Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Hương Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 39 trang )

Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Hơng Giang :
2.1. Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất :
Hiện nay ở công ty các công trình đều do công ty đứng ra nhận thầu , sau
đó giao cho các đơn vị tiến hành thi công . Công ty áp dụng hai hình thức khoán
:
- Khoán thẳng .
- Khoán ba yếu tố : Chi phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công , chi phí
sản xuất chung .
Ngoài các công trình do công ty giao , các đội tự tìm thêm các công trình
nếu có thể . Khi ký kết hợp đồng giao nhận thầu phải đứng tên công ty mới có t
cách pháp nhân .Trờng hợp các công trình lớn các đội xây dựng có thể hợp tác
để đảm bảo đúng tiến độ thi công , kỹ thụât thi công công trình .
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là các công trình , hạng
mục công trình hoặc là các đơn đặt hàng .
- Đối với các sản phẩm mang tính xây lắp , việc tập hợp chi phí sản xuất
đợc thực hiện trên cơ sở các chi phí sản xuất phát sinh đối với công trình , hạng
mục công trình nào thì tập hợp cho công trình , HMCT đó .
- Đối với các đơn đặt hàng thì toàn bộ chi phí liên quan đến thi công lắp
đặt thì đợc tập hợp theo từng đơn đặt hàng .
Công ty sử dụng phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp . Các chi
phí có liên quan trực tiếp đến đối tợng nào thì đợc tập hợp trực tiếp vào đối tợng
đó . Với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp vì liên quan đến nhiều dự toán
chịu chi phí thì đợc tập hợp riêng cho từng nhóm đối tợng có liên quan , đến
cuối kỳ hạch toán kế toán tiến hành phân bổ theo các tiêu thức thích hợp nh :
Phân bổ theo định mức tiêu hao vật t , định mức chi phí nhân công trực tiếp ,
theo tỷ lệ sản lợng , theo giá trị dự toán ...
2.2. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành :
Đối tợng tính giá thành của công ty là các sản phẩm đã hoàn thành . Khi
đó giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành là toàn bộ chi phí phát sinh có
liên quan trực tiếp tới công trình , hạng mục công trình từ lúc khởi công đến khi


hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng .
Đối với các phần việc cần tính giá thành thực tế thì đối tợng là từng phần
việc có kết cấu riêng , dự toán riêng , và đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo
quy định trong hợp đồng . Để xác định giá thành thực tế của đối tợng này thì ta
phải xác định giá trị sản phẩm dở dang , công ty xây dựng Hơng Giang xác định
giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí cho phần việc cha đạt tới điểm dừng
kỹ thuật hợp lý.
2.3. Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất :
Cũng nh mọi DN , để tiến hành sản xuất công ty cũng phải bỏ ra các chi
phí sản xuất nh chi phí vật liệu , chi phí nhân công , chi phí sử dụng máy thi
công , chi phí chung khác . Với đặc đỉêm hoạt động của mỗi loại hình xây dựng
cơ bản khác nhau mà quy mô , tỷ trọng từng loại chi phí cũng khác nhau
1 1
Để quản lý chặt chẽ các chi phí dùng cho sản xuất , đồng thời để xác định
giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác , việc nhận biết phân tích ảnh h-
ởng của từng loại nhân tố chi phí sản xuất trong cơ cấu giá thành là rất quan
trọng .Bất kỳ công trình nào trớc khi bắt đầu thi công đều phải lập dự toán thiết
kế để các cấp xét duyệt theo phân cấp và để các bên làm cơ sở lập hợp đồng
kinh tế . Các dự toán công trình xây dựng đợc lập theo từng hạng mục công
trình và đợc phân tích theo từng khoản mục chi phí , từ đó có thể so sánh , kiểm
tra việc thực hiện các khoản mục chi phí với từng khoản mục trong giá thành dự
toán và giúp cho việc phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Nội dung cụ thể của từng khoản mục chi phí nh sau :
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần
thiết tạo ra sản phẩm hoàn thành . Chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá trị thực
tế của vật liệu chính , vật liệu phụ , nhiên liệu , phụ tùng lao động bảo hộ lao
đồng cần thiết cho việc thực hiện và hoàn thành công trình ( trong đó không kể
đến vật liệu phụ , nhiên liệu động lực , phụ tùng phục vụ cho máy móc phơng
tiện thi công ).
Các loại vật liệu sử dụng phục vụ cho thi công thờng đợc mua bên ngoài

về nhập kho hoặc xuất thẳng tới công trờng . Ngoài ra , công ty còn tự sản xuất
vật liệu xây dựng là những thành phẩm nh gạch , bê tông đợc đóng vai trò là vật
liệu sử dụng cho các công trình khác nhau .
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp :
Khoản mục chi phí này là những khoản tiền lơng , tiền công đợc trả theo
số ngày làm của công nhân trực tiếp thực hiện khối lợng công trình . Số ngày
công bao gồm cả lao động chính lao động phụ cả công tác chuẩn bị , kết thúc
dọn hiện trờng thi công .
Trong chi phí nhân công có chi phí tiền lơng cơ bản , chi phí phụ cấp lơng
và các khoản tiền công trả lao động thuê ngoài . Tiền lơng cơ bản căn cứ vào
cấp bậc công việc cần thiết để thực hiện khối lợng công việc ghi trong đơn giá
và phù hợp với quy định của bảng lơng A6 của Nghị định 05/CP đã quy định .
Là đơn vị thuộc BQP có nhiệm vụ quản lý XDCB , công ty còn cho công nhân
hởng một số phụ cấp theo thông t số 03/BXD Vụ KT nh phụ cấp làm thêm
giờ .
Việc tính đầy đủ các chi phí nhân công , phân phối hợp lý tiền lơng , tiền
thởng sẽ khuyến khích thích đáng cho những ngời đạt năng suất , chất lợng và
hiệu quả công tác cao .
- Khoản mục chi phí máy thi công :
Là những chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công nhằm thực
hiện khối lợng công tác xây lắp bằng máy . Máy móc thi công gồm các loại
máy khoan nhồi , máy đầm , máy lu , máy xúc ...
Trong khoản mục chi phí này gồm : Khấu hao máy thi công , tiền lơng
công nhân lái máy và phụ máy , chi phí nhiên liệu động lực cho việc chạy máy ,
chi phí sửa chữa máy , chi phí sửa chữa lớn theo kế hoạch . Khoản mục chi phí
này đợc theo dõi chi tiết cho từng công trình , hạng mục công trình .
- Khoản mục chi phí sản xuất chung :
2 2
Khoản mục chi phí sản xuất chung đợc tính trong giá thành sản phẩm là
những chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất nhng mang tính chất chung của

toàn đội quản lý . Đó là các chi phí liên quan đến nhân viên quản lý , các khoản
trích KPCĐ , BHXH , BHYT theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng phải trả
công nhân viên xây lắp và nhân viên quản lý đội , khấu hao TSCĐ dùng chung
cho hoạt động quản lý đội và những chi phí khác bằng tiền phục vụ cho công tác
giao nhận mặt bằng , đo đạc bàn giao công trình giữa các bên liên quan .
Với tính chất chi phí phát sinh chung toàn đội nên đối tợng chịu khoản
mục chi phí này là tất cả các công trình , do đó hạch toán chi tiết xác định chi
phí chung toàn công trình , kế toán sẽ tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp .
2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng
Hơng Giang :
2.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng :
TK 621 , TK 622 , TK 623 , TK 627 , TK 154 đợc sử dụng chủ yếu trong
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty Hơng Giang . Các TK này
đợc mở các tài khoản chi tiết theo từng công trình cụ thể .
2.4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất của từng khoản mục chi phí :
Sau đây em xin đợc trình bày phơng pháp tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm theo một đối tợng cụ thể là công trình Quốc Lộ 18 .
2.4.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu , vật liệu :
Đối với ngành xây lắp nói chung và công ty XD Hơng Giang nói riêng thì
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành công
trình . Do đó sử dụng vật t tiết kiệm hay lãng phí , kế toán chi phí nguyên vật
liệu chính xác hay không có ảnh hởng lớn đến quy mô giá thành. Vì vậy công ty
rất chú trọng đến việc kế toán loại chi phí này .
Công ty XD Hơng Giang áp dụng phơng thức khoán xuống các đội xây
dựng công trình nên vật t xuất dùng cho thi công công ty cũng giao khoán cho
các đội . Với hình thức khoán này ở công ty không còn kho chứa vật t để xuất
cho các đội thi công , điều này đã giúp công ty giảm bớt chi phí vận chuyển vật
liệu từ kho đến công trình , giúp cho các đội có quyền chủ động trong việc quản
lý và điều hành sản xuất thi công .
Khi công ty trúng thầu một công trình xây dựng , phòng kỹ thuật tiến

hành lập thiết kế thi công và cải tiến kỹ thuật nhằm hạ giá thành còn phòng kế
hoạch lập các dự toán phơng án thi công cho từng giai đoạn công việc và giao
nhiệm vụ sản xuất thi công cho các đội thông qua hợp đồng giao nhận khoán.
Tại đội xây dựng , các đội trởng sẽ tiến hành triển khai công việc đợc
giao . Mỗi tổ sản xuất sẽ đảm nhiệm những công việc tơng ứng và thực thi dới
sự chỉ đạo , giám sát của đội trởng đội xây dựng công trình và cán bộ kỹ thuật .
Để đảm bảo sử dụng vật t đúng mức , tiết kiệm hàng tháng các đội lập kế
hoạch mua vật t dựa trên dự toán khối lợng xây lắp và định mức . Để có kinh phí
mua vật t nhân viên cung ứng sẽ viết giấy đề nghị tạm ứng lên ban lãnh đạo
công ty để xét duyệt và chờ cấp vốn . Căn cứ vào kế hoạch thu mua vật t , phiếu
báo giá vật t và giấy đề nghị tạm ứng do các đội gửi lên , ban lãnh đạo công ty
ký duyệt tạm ứng cho các đội .
3 3
Trên cơ sở giấy đề nghị tạm ứng , kế toán lập phiếu chi . Khi phiếu chi có
đầy đủ chữ ký của kế toán trởng , thủ trởng đơn vị , kế toán quỹ sẽ xuất tiền
theo đúng số tiền ghi trong phiếu chi .
Giấy đề nghị tạm ứng có mẫu nh sau :
Mẫu số 03-TT
Ban hành theo quyết định1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC
Giấy đề nghị tạm ứng
Ngày 05 tháng 10 năm 2002 số 102
Kính gửi : Ban lãnh đạo công ty XD Hơng Giang
Tên tôi là : Nguyễn Văn Mạnh Địa chỉ : Đội XDCT 6
Đề nghị tạm ứng số tiền là : 18.550.000
Số tiền bằng chữ : Mời tám triệu năm trăm năm mơi ngàn đồng chẵn .
Lý do tạm ứng : Mua gạch + cát vàng cho CT QL18
Thời gian thanh toán : 07/10/2002
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Phụ trách bộ phận Ngời xin tạm ứng
( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký )

Phiếu chi đợc lập thành hai liên : liên 1 lu , liên 2 chuyển cho thủ quỹ để
thủ quỹ chi tiền và ghi vào sổ quỹ . Giấy xin tạm ứng là cơ sở để kế toán quỹ
ghi sổ chi tiết TK 111 , TK 141 .
Khi vật t mua về sẽ làm thủ tục nhập kho . Thủ kho công trờng cùng đội
trởng , nhân viên cung ứng tiến hành kiểm tra chất lợng , số lợng vật t sau đó
tiến hành lập phiếu nhập kho .
Phiếu nhập kho có mẫu sau
4 4
Biểu 2.1: Mẫu số 01-VT
Ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Phiếu nhập kho
Ngày 05 tháng 10 năm 2002 Số 164
Họ tên ngời giao hàng : Nguyễn Mạnh Hùng Theo hoá đơn 003400
Ngày 05 tháng 10 năm 2002
Nhập tại kho : CTQL 18
STT Tên , quy cách
vật t
ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
Theo CT Thực nhập
1 Cát vàng m3 200 200 50.000 10.000.000
2 Đá dăm m3 90 90 95.000 8.550.000
Cộng 18.550.000
Số tiền bằng chữ : Mời tám triệu năm trăm năm mơi ngàn đồng chẵn .
Nhập ngày 5 tháng 10 năm 2002
Phụ trách cung tiêu Ngời giao hàng Thủ kho

( Đã ký) ( Đã ký ) ( Đã ký )
Khi có nhu cầu xuất vật t cho thi công , thủ kho công trờng sẽ làm phiếu
xuất kho .

5 5
Mẫu phiếu xuất kho nh sau :
Biểu 2.2: Mẫu số 02-VT
Ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC
Phiếu xuất kho
Ngày 6 tháng 10 năm 2002
Họ tên ngời nhận : Nguyễn Văn Hà Địa chỉ : Tổ làm đờng
Lý do xuất kho : Thi công CTQL 18
Xuất tại kho : CTQL 18
STT Tên , quy
cách vật t
ĐVT Số lợng Đơn giá Thành
tiền
Theo CT Thực nhập
1 Cát vàng m3 100 100 50.000 5.000.000
2 Đá dăm m3 50 50 95.000 4.750.000
Cộng 9.750.000
Xuất ngày 6 tháng 10 năm 2002
Phụ trách bộ phận Ngời nhận Thủ kho

( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký )
Vật t sử dụng cho thi công các công trình của đội đợc hạch toán theo giá
thực tế . Giá thực tế của vật liệu bao gồm giá mua và chi phí vận chuyển , bốc
dỡ . Tại kho công trờng , kế toán đội xác định giá trị thực tế của vật liệu xuất
dùng theo giá trị thực tế đích danh của vật liệu . Căn cứ vào phiếu xuất vật t ,
hàng ngày kế toán đội ghi vào bảng kê phiếu xuất vật t .
6 6
Biểu 2.2 : bảng kê phiếu xuất vật t
Công trình : QL 18 Tháng 10/2002

ST
T
Phiếu xúât Tên vật t ĐVT Đơn giá S
L
Thành tiền
SH NT
1 112 3/10 Đế cống D1500-VC CK 148.000 40 5.920.000
2 133 3/10 Đai cống D1500-VC Bộ 121.000 60 7.260.000
3 114 6/10 Đá dăm M3 95.000 50 4.750.000
.........
Tổng 64.998.000
Cuối tháng , kế toán đội đối chiếu với số liệu trên phiếu kho , bảng kê
phiếu xuất kho . Sau đó gửi phiếu xuất kho , bảng kê phiếu xuất kho và các
chứng từ khác có liên quan khác lên phòng Tài chính kế toán công ty . Căn
cứ vào các chứng từ nhận đợc , kế toán chi phí công ty lập bảng tổng hợp chi phí
vật t cho sử dụng thi công các công trình .
Biểu 2.3 : Bảng tổng hợp chi phí vật t
Tháng 10/2002
ST
T
Tên công trình sử dụng Chi phí vật t
1 Đờng QL 18 64.998.000
2 Quốc lộ 1A Bắc Giang 319.732.000
.........
Tổng 682.304.000
7 7
Các chứng từ có liên quan đợc làm cơ sở pháp lý để ghi vào sổ chi tiết TK
621 , sổ NK-SC ( biểu 2.20 ) . Sau khi khớp về số liệu giữa bảng tổng hợp chi
phí vật t và sổ chi tiết TK 621 , kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp sang TK 154 và ghi bút toán kết chuyển vào sổ chi tiết TK 621 .

Biểu 2.4 : Sổ chi tiết TK 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình QL 18
Phiếu xuất Diễn giải TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
.........
112 3/10 Đế cống D1500-VC 141 5.920.000
113 3/10 Đai cống D1500-VC 141 7.260.000
114 6/10 Đá dăm 141 4.750.000
.........
Kết chuyển CPNVLTT-T 10
154 64.998.000
2.4.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp :
Công ty XD Hơng Giang đặc biệt chú trọng đến công tác hạch toán chi
phí nhân công trực tiếp vì nó không chỉ ảnh hởng đến độ chính xác của giá
thành sản phẩm xây lắp mà còn ảnh hởng đến thu nhập của ngời lao động .
Chi phí nhân công tại công ty XD Hơng Giang bao gồm : lơng chính , l-
ơng phụ và các khoản phụ cấp tính theo lơng cho số công nhân trực tiếp tham
gia vào quá trình xây lắp ( công nhân trực tiếp xây lắp , công nhân vận chuyển ,
khuân vác trong phạm vi công trờng thi công , kể cả công nhân thu dọn hiện tr-
ờng ) .Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích BHXH ,
BHYT , KPCĐ tính trên tổng số tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp thi
công công trình , không bao gồm tiền lơng công nhân lái máy , phụ máy và các
khoản trích BHXH , BHYT , KPCĐ của công nhân lái máy và phụ máy .
Ngoài ra , công ty còn sử dụng rất nhiều lực lợng lao động thuê ngoài .
Đối với lực lợng này công ty giao cho đội trởng đội xây dựng công trình và tổ
trởng tổ sản xuất theo dõi trả lơng theo hợp đồng thuê khoán ngoài . Mức khoán
dựa trên cơ sở định mức khoán của từng công việc .

Tổng số lơng phải trả cho công nhân thuê ngoài đợc hạch toán vào bên
Có TK 334 ( chi tiết : Phải trả lao động thuê ngoài ) , còn tiền lơng phải trả cho
lực lợng công nhân trong biên chế của công ty đợc hạch toán vào bên Có TK
334 ( chi tiết : Phải trả cho công nhân viên ) .
8 8
Công ty XD Hơng Giang áp dụng hai hình thức trả lơng :
- Trả lơng theo sản phẩm : Hình thức trả lơng theo sản phẩm áp dụng cho
đội ngũ công nhân trực tiếp tham gia thi công . Đây là hình thức tiền lơng tính
cho những công việc có định mức hao phí nhân công và nó đợc thể hiện trong
các hợp đồng giao khoán . Các hợp đồng giao khoán và bảng chấm công là
chứng từ ban đầu làm cơ sở để tính lơng và trả lơng theo sản phẩm .
= x
- Hình thức trả lơng theo thời gian : đợc áp dụng cho số cán bộ gián tiếp
trên công ty , bộ phận quản lý gián tiếp tại các đội và nhân viên tạp vụ trên các
công trờng . Các chứng từ ban đầu cho việc tính lơng và trả lơng theo thời gian
là bảng chấm công và cấp bậc lơng .
Tiền lơng tháng = Mức lơng tối thiểu x Hệ số
Tiền lơng ngày = Tiền lơng tháng / 26
** Sau khi nhận khoán công trình từ công ty , đội trởng giao từng phần
việc cho từng tổ thông qua hợp đồng làm khoán ( biểu 2.5 )
9
Khối lợng thi
công thực tế
Đơn giá
khoán
Tiền lơng
theo sản
phẩm
9
10 10

Biểu 2.5 : hợp đồng làm khoán
Công trình : Đờng quốc lộ 18
Hạng mục công trình : KM25+60
Tháng 10 năm 2002
Ngời giao khoán : Nguyễn Tuấn - Đội trởng đội XDCT 6
Ngời nhận khoán : Trần Ngọc Hởng Tổ tr ởng tổ làm đờng
Đơn vị tính : đồng
St
t
Nội dung
công việc
Đvt Giao khoán Thực hiện Ký
xác
nhận
Khối
lợng
Đơn
giá
Thành
tiền
Thời gian Khối
lợng
Thành
tiền
Thời
gian
kết
thúc
B
Đ

KT
1 Phát quang M2 3000 400 1.200.000 5/10 3000 1.200.000 5/10
2 San cấp phối M2 620 3000 1.860.000 8/10 620 1.860.000 8/10
Tổng 3.060.000 3.060.000
Ngày ..... tháng ..... năm 2002
Ngời nhận khoán Ngời giao khoán
11 11
12 12
Hàng ngày , tổ trởng các tổ theo dõi tình hình lao động của công nhân tổ
mình và chấm công vào bảng chấm công .
Biểu 2.6 : Bảng chấm công

Đội XDCT 6
Tổ làm đờng
Stt Họ và tên Cấ
p
bậc
Hệ số
lơng
Ngày Quy ra công Ghi
chú
1 2 ..
Công khoán
hởng lơng
Công nghỉ
hởng lơng
1 Trần .M. Hiệp
X X
26
2 Lê Văn Hoà

X X
25
3 Lê Anh Tâm
X X
23
4 Trần .N. Hởng
X X
26
.........
Khi kết thúc hợp đồng làm khoán , nhân viên kỹ thuật cùng với chỉ huy
công trờng tiến hành kiểm tra khối lợng và chất lợng công việc . Tại công ty XD
Hơng Giang hầu nh không có trờng hợp không hoàn thành hợp đồng , trờng hợp
cuối tháng hợp đồng khoán cha hoàn thành thì cán bộ kỹ thuật công trình sẽ xác
nhận phần việc hoàn thành trong tháng để làm cơ sở tính lơng cho công nhân .
Cuối tháng , dựa trên hợp đồng làm khoán và bảng chấm công , kế toán đội lập
bảng thanh toán lơng . Việc tính lơng đợc kế toán đội thực hiện bằng cách chia
số tiền tổ sản xuất nhận đợc khi hoàn thành hợp đồng , lấy kết quả đó nhân với
số công quy đổi của từng ngời để tính tiền lơng phải trả cho ngời đó .
Nhìn vào bảng thanh toán lơng ( bảng 2.7 ) , ta thấy công ty chi trả lơng
theo hai kỳ :Chi lơng kỳ 1 vào 15 hàng tháng , cuối tháng thanh toán lơng kỳ 2
sau khi đã trừ đi 5% BHXH , 1% BHYT .
14 14
Bảng 2.7 : bảng thanh toán lơng
Đội XDCT 6
Tổ : Nguyễn Văn Vĩnh Tháng 10/2002
stt Họ và tên BL Lơng sản phẩm Các khoản
phụ cấp
Tổng
cộng
Tạm ứng Thu

6%
BHXH
BHYT
Còn lĩnh
kỳ 2
Công Đơn
giá
Thành tiền PC.TN .. Số tiền
1 Ng. Văn Vĩnh TT 26 30.000 780.000 150.000 930.000 600.000 V 55.800 274.200
2 Trần .M. Hiệp CN 26 30.000 780.000 0 780.000 400.000 H 46.800 333.200
3 Lê Văn Hoà CN 25 30.000 750.000 0 750.000 400.000 H 45.000 305.000
4 Lê Anh Tâm CN 23 30.000 690.000 0 690.000 400.000 T 41.400 248.600
5 Ng. Thị Thuỷ CN 26 30.000 780.000 0 780.000 400.000 T 46.800 333.200
6 Ng. Văn Tiệp CN 26 30.000 780.000 0 780.000 400.000 T 46.800 333.200
.........
10.026.000 10.176.000 7.800.000 610.560 1.765.440
Đội trởng Giám đốc
15 15
17 17

×