Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY ĐẠI THANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.64 KB, 28 trang )

Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở công ty đại thanh
I . Đặc điểm và tình hình chung của công ty Đại Thanh
Công ty TNHH Đại Thanh là một doanh nghiệp nhỏ do UBND Thành phố Hà
Nội thành lập và quản lý. Nhiệm vụ chính của công ty là chuyên sản xuất dây cáp
đồng nhôm phục vụ trong nớc. Nguyên vật liệu chính của doanh nghiệp đó là
đồng , nhôm và thép đều đợc nhập từ nớc ngoài
Là một doanh nghiệp nhỏ vì thế đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty
không nhiều , 90 công nhân ( toàn bộ là nam ) , 11 cán bộ
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .
Công ty TNHH là 1 doanh nghiệp t nhân , 1 doanh nghiệp nhỏ so với doanh
nghiệp có tầm cỡ trong nớc . Tuy nhiên nó đáp ứng đợc mọi nhu cầu của ngời tiêu
dùng , chiếm đợc thế đứng trên thị trờng kinh doanh trong nớc. Đây là một doanh
nghiệp mới đợc thành lập cha đầy 10 năm song nó có bề dầy về sản xuất và chiến
lợc kinh doanh.
Tiền thân của công ty đó là : Tổ hợp tác xã Đại Thanh
Năm 1994 chấp hành nghị quyết của ban thờng vụ quận Hai Bà Trng, UBND
Quận đã quyết định thành lập tổ hợp tác xã Đại Thanh với nhiệm vụ thu mua vật
liệu nhôm đồng... Từ các nớc ấn Độ , Hàn Quốc... hay của một số doanh nghiệp
về chế biến , sản xuất ra các loại dây điện , dây cáp phục vụ ngành điện trong n-
ớc . Nh vậy tính toán trên lý thuyết thì dự án này rất khó khả thi và có hiệu quả .
Song trên thực tế doanh nghiệp đi vào sản xuất lại gặp rất nhiều khó khăn . Thứ
nhất đó là về nguyên vật liệu đầu vào hàng nhập về rất khó lại phải nhập với giá
cao . Thứ hai sản phẩm làm ra không tiêu thụ đợc vì giá cao không đáp ứng nhu
cầu ngời tiêu dùng .
Năm 1996 sau 2 năm hoạt động doanh nghiệp đã đúc rút ra đợc nhiều kinh
nghiệm và tìm tòi những chiến lợc kinh doanh mới . Thay đổi quy mô sản xuất.
Về nguyên vật liệu doanh nghiệp thông qua công ty môi giới biết đợc nơi bán
nguyên vật liệu và nhập với giá thấp hơn , giảm đợc chi phí vận chuyển , tiết kiệm
đợc chi phí , mua bán thuận tiện hơn . Mặt khác về công nghệ máy móc doanh
nghiệp nâng cấp thêm một số máy móc thiết bị , nâng cao tay nghề của công nhân


. Tháng 7 năm 1996 doanh nghiệp đã mua thêm 8 máy bện , 6 máy rút . ( Đặc biệt
doanh nghiệp nhập những lô cáp phế , hàng tồn ở các kho của công ty xây lắp
điện về nâng cấp lại không phải qua nhiều khâu chế biến , tiết kiệm đợc nhiều chi
phí mà vẫn đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm )
Do sự nhạy bén với thị trờng và sự sáng tạo , tìm tòi học hỏi của bạn bè , của
đối tác kinh doanh , doanh nghiệp đã đạt đợc kết quả đáng ghi nhận thể hiện qua
số liệu sau
Chỉ tiêu Năm 1995 Năm 1996
Sản lợng SX
Doanh thu
120 ( Tấn )
3.168.000.000
232 ( Tấn )
6.153.568.000
Năm 1999 nhờ có chính sách đổi mới của đảng và nhà nớc nền kinh tế Việt
Nam đã đạt đợc những bớc phát triển đáng ghi nhận . Đặc biệt là nghành điện đã
phát triển một cách vợt bậc về cả xây dựng các nhà máy sản xuất điện lẫn hệ
thống truyền tải và phân phối điện . Đồng thời mở rộng hệ thống điện vào các
vùng sâu vùng xa , tạo điều kiện nâng cao đời sống kinh tế văn hóa nhân dân các
dân tộc Việt Nam . Nh vậy nhu cầu về hệ thống truyền tải và lới điện rất lớn .
Chính vì thế đòi hỏi doanh nghiệp phải có quy mô sản xuất lớn và công nghệ trình
độ khoa học kỹ thuật cao hơn . Để đáp ứng nhu cầu của thị trờng về chất lợng sản
xuất , khối lợng sản phẩm , giá thành , giá bán
Tháng 5 năm 1999 đợc sự cho phép của UBND Thành phố Hà Nội doanh
nghiệp quyết định thành lập công ty TNHH Đại Thanh . Với 65 công nhân trong
đó 2/3 công nhân đợc đọc qua sơ cấp về sử dụng máy móc thiết bị , và DN đầu t
mua thêm 10 máy rút , 7 máy bọc , các máy trong xởng đều đợc nâng cấp hết .
Nh vậy doanh nghiệp đã tự chủ thay đổi bộ máy quản lý từ mô hình hợp tác xã
thành mô hình công ty với nhiều phân xởng sản xuất . Năm 2000 công ty đã nhận
sản xuất 2 dây truyền sản xuất dây cáp AC trị giá 20 tỷ đồng và đến hết quý

II/2000 doanh nghiệp đã hoàn thành xong hợp đồng .
Là một đơn vị có bề dầy kinh nghiệm sản xuất dây cáp đồng , nhôm , công ty
đã cung cấp cho nhiều công trình điện từ miền Nam trở ra , chất lợng sản phẩm
cao , giá cả hợp lý , sản phẩm ngày càng có uy tín trên thị trờng . Do đó doanh
nghiệp mỗi lúc nhận đợc nhiều đơn đặt hàng hơn và nhận sản xuất những dây
truyền sản xuất có giá trị lớn thể hiện qua số liệu sau :
Chỉ tiêu 1999 2000
Vốn kinh doanh 6.134.572.000 14.600.000.000
Doanh thu 19.360.000.000 21.782.000.000
Lợi nhuận 275.670.000 302.761.000
Nộp NSNN 29.172.000 99.159.000
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang phát triển rất mạnh đặc biệt là ngành
điện đã và đang đợc mở rộng và nâng cấp rất lớn . Để hoà vào nhịp độ phát triển
đó Doanh nghiệp luôn nỗ lực phấn đấu tìm sẵn chiến lợc kinh doanh mới , có hiệu
quả cao trong sản xuất . Hiện tại doanh nghiệp đã thu hút đợc 92 công nhân 100%
là lao động nam . Có công ăn việc làm khá thờng xuyên .
2/ Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý.
a/ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất .
Công ty Đại Thanh chuyên sản xuất dây cáp điện các loại , quy trình sản xuất
tơng đối phức tạp kiểu chế biến liên tục , không gián đoạn về mặt thời gian .
Công ty sử dụng nguyên vật liệu chính đó là đồng , nhôm , lõi thép . Đều đợc
nhập từ ấn Độ , Trung Quốc , Hàn Quốc... Ngoài ra còn các nguyên vật liệu phụ
nh nhựa , gỗ , sắt... Công ty tìm nhập ở trong nớc . Hiện nay doanh nghiệp chuyên
sản xuất hai loại đó là dây nhôm và đồng (Dây nhôm là chủ yếu ) .
Quy trình sản xuất dây cáp điện gồm năm công đoạn sau :
Đúc : Nguyên liệu lấy từ kho nhôm của công ty đó là các cục thỏi nhôm đa
vào lò đun nóng chảy ở nhiệt độ thích hợp . Sau đó đổ vào khuôn hình thỏi dài
hai mét rồi đem cán .
Cán : Từ những thỏi nhôm dài chuyển qua xởng cán , các công nhân ở xởng
cán đa những thỏi nhôm vào máy cán thành các loại dây nhôm theo hai kích cỡ

đó là dây 8 và dây 9 .
Rút : Lấy từ xởng cán dây 8 và dây 9 cho vào máy rút thành các loại dây
có kích cỡ nhỏ hơn tuỳ thuộc vào tiêu chuẩn tiết diện từng loại cáp , các loại
dây 4,5 , 2,3 , 3,5...cuộn thành từng cuộn .
Bện : Đây là giai đoạn quan trọng quyết định giá trị của thành phẩm , giai đoạn
này các công nhân ở xởng bện phải phân loại các kích cỡ của dây nhôm để bện
. Thông thờng thành phẩm gồm 2 loại đó là cáp A và cáp AC với loại cáp A
bện 7 sợi nhôm có đờng kính n quấn chặt với nhau theo kiểu xoắn rồi cuộn
thành lô . Còn đối với dây cáp AC thì cứ 6 sợi nhôm bện với một sợi thép đờng
kính bằng n theo kiểu xoắn cũng cuộn thành từng lô nh trên đóng hàng rồi đa
vào kho thành phẩm
Tuỳ theo yêu cầu của khách hàng lấy cáp trần hay cáp bọc . Đối với cáp trần
giai đoạn bện là cho ra đợc thành phẩm , còn đối với cáp bọc thì thêm một giai
đoạn nữa đó là giai đoạn bọc , ở giai đoạn này chỉ việc lấy sản phẩm cáp A và cáp
AC cho vào máy bọc nhựa PVC chuyển thành cáp bọc AV và AVC.




b/ Đặc điểm về tổ chức sản xuất .
Tổ chức sản xuất ở công ty Đại Thanh đợc tổ chức rất chặt chẽ phù hợp với
quy trình sản xuất sản phẩm . Đây là quy trình sản xuất rất phức tạp kiểu chế biến
liên tục . Việc sản xuất sản phẩm dây cáp điện phải trải qua nhiều công đoạn các
công nhân ở mỗi công đoạn đợc bố trí nh sau :
CáN Rút Bọc BệnĐúc
A AVAC AVC
Xuất bán trực tiếp Nhập kho
ở xởng đúc : Gồm 10 ngời đợc chia làm hai tổ , giai đoạn công nhân đem
nguyên liệu nhôm hoặc đồng đa vào lò nung nóng chảy ở nhiệt độ thích hợp rồi
đổ vào khuôn .

Xởng cán : Gồm 19 ngời cũng đợc chia làm hai tổ ở bộ phận này với nhiệm
vụ cán những thỏi nhôm dài ở xởng đúc cho ra bán thành phẩm các loại dây 8
và 9 .
Xởng rút : ở xởng này gồm 25 công nhân đợc chia làm 3 tổ và phân mỗi tổ
rút các loại dây có kích cỡ khác nhau . Tổ 1 chuyên rút các cỡ dây 4,5; 4,8 .
Tổ 2 rút các cỡ dây 3,5 ; 3,2 . Tổ 3 rút các cỡ dây 2,5 ; 2,3 rồi cuộn
thành từng cuộn chặt rồi chuyển sang xởng bện .
Xởng bện : Đây là xởng cần có đội ngũ công nhân đông nhất gồm 32 công
nhân , mỗi công nhân đứng một máy. ở khâu này công nhân phải chọn ra các loại
dây nhôm có kích cỡ giống nhau để cho vào máy tuỳ theo tiêu chuẩn của cáp nếu
cáp A thì bện 7 sợi nhôm cùng cỡ bện vào nhau , còn cáp AC thì bện 6 sợi nhôm
và một loại thép cùng cỡ . Đây là giai đoạn quan trọng công nhân phải điều chỉnh
sao cho các sợi phải cuốn chặt vào nhau , phải xoắn đều mới đảm bảo chất lợng .
Xởng bọc : gồm 12 ngời giai đoạn này tuy đơn giản nhng lại rất khó. Nhựa
đợc đa vào nấu và cho vào máy bọc , bọc quanh dây cáp ở xởng bện . Thành phẩm
cho ra phải đòi hỏi nhựa phải đợc bọc kín ruột nhôm hoặc đồng, không rạn nứt
hoặc thủng ở đâu đảm bảo độ đẹp và bền ở xởng này còn có thêm bộ phận đóng lô
, thành phẩm làm ra phải đợc cuộn chặt từng lô lớn , đóng chặt lại rồi đa vào kho .
3/ Đặc điểm về tổ chức quản lý .
Công ty Đại Thanh là một doanh nghiệp nhỏ với đội ngũ công nhân cha đầy
92 ngời chính vì thế mà công ty bố chí tổ chức bộ máy quản lý rất gọn nhẹ lại có
hiệu quả cao .
Nền kinh tế thị trờng Việt Nam ngày càng phát triển đặc biệt là nhu cầu về l-
ới điện ngày càng cao , do đó đòi hỏi công ty phải luôn luôn cố gắng và từng bớc
hoàn chỉnh bộ máy quản lý của mình . Nhất là trong điều kiện vừa chuyển từ mô
hình tổ hợp tác xã sang mô hình công ty . Qua vài năm phấn đấu và học hỏi công
ty đã dần dần tổ chức đợc bộ máy tơng đối gọn nhẹ và hiệu quả góp phần thúc đẩy
sản xuất tăng năng xuất lao động , hiệu quả sản xuất . Ngày càng mở rộng đợc
quy mô sản xuất tìm đợc thế đứng trên thị trờng kinh doanh .
Có thể tóm tắt bộ máy quản lý ở công ty Đại Thanh qua sơ đồ sau :

Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty đại thanh

Giám đốc : Là ngời đại diện hợp pháp của công ty chịu trách nhiệm trớc nhà
nớc về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đồng thời cũng chịu
trách nhiệm trớc toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty về các vấn đề bảo vệ
quyền lợi của ngời lao động. Giám đốc là ngời quản lý cao nhất trong phạm vi
công ty toàn quyền quyết định và là ngời quyết định cuối cùng các vấn đề quan
trọng trong phạm vi công ty .
Phó giám đốc : Là ngời có quyền sau giám đốc thay mặt giám đốc điều hành
những mảng do giám đốc giao phó, uỷ quyền, chỉ đạo kiểm tra và tổ chức quản lý
lao động, sử dụng lao động một cách có hiệu quả. đồng thời phụ trách cả về lĩnh
vực sản xuất. Thay mặt giám đốc điều hành sản xuất của công ty đảm bảo cho quá
trình sản xuất thực hiện đúng tiến độ cân đối sản xuất nhịp nhàng giữa các phân
xởng sản xuất trong công ty .
Giám đốc
Phó
Giám đốc
Thủ quỹ
Kế toán
trởng
Kế toán
viên
Thủ kho
X.Đúc X.Cán X.Rút X.Bện X.Bọc
Kế toán trởng : Có nhiệm vụ giám sát đa ra những thông tin những quyết
định quan trọng cho giám đốc và phó giám đốc . Đặc biệt phải nắm bắt quá trình
hạch toán và đa ra những kết quả cuối cùng cùa công tác kế toán thông qua báo
cáo tài chính. Theo dõi về tài sản cố định , thành phẩm , tính giá thành sản phẩm ,
theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho vật t .
Kế toán viên : Hạch toán tiền lơng và các khoản phụ cấp , tiền thởng , các

khoản trích theo lơng cho ngời lao động . Thanh toán theo dõi công nợ của công
ty với bên ngoài đồng thời quyết định toàn bộ nhiệm vụ thu chi của công ty
Thủ quỹ : Thủ quỹ quản lý tiền mặt và theo dõi tiền nộp xuất quỹ tiền mặt
Thủ kho : Thủ kho theo dõi hàng nhập , xuất kho ,lợng hàng tồn kho ,hàng
ngày báo cáo các thông tin cho kế toán .
Chế độ kế toán áp dụng ở công ty Đại Thanh :
Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký sổ cái để thực hiện hạch toán các
nhiệm vụ phát sinh , phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh thể hiện qua sơ đồ
sau :
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
- Công ty TNHH Đại Thanh -
Chứng từ gốc
Ghi chú : Ghi hàng ngày ( Định kỳ )
Ghi vào cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Hình thức kế toán nhật ký sổ cái gồm các loại sổ : Sổ nhật ký sổ cái , Sổ
quỹ , sổ chi tiết
Trình tự ghi sổ : Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra tính hợp lệ ,
hợp pháp của chứng từ . Căn cứ vào nội dung nghiệp vụ ghi trên chứng từ để xác
định tài khoả ghi nợ , tài khoản ghi có . Sau đó ghi các nội dung cần thiết của
chứng từ vào nhật ký sổ cái .
Mỗi chứng từ kế toán đợc ngi trên một dòng đồng thời cả hai phần: Phần nhật
ký và phần kế toán
Cuối tháng sau khi phản ánh toàn bộ các nhiệm vụ kinh tế phát sinh vào nhật
ký sổ cái nhân viên giữ sổ tiến hành khoá sổ , cộng tổng số tiền ở phần nhật ký ,
cộng tổng số tiền pháy sinh nợ và số phát sinh có cuối cùng tính số d cuối tháng
của từng khoản ở phần sổ cái .
Để đảm bảo tính chính xác trớc khi lập báo biểu kế toán , nhân viên kế toán
phải đối chiếu sổ phát sinh nợ , phát sinh có và số d từng tài khoản trên sổ cái với
số liệu của các bảng tổng hợp số liệu kế toán chi tiết của từng tài khoản tơng ứng .

Chứng từ gốc sau khi ghi nhật ký sổ cái đợc chuyển đến ghi sổ kế toán của
từng tài khoản liên quan , cuối tháng tiến hành kế toán chi tiết cộng các sổ và căn
cứ vào sổ căn cứ vào số liệu của các sổ lập bảng tổng hợp chi tiết của từng tài
khoản tổng hợp để đối chiếu với nhật ký sổ cái .
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hơp
chi tiết
Sổ nhật ký Sổ cái
Báo cáo kế toán cuối tháng
Nhật ký sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết sau khi kết hợp đối chiếu và chỉnh lý
số liệu đợc sử dụng để lập bảng cân đối kế toán và báo biểu kế toán .
II . Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở công ty đại thanh
1/ Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty đại thanh
a. Đối t ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
ở công ty Đại Thanh quy trình sản xuất dây cáp điện là quy trình công nghệ
sản xuất kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau đợc thực hiện ở
5 xởng : Xởng đúc , Xởng cán , Xởng rút , Xởng bện và Xởng bọc .
Bán thành phẩm ở xởng này là đối tợng tiếp tục chế biến của xởng kia , các
xởng có quan hệ mật thiết với nhau . Bán thành phẩm của xởng Đúc là đối tợng
chế biến tiếp tục của xởng Cán , bán thành phẩm của xởng Cán là đối tợng tiếp tục
chế biến của xởng Rút... ở xởng Bọc đây là công đoạn cuối cùng đóng thành
từng lô cáp lớn . Thành phẩm của quá trình sản xuất là sản phẩm lô cáp hoàn
thành đợc đa vào nhập kho .
Các chi phí phát sinh hàng ngày ở các xởng sản xuất kế toán không tập hợp
chi phí sản xuất ở từng xởng mà tập hợp theo toàn bộ quy trình công nghệ sản
xuất . Vậy đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của công ty Đại Thanh là toàn bộ quy

trình công nghệ sản xuất .
Nội dung và phơng pháp kế toán các khoản mục phí sản xuất ở công ty Đại
Thanh là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất .
b. Nội dung và ph ơng pháp kế toán các khoản mục chi phí sản xuất ở
công ty Đại Thanh
b.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu ở công ty Đại Thanh đó là các loại nhôm , đồng , lõi thép
nhựa... , ngoài ra còn các phụ gia khác nh là gỗ để làm lô , giấy bóng (li lông) ...
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng hợp chi phí sản
xuất , các nghiệp vụ về chi phí nguyên vật liệu phát sinh hàng ngày rất nhiều ở tại
các xởng . Chi phí về nguyên vật liệu do kế toán viên phản ánh theo dõi hàng
ngày. Khi nhận đợc phiếu xuất kho kế toán viên kiểm tra tính chính xác , hợp lí
của chứng từ . Sau đó căn cứ vào nội dung và số liệu ghi trên chứng từ tiến hành
ghi chép vào sổ chi tiết vật t .
Trị giá nguyên vật liệu xuất kho đợc tính theo phơng pháp bình quân gia
quyền ta có .
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở công ty bao gồm chi phí về nguyên vật
liệu chính chi phí về nguyên liệu , công cụ , dụng cụ.
Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc lập bảng tổng hợp chứng từ gốc
và vào sổ Nhật ký Sổ cái rồi cuối tháng tổng hợp lại
Chi phí về nguyên vật liệu chính . Trích phiếu xuất kho tháng 4/2001
(Biểu số 1)
Đơn vị Cty TNHH ĐT phiếu xuất kho Mẫu số 02- VT
Địa chỉ :Số 479 TT-HBT Ngày 02/04/2001 Theo QĐ:1141-TC/QĐ/CĐKT
Số ....45..... Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của
bộ Tài chính
Họ tên ngời nhận hàng Bác Liên: - Địa chỉ :
Lý do xuất kho : Sản xuất
Xuất tại kho : Đại Thanh
Số

TT
Tên , nhãn hiệu ,quy
cách,phẩm chất (hàng
hoá)

số
ĐVT
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Xuất nhôm cho SX cáp
A
21 Kg 18.000 21.000 378.000.000
2 Xuất nhôm cho SX cáp
AC
457 Kg 2.900 21.000 60.900.000
3 Xuất lõi thép cho SX 45 Kg 10.000 8.500 85.000.000
Cộng 523.900.000
Ngời lập phiếu Ngời nhận hàng
(Biểu số 2)
Đơn vị Cty TNHH ĐT phiếu xuất kho Mẫu số 02- VT
Địa chỉ :Số 479 TT-HBT Ngày 02/04/2001 Theo QĐ:1141-TC/QĐ/CĐKT
Số ...46.... Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của
bộ Tài chính
Họ tên ngời nhận hàng : Chú Tuyền Địa chỉ : Tổ bọc
Lý do xuất kho : Sản xuất
Xuất tại kho : Đại Thanh

Số
TT
Tên , nhãn hiệu , quy
cách , phẩm chất
(hàng hoá)

số
ĐVT
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Xuất nhôm cho sản xuất
cáp A
12 Kg
30.000 21.000 630.000.000
2 Xuất nhôm cho sản xuất
cáp AC
22 Kg
5.000 21.000 105.000.000
3 Xuất lõi thép cho sản xuất 24 Kg 7.000 8.000 56.000.000
Cộng 791.000.000
Ngời lập phiếu Ngời nhận hàng

Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc phiếu xuất kho nguyên vật liệu
chính tiến hành vào bảng tổng hợp để làm căn cứ vào nhật ký sổ cái
Trích bảng tổng hợp phiếu xuất kho NVL chính nh sau :
bảng tổng hợp phiếu xuất kho nvl Chính

×