động.
II. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng
hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá.
1. Quá trình tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
1.1. Tiêu thụ hàng hóa và phơng thức tiêu thụ hàng hóa.
1.1.1.Tiêu thụ hàng hóa và vai trò của tiêu thụ hàng hóa
Quá trình sản xuất bao gồm 4 giai đoạn: sản xuất -phân phối- trao đổi -tiêu
dùng, trong đó khâu phân phối, trao đổi là cầu nối trung gian giữa sản xuất và tiêu

dùng. Nh vậy nếu khâu này thực hiện tốt sẽ có ảnh hỏng tích cực đến các khâu
còn lại và làm cho quá trình sản xuất đợc diễn ra liên tục và thực hiện tốt hơn.
Tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất-
phân phối và một bên là tiêu dùng. Đứng trên góc độ luân chuyển vốn thì tiêu thụ
hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của vòng tuần hoàn vốn trong doanh nghiệp,
chuyển hoá vốn sản xuất kinh doanh từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ.
Đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị.Tiêu thụ
là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa thông qua
trao đổi.
Theo quan điểm của hiệp hội kế toán Quốc tế (IFAC) thì tiêu thụ hàng hóa
lao vụ, dịch vụ là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, lao vụ ,dịch vụ
đã thực hiện cho khách hàng, đợc khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa có tác dụng tích cực đối với nhiều mặt trong xã
hội, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng.Tiêu thụ là cơ sở kích thích xu
hớng tiêu dùng phát triển.Vai trò của tiêu thụ thể hiện:
-Đối với bản thân doanh nghiệp: Các doanh nghiệp thơng mại đợc coi là
thành công nếu hàng hoá của họ đợc chấp nhận trên thị trờng và thu đợc lợi nhuận
ít nhất bằng mức lợi nhuận bình quân của ngành. Mục tiêu của doanh nghiệp là
tối đa hóa lợi nhuận, điều này chỉ có thể thực hiện đợc khi sản phẩm hàng hoá
của doanh nghiệp tiêu thụ đợc.Tiêu thụ tốt thể hiện uy tín của doanh nghiệp trên
thị trờng tạo ra các mối liên hệ tốt với khách hàng, chủ nợ , nhà đầu t...hiệu quả
sản xuất kinh doanh cao sẽ tạo điều kiện để mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, bù đắp chi phí, nâng cao đời sống công nhân viên, động viên ngời lao động
hoàn thành nhiệm vụ, phát huy sáng tạo trong lao động. Ngoài ra, tiêu thụ tốt biểu
hiện sức cạnh tranh của doanh nghiệp, khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội, thực
hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nớc
-Đối với nền kinh tế quốc dân: Trong nền kinh tế thị trờng tự do cạnh tranh,
tiêu thụ góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, điều hoà nhu cầu tiêu dùng
và khả năng thanh toán tạo nên sự cân đối trong từng ngành hàng sản xuất, trong
toàn bộ nền kinh tế.Tiêu thụ hàng hoá trong nớc càng phát triển ổn định tạo điều

kiện tăng khả năng xuất khẩu, cân đối hàng hoá tiền tệ trong từng ngành hàng và
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.Tiêu thụ có chức năng điều hoà cung cầu trên thị tr-
ờng, đồng thời với quá trình này là tạo ra các luồng tiền-hàng chu chuyển liên tục
trong toàn bộ nền kinh tế.Tiêu thụ là yếu tố gắn kết các chủ thể kinh tế, đảm bảo
sự phát triển ổn định của toàn bộ nền kinh tế cũng nh từng ngành, từng doanh
nghiệp trong nền kinh tế đó
1.1.2 Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá
Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp thơng mại. Doanh nghiệp thơng mại không trực tiếp tạo sản
phẩm, hàng hoá mà đóng vai trò trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Để tạo
điều kiện thuận lợi trong quan hệ mua bán, doanh nghiệp thơng mại phải biết áp
dụng linh hoạt các phơng thức tiêu thụ.Thông thờng có các phơng thức sau:
1.1.2.1. Phơng thức bán buôn
Bán buôn hàng hoá là phơng thức bán hàng cho các đơn vị thơng mại, các
doanh nghiệp sản xuất... để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến bán ra.
Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông,
cha đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa cha
đợc thực hiện. Hàng thờng đựợc bán theo lô hoặc với số lợng lớn.Giá bán biến
động tuỳ thuộc vào khối lợng hàng bán và phơng thức thanh toán .Trong bán buôn
thờng có hai phơng thức:
+Phơng thức bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua kho là ph-
ơng thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng hoá phải đợc xuất từ kho của
doanh nghiệp.Bán buôn hàng hóa qua kho có thể thực hiện dới hai hình thức:
-Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thơng
mại để nhận hàng.Doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho
đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc
chấp nhận nợ, hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ.
-Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức
này căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng,doanh nghiệp thơng

mại xuất kho hàng hoá, dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển
hàng đến kho của ngời mua hoặc một địa điểm nào đó do bên mua quy định trong
hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng
mại, chỉ khi nào đợc bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
thì số hàng chuyển giao mới đợc xem là tiêu thụ, ngời bán mất quyền sở hữu về số
hàng đợc giao.Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thơng mại chịu hay do bên
mua chịu là do sự thoả thuận từ trớc giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thơng mại
chịu thì chi phí vận chuyển sẽ đợc ghi vào chi phí bán hàng
+Phơng thức bán buôn vận chuyển thẳng
Theo phơng thức này, doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua không đa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phơng thức này có
thể thực hiện theo hai hình thức:
-Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
(còn gọi là hình thức giao tay ba).Theo hình thức này doanh nghiệp thơng mại sau
khi mua hàng, giao trực tiếp cho bên mua tại kho ngời bán. Sau khi giao nhận, đại
diện bên mua ký nhận đủ hàng bên mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
thanh toán thì hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ
-Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng
Theo hình thức này doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua, dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng giao cho
bên mua ở địa điểm đã đợc thoả thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trờng hợp này
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại. Khi nhận đợc tiền của bên
mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua chấp nhận thanh toán thì hàng hóa
chuyển đi mới xác định là tiêu thụ.
1.1.2.2 Phơng thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là phơng thức bán cho ngời tiêu dùng, các tổ chức kinh tế
hoặc các tổ chức kinh tế tập thể mua hàng về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Bán hàng theo phơng thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lu
thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã đợc
thực hiện. Bán lẻ thờng bán đơn chiếc hoặc bán với số lợng nhỏ, giá bán thờng ổn

định. Phơng thức bán lẻ thờng đợc thực hiên dới các hình thức sau:
-Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức
bán hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của ngời mua và nghiệp vụ giao
hàng cho ngời mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu
tiền của khách hàng, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách hàng ở quầy
hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca hoặc hết ngày bán hàng, nhân viên bán
hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao cho khách hàng hoặc kiểm kê hàng hoá
tồn quầy để xác định số lợng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán
hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách và giao cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân
viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời kiểm kê hàng
hóa tồn quầy để xác định số lợng hàng đã bán trong ca trong ngày và lập báo cáo
bán hàng.
-Hình thứ bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này khách hàng tự
chọn lấy hàng hóa, mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng.
Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của
khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hớng dẫn khách hàng và bảo
quản hàng hóa ở quầy (kệ) do mình phụ trách.
-Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này ngời mua đợc trả tiền mua hàng
thành nhiều lần. Doanh nghiệp thơng mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thông
thờng còn thu thêm ngời mua một khoản lãi do trả chậm.Về thực chất ngời bán
chỉ mất quyền sở hữu khi ngời mua thanh toán hết tiền hàng.Tuy nhiên về mặt
hạch toán, khi giao hàng cho ngời mua, hàng hóa bán trả góp đợc coi là tiêu thụ,
bên bán ghi nhận doanh thu.
-Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hóa
mà trong đó, các doanh nghiệp thơng mại sử dụng các máy bán hàng tự động
chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hóa nào đó đặt ở các nơi công cộng,
sau đó khi ngời mua bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho ngời mua.
1.1.2.3 Phơng thức gửi hàng đại lý hay bán hàng ký gửi.

Đây là phơng thức bán hàng mà trong đó, doanh nghiệp thơng mại giao hàng
cho cơ sở đại lý ,ký gửi để các cơ sở đại lý này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại
lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng , thanh toán tiền hàng và đợc hởng hoa hồng đại lý
bán. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thơng mại cho đến khi doanh nghiệp thơng mại đựơc cơ sở đại lý, ký gửi
thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hay thông báo về số hàng đã bán đợc,
doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
Ngoài các phơng thức tiêu thụ trên đây ,các doanh nghiệp còn sử dụng sản
phẩm hàng hoá để thanh toán tiền lơng thởng cho cán bộ công nhân viên hoặc
dùng để trao đổi hàng hoá khác...những trờng hợp này cũng đợc coi là tiêu thụ .
1.2 Kết quả tiêu thụ hàng hoá .
Kết quả tiêu thụ hàng hoá hay còn gọi là lãi thuần (lỗ thực) của hoạt động
tiêu thụ là việc so sánh giữa một bên là doanh thu thuần của hoạt động tiêu thụ với
một bên là giá vốn hàng tiêu thụ , chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho hàng bán ra . Kết quả tiêu thụ là lãi nếu thu nhập lớn hơn chi
phí, ngợc lại kết quả tiêu thụ là lỗ nếu thu nhập nhỏ hơn chi phí. Việc xác định kết
quả tiêu thụ đựợc thực hiện vào cuối kỳ hạch toán (tháng, quý, năm) phụ thuộc
vào đặc điểm của từng doanh nghiệp. Xác định kết quả kinh doanh là cơ sở để
đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
1.3. Yêu cầu quản lý công tác tiêu thụ hàng hoá và kết quả tiêu thụ hàng hóa.
Tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ
đối với từng doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Chính vì
vậy nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau
để tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh. Trong số các biện pháp đó
thì việc tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ khoa học
hợp lý, đúng chế độ tài chính của Nhà nớc đảm bảo phản ánh một cách khách
quan, chính xác tình hình tiêu thụ và kết quả tại một thời điểm nhất định là biện
pháp quan trọng nhất. Bởi vì, trong hệ thống quản lý, kế toán đợc sử dụng nh một
công cụ sắc bén và có hiệu lực nhất để phản ánh một cách khách quan và giám
đốc một cách toàn diện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.

Xuất phát từ những lý luận trên, công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
-Quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ từ khâu ký kết hợp đồng, khâu gửi hàng
thanh toán tiền hàng, tính thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nớc. Cụ thể là phải
chọn phơng thức tiêu thụ phù hợp với từng thị trờng, từng khách hàng để thúc đẩy
quá trình tiêu thụ, phải làm tốt công tác thăm dò, nghiên cứu thị trờng để đáp ứng
tốt hơn nhu cầu khách hàng.
-Thờng xuyên kiểm tra công việc và tình hình thực hiện hoạt động bán hàng,
đôn đốc thanh toán tiền hàng.
-Tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hóa một cách khoa học, chặt chẽ hợp lý.
Phản ánh chính xác kịp thời tình hình xuất bán hàng hoá, tình hình các khoản
giảm trừ, các chi phí phát sinh trong qua trình tiêu thụ, các khoản phải nộp ngân
sách.
-Xác định kết quả kinh doanh cần chi tiết cho từng đối tợng cụ thể để xác
định kết quả và cung cấp theo yêu cầu quản lý.
-Phân tích những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố
ảnh hởng đến tình hình biến động lợi nhuận.
2. Nhiệm vụ của tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu
thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thơng mại.
Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa là khâu rất
quan trọng, nó liên quan đến các khâu khác của công tác kế toán. Điều đó đặt ra
cho ngời làm công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phải:
-Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tiêu thụ
hàng hóa, mức bán ra, doanh thu bán hàng về thời gian và địa điểm theo tổng số
và theo nhóm hàng.
-Phản ánh kịp thời, chính xác và chi tiết hàng bán ở tất cả các trạng thái
nhằm quản lý đợc hàng hóa ở cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị
-Phản ánh kịp thời, đầy đủ doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ ,các
khoản thuế phải nộp.Từ đó xác định chính xác doanh thu thuần, đôn đốc kiểm tra
để đảm bảo thu đủ và kịp thời về tiền hàng, tránh bị chiếm dụng vốn một cách bất

hợp lý.
-Tính toán, ghi chép, phản ánh chính xác các chi phí phát sinh trong quá
trình tiêu thụ
-Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp
-Cung cấp thông tin tổng hợp và chi tiết cho các nhà quản trị trong việc đề ra
các chính sách về sản phẩm và tiêu thụ
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ hàng hóa cần quan tâm đến các chỉ tiêu sau:
+Xác định đúng thời điểm hàng hóa đợc coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo
cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thờng xuyên, kịp thời tình hình bán
hàng và thanh toán với khách hàng, chi tiết theo từng loại ,chi tiết theo từng hợp
đồng kinh tế nhằm giám sát chặt chẽ khâu bán hàng cả về số lợng ,chất lợng,
chủng loại, thời gian...
+Tổ chức chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý .Các chứng từ
ban đầu phải đầy đủ hợp pháp và đợc luân chuyển một cách khoa học đảm bảo
yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán đồng thời doanh nghiệp phải
lựa chọn hình thức sổ kế toán thích hợp với đặc điểm kinh doanh.
+Xác định đúng , đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
phát sinh, phân bổ chi phí hợp lý cho hàng tồn kho cuối kỳ và hàng tiêu thụ trong
kỳ từ đó xác định chính xác kết quả tiêu thụ hàng hóa
III. Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng
hóa trong doanh nghiệp thơng mại.
1.Xác định giá vốn và phơng pháp kế toán giá vốn hàng tiêu thụ
1.1 Giá vốn hàng hóa và phơng pháp xác định trị giá hàng xuất kho
1.1.1 Giá vốn hàng hóa
Đối với doanh nghiệp thơng mại trị giá vốn hàng hoá bao gồm giá mua hàng
hoá và phí thu mua phân bổ tơng ứng. Giá mua hàng hoá xuất bán đợc tính toán
theo phơng pháp đánh giá hàng tồn kho thích hợp. Phần phí thu mua hàng hoá đợc
tập hợp, phân bổ, kết chuyển cuối kỳ tuỳ theo tính chất phát sinh có liên quan trực
tiếp hay gián tiếp tới lô hàng nhập vào xuất bán.

1.1.2 Các phơng pháp xác định trị giá hàng hóa xuất kho
* Phơng pháp xác định giá mua hàng hoá xuất bán xuất kho.
Có nhiều phơng pháp xác định trị giá mua của hàng hóa xuất kho tuỳ theo
đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế
toán, doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phơng pháp sau:
* Ph ơng pháp giá thực tế.
+Phơng pháp giá thực tế đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Theo phơng pháp này giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho trong kỳ đợc
tính bằng công thức sau:
Giá mua thực
tế hàng hoá
xuất kho
=
Số lợng hàng
hoá xuất kho
x
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
Trong đó:
Giá đơn vị
bình quân cả
kỳ dự trữ
=
Trị giá mua hàng tồn kho đầu kỳ + Trị giá mua thực tế hàng nhập trong kỳ
Số lợng hàng tồn kho đầu kỳ + Số lợng hàng nhập trong kỳ
Phơng pháp này tuy đơn giản dễ làm nhng độ chính xác không cao.Hơn nữa,
công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hởng đến công tác quyết toán nói
chung.
+Phơng pháp giá thực tế đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Theo phơng pháp này, sau mỗi lần nhập kho hàng hóa, kế toán phải tính toán

lại giá đơn vị bình quân.Từ đó căn cứ vào lợng hàng hoá xuất kho trong kỳ, kế
toán lấy số lợng hàng hoá xuất kho và giá bình quân vừa tính để xác định đợc trị
giá mua của hàng hóa xuất kho.
Ưu điểm của phơng pháp này là giá cả tơng đối chính xác, song việc tính
toán lại rất phức tạp.Tuy nhiên nếu ở doanh nghiệp sử dụng máy vi tính để làm kế
toán thì việc xác định trị giá mua của hàng hóa xuất kho theo phơng pháp này sẽ
có nhiều thuận lợi hơn.
+Phơng pháp giá thực tế bình quân cuối kỳ trớc
Theo phơng pháp này để tính giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho trong
kỳ, kế toán lấy số lợng hàng hóa xuất kho nhân với giá đơn vị bình quân cuối kỳ
trớc
Ưu điểm của phơng pháp này là phản ánh kịp thời giá mua thực tế của hàng
hóa xuất kho, tuy nhiên độ chính xác sẽ không cao nếu nh thị trờng biến động.Giá
cả kỳ này tăng (giảm) đột biến với kỳ trớc sẽ không ảnh hởng đến trị giá mua của
hàng hoá xuất kho trong kỳ mà lại ảnh hởng trị giá hàng tồn kho cuối kỳ, tức là
gây tác động đến kỳ sau. Giá vốn hàng hoá kỳ này sẽ thấp đi so với giá thực tế
nếu giá thực tế tăng và ngợc lại sẽ đợc đánh giá là cao nếu giá thực tế giảm.Phần
biến động do biến động giá cả nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ. Nếu giá kỳ
trớc rất cao so với kỳ này thì việc áp dụng giá thực tế bình quân cuối kỳ trớc tỏ ra
không hợp lý.
+ Phơng pháp giá thực tế nhập trớc -xuất trớc(FIFO)
Theo phơng pháp này, kế toán giả định về mặt giá trị hàng hóa nào nhập trớc
sẽ xuất trớc, xuất hết số hàng nhập trớc mới đến số hàng nhập sau theo giá thực tế
của từng lô hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế
của hàng hóa mua trớc sẽ xuất bán trớc. Do vậy giá trị của hàng hóa tồn kho cuối
kỳ sẽ là giá thực tế hàng hóa mua vào sau cùng trong kỳ.
Ưu điểm của phơng pháp này là nó gần đúng với số lợng nhập-xuất hàng
hóa trong thực tế, nó phản ánh tơng đối chính xác giá trị hàng hóa xuất kho và tồn
kho. Hơn nữa mức giá trị hàng hoá tồn kho sẽ phản ánh gần sát với giá thị trờng.
Bởi vì giá trị của hàng hóa tồn kho sẽ bao gồm giá trị của hàng hoá đợc mua ở

những lần sau cùng.Tuy nhiên nhợc điểm của phơng pháp này là làm cho doanh
thu hiện tại không phù hợp với khoản chi phí hiện tại và nó chỉ phù hợp trong tr-
ờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
+ Phơng pháp giá thực tế nhập sau-xuất trớc(LIFO)
Theo phơng pháp này kế toán giả định về mặt giá trị những hàng hóa nào
mua vào sau sẽ đợc xuất kho trớc tiên. Cụ thể khi xuất hết hàng hóa nhập sau mới
đến hàng hóa nhập trớc,ngợc lại với trờng hợp nhập trớc xuất trớc ở trên
Ưu điểm của phơng pháp này là làm cho những khoản doanh thu hiện tại phù
hợp với những khoản chi phí hiện tại.Vì theo phơng pháp này,doanh thu của hàng
hóa đợc tạo ra bởi giá trị hàng hóa mới đợc đa vào ngay gần đó. Nhng phơng pháp
này chỉ thích hợp trong trờng hợp có lạm phát, giá cả hàng hóa có xu hớng tăng
lên.
+ Phơng pháp giá thực tế đích danh
Phơng pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản
riêng theo từng lô hàng hóa nhập kho ,vì vậy khi xuất kho lô nào sẽ tính giá đích
danh theo lô đó.
Đây là phơng pháp lý tởng nhất nó tuân thủ theo nguyên tắc chi phí phù hợp
với doanh thu thực tế.
Tuy nhiên,việc áp dụng phơng pháp này đòi hỏi những điều kiện rất khắt
khe, chỉ có thể áp dụng đợc khi hàng tồn kho có thể phân biệt thành từng loại,
từng thứ riêng rẽ. Đối với doanh nghiệp có nhiều loại hàng hóa thì không thể áp
dụng đợc phơng pháp này
+ Phơng pháp giá vốn hàng hoá tiêu thụ xác định theo trị giá hàng tồn kho
cuối kỳ trên cơ sở giá nhập lần cuối cùng
Theo phơng pháp này, đến cuối kỳ hạch toán tiến hành kiểm kê lợng hàng
hoá tồn kho, sau đó tính trị giá hàng tồn kho cuối kỳ theo đơn giá thực tế nhập
kho lần cuối cùng trong kỳ đó
Trị giá mua
của hàng hoá
xuất kho

=
Trị giá mua của
hàng hoá tồn
kho đầu kỳ
+
Trị giá mua
của hàng hoá
nhập trong kỳ
-
Trị giá mua của
hàng hoá tồn
cuối kỳ
Trị giá mua của
hàng hoá tồn
cuối kỳ
=
Số lợng hàng hoá tồn
kho cuối kỳ
x
Giá đơn vị thực tế của
lần nhập cuối cùng
Phơng pháp này thờng áp dụng cho doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phơng pháp KKĐK
Ưu điểm của phơng pháp này là nhanh chóng nhng độ chính xác không cao
*Ph ơng pháp giá hạch toán
Theo phơng pháp này, toàn bộ hàng hoá xuất kho trong kỳ biến động đợc
tính theo giá hạch toán.Giá hạch toán có thể là giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn
định trong kỳ. Cuối kỳ kế toán kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán
sang giá thực tế theo công thức:
Hệ số giá hạch toán có thể tính cho từng loại, từng nhóm hàng hoá chủ yếu

tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản ký
Hệ số giá
hạch toán
=
Giá mua thực tế hàng tồn đầu kỳ + Giá mua thực tế hàng nhập trong kỳ
Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ + Giá hạch toán hàng nhập trong kỳ
Giá hạch toán hàng
hoá xuất kho
*
Hệ số giá
hạch toán
Trị giá mua thực tế của
hàng hoá xuất kho
=
Việc sử dụng phơng pháp này giúp đơn giản cho công tác kế toán trong
doanh nghiệp có nghiệp vụ thay đổi liên tục mà kế toán vẫn thực hiện đợc nhiệm
vụ giám sát đồng tiền một cách thờng xuyên.
Nh vậy, chế độ kế toán Việt Nam hiện hành chấp nhận cho các doanh
nghiệp sử dụng một trong nhiều cách khác nhau để xác định trị giá vốn hàng xuất
kho.Một số phơng pháp tính giá hàng xuất kho đa ra hoàn toàn phù hợp chuẩn
mực kế toán quốc tế số 2 về hàng tồn kho nh phơng pháp thực tế đích danh, ph-
ơng pháp LIFO, phơng pháp FIFO. Nhng do đặc thù của nền kinh tế Việt Nam
,chế độ kế toán còn đa ra một số phơng pháp xác định giá trị hàng hóa xuất kho
khác .Do vậy, chế độ kế toán Việt Nam ở đây phần nào đã đáp ứng yêu cầu là vừa
phù hợp với chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tế vừa thích hợp với điều kiện
tồn tại ở Việt Nam.Tuy nhiên để xác định đúng giá mua của hàng hoá xuất bán,
kế toán phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về cách sử dụng giá
trong kế toán hàng tồn kho và các điều kiện khác để lựa chọn cho mình một ph-
ơng pháp xác định giá vốn hàng bán thích hợp sao cho có lợi mà vẫn tuân theo
quy định của Bộ tài chính và phải sử dụng một phơng pháp thống nhất trong suốt

một kỳ kinh doanh.
* Phí mua hàng hoá là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu giá trị hàng hoá
nhập kho. Nó đợc tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho số hàng mua thuộc kỳ báo
cáo, cuối kỳ phân bổ cho hàng bán kỳ báo cáo100% mức chi phí thực tế hoặc
phân bổ cho giá vốn hàng bán theo tỷ lệ hàng bán ra và hàng tồn kho cuối kỳ.
Công thức phân bổ nh sau:
Phí mua phân
bổ cho hàng
bán ra
=
Chi phí mua
đầu kỳ
+
Chi phí mua phát
sinh kỳ báo cáo
x
Giá mua hàng
hoá bán ra
trong kỳ
Giá mua hàng
hoá tồn đầu kỳ
+
Giá mua hàng hoá
xuất bán
1.2 Hạch toán kế toán giá vốn hàng hoá
1.2.1 Hạch toán giá vốn theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi, phản ánh thờng
xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá trên sổ kế toán
hàng tồn kho.
Trong trờng hợp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên thì các tài khoản

hàng tồn kho đợc dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của
hàng hoá.
Vì vậy hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định bất cứ thời điểm nào
trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng hoá tồn kho so sánh
đối chiếu với hàng hoá trên sổ sách kế toán.Về nguyên tắc số tồn kho thực tế luôn
phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán, nếu có chênh lệch phải tìm ra nguyên nhân
và xử lý kịp thời.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên thờng áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất
và các đơn vị thơng mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn
Để hạch toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp KKTX doanh nghiệp sử
dụng các tài khoản sau đây:
*TK632 Giá vốn hàng bán Tài khoản này dùng để xác định giá vốn của
hàng hoá,dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.TK632 không có số d và có thể mở chi tiết
cho từng mặt hàng, từng thơng vụ, từng dịch vụ ....tuỳ theo yêu cầu cung cấp
thông tin và trình độ cán bộ kế toán cũng nh phơng tiện tính toán của từng doanh
nghiệp
Nội dung ghi chép của TK632 theo phơng pháp KKTX nh sau:
Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm , lao vụ, dịch vụ đã cung cấp
Bên Có: -Kết chuyển giá vốn hàng hoá đã bị ngời mua trả lại.
-Kết chuyển trị giá mua của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ và giá
vốn hàng bán bị trả lại.
*TK157 Hàng gửi bán dùng để phản ánh trị giá mua của hàng hoá chuyển
bán gửi đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành nhng cha xác định là tiêu thụ trong
kỳ, chi tiết cho từng loại hàng hoá, từng lần gửi hàng từ khi gửi đi cho đến khi đ-
ợc chấp nhận thanh toán...
Nội dung ghi chép của TK157 theo phơng pháp KKTX nh sau :
Bên Nợ : - Giá trị của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ gửi bán, gửi
đại lý hoặc đã gửi cho khách hàng nhng cha đợc chấp nhận.
Bên Có - Kết chuyển trị giá sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã đợc

khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại
Số d bên Nợ: Giá trị hàng gửi bán cha đựơc chấp nhận.
*TK1561:Giá mua hàng hoá
*TK1562:Phí thu mua hàng hoá
Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp KKTX đợc khái quát
theo sơ đồ sau (Xem sơ đồ 1)
Sơ đồ 1: Hạch toán kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp KKTX
TK1561 TK157 TK632
Hàng gửi bán đợc coi
Xuất hàng gửi đại là tiêu thụ
lý TK911
Xuất bán trực tiếp tại kho
TK331
Kết chuyển giá vốn hàng
Chuyển hàng bán thẳng không qua bán
kho
TK1562
Phân bổ chi phí thu mua cho hàng
tiêu thụ trong kỳ
1.2.2 Hạch toán giá vốn theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng
hợp,từ đó tính ra giá trị hàng hoá đã xuất bán trong kỳ theo công thức:
Giá trị hàng
hoá xuất bán
=
Trị giá vốn
hàng tồn
đầu kỳ

+
Trị giá vốn
hàng nhập
trong kỳ
-
Trị giá vốn
hàng tồn
cuối kỳ
Theo phơng pháp này mọi sự biến động của hàng hoá không theo dõi trên tài
khoản hàng tồn kho.Giá trị hàng hoá mua vào trong kỳ đợc theo dõi phản ánh trên
một tài khoản riêng (TK6112-Mua hàng hoá).
Khi áp dụng phơng pháp KKĐK các tài khoản hàng tồn kho chỉ sử dụng đầu
kỳ hạch toán(để kết chuyển số d đầu kỳ) và cuối kỳ hạch toán (để kết chuyển số
d cuối kỳ). Phơng pháp này đợc sử dụng ở doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng
hoá vơí quy cách mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp và đợc xuất thờng xuyên.
Phơng pháp KKĐK hàng tồn kho có u điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lợng
công việc hạch toán, nhng độ chính xác về hàng hoá xuất dùng cho mức độ khác
nhau bị ảnh hởng bởi công tác quản lý tại kho quầy, bến, bãi .
Để hạch toán giá vốn hàng hoá theo phơng pháp KKĐK doanh nghiệp sử
dụng các tài khoản sau:
*TK632-Giá vốn hàng bán
Nội dung ghi chép tài khoản 632 theo phơng pháp KKĐK nh sau:
Bên Nợ: -Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ
Bên Có: -Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
*TK157- Hàng gửi bán
Nội dung
Bên Nợ: -Phản ánh trị giá của hàng gửi bán cha tiêu thụ cuối kỳ
Bên Có: -Kết chuyển trị giá của hàng gửi bán cha tiêu thụ đầu kỳ
Số d bên Nợ: Phản ánh trị giá của hàng gửi bán cha tiêu thụ
*TK6112-Mua hàng hoá

Nội dung
Bên Nợ :--Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn đầu kỳ (tồn kho, tồn quầy, tồn gửi
bán khách hàng, đại lý, ký gửi).
-Trị giá thực tế hàng hoá nhập mua và nhập khác trong kỳ.
Bên Có: - Trị giá tồn cuối kỳ của hàng hoá (tồn kho, tồn quầy, tồn gửi bán).
- Giám giá hàng hoá mua đợc hởng
- Trị giá thực tế của hàng hoá xuất bán và xuất khác trong kỳ (ghi
ngày cuối kỳ theo kết quả kiểm kê)
- Trị giá thực tế hàng trả lại cho ngời bán
TK6112 cuối kỳ không có số d
Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp KKĐK nh sau (xem
sơ đồ 2)
Sơ đồ 2:Hạch toán kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp KKĐK
TK151,156,157 TK6112 TK632 TK911
Kết chuyển trị giá HM Giá vốn hàng hoá tiêu Kết chuyển giá
đang đi đờng,hàng hoá thụ trong kỳ vốn hàng bán
tồn kho,hàng hoá gửi bán

×