Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

LÍ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.66 KB, 39 trang )

lí luận Chung về chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
xây lắp
I. đặc điểm, yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
lắp.
1. Đặc điểm của hoạt động xây dựng cơ bản
Đặc điểm sản xuất xây lắp có ảnh hởng tới tổ chức kế toán. Các đơn vị xây
lắp tồn tại các hình thức tổ chức nh:Tổng công ty, công ty, xí nghiệp, đội xây dựng
thuộc nhiều thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp xây lắp này có sự khác nhau
về qui mô sản xuất, hình thức tổ chức nhng đều là những tổ chức nhận thầu xây
lắp. Sản phẩm xây lắp có những đặc điểm khác biệt so với các ngành sản xuất vật
chất khác và có ảnh hởng tới tổ chức kế toán.
Đặc điểm thứ nhất: sản phẩm xây lắp thờng có giá trị lớn (qui mô lớn), có
kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài thời
gian sử dụng lâu dài Do vậy đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm
xây lắp phải lập dự toán. Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy
dự toán làm thớc đo, ngoài ra để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công
trình xây lắp.
Đặc điểm thứ hai: tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không đợc thể
hiện rõ vì sản phẩm xây lắp thờng đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả
thuận với chủ đầu t (giá đấu thầu) thể hiện trên hợp đồng kinh tế.
Đặc điểm thứ ba: thời gian thi công công trình thờng kéo dài, nó phụ thuộc
qui mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công thờng đ-
ợc chia ra nhiều giai đoạn mỗi giai đoạn có nhiều công việc khác nhau, các công
việc diễn ra chịu tác động lớn của nhiều nhân tố tự nhiên. Vì vậy việc tổ chức
quản lý phải chặt chẽ để đảm bảo chất lợng công trình nh trong thiết kế, dự toán
(các nhà thầu phải có trách nhiệm bảo hành công trình).
Đặc điểm thứ t: sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất các điều kiện để
sản xuất phải di chuyển theo địa điểm sản xuất sản phẩm. Đặc điểm này làm cho
công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật t rất phức tạp.


2. Yêu cầu quản lí chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Do đặc những trng kinh tế kỹ thuật riêng của ngành xây dựng cơ bản và của
sản phẩm xây lắp nên việc quản lý công tác đầu t, xây dựng, hạch toán chi phí và
tính giá thành gặp rất nhiều khó khăn. Nếu thực hiện tốt công tác quản lí chi phí
và giá thành sản phẩm xây lắp sẽ tiết kiệm chi phí, giảm giá thành mà vẫn bảo
đảm chất lợng công trình, lợi nhuận của đơn vị.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quản lý doanh nghiệp
quan tâm, vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh
chất lợng của hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Với những thông tin về chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp, những ngời quản
lý nắm đợc chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực tế từng sản phẩm cũng
nh kết quả của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó
phân tích đánh giá tình hình sử dụng tài sản, vật t lao động, tiền vốn, tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm làm cơ sở cho việc ra quyết định quản lý
thích hợp. Thông qua việc phân tích đánh giá những chỉ tiêu này, doanh nghiệp sẽ
có những biện pháp nhằm tổ chức sản xuất hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng chi
phí, hạ giá thành sản phẩm.
Tổ chức công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất và tình hình thực tế của doanh nghiệp sẽ là
cơ sở để cung cấp các thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời cho các nhà quản lý
trong việc định hớng kinh doanh. Đó cũng là biện pháp thiết thực nhất tiết kiệm
chi phí cho doanh nghiệp, mặt khác giúp nhà nớc thực hiện việc kiểm tra, giám sát
hoạt động của doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các đơn vị xây lắp.
Để thực hiện các mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, xây
dựng giá thầu hợp lý công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
có nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Xác định đúng đối tợng hạch toán chi phí (là các hạng mục công trình, các giai

đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc các nhóm hạng mục công trình )
từ đó xác định phơng pháp hạch toán chi phí thích hợp theo đúng các khoản mục
qui định và kỳ tính giá thành đã xác định.
- Xác định chính xác đối tợng tính giá thành (là các hạng mục công trình đã hoàn
thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, khối lợng xây lắp có dự toán riêng
đã hoàn thành ) trên cơ sở đó xác định ph ơng pháp tính giá thành sản phẩm khoa
học, hợp lý.
- Tổ chức tập hợp chi phí và phân bổ từng loại chi phí theo đúng đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất đã xác định bằng phơng pháp đã chọn, cung cấp kịp thời các
thông tin, số liệu tổng hợp về các khoản mục chi phí sản xuất và các yếu tố chi phí
qui định, xác định đúng đắn chi phí phân bổ cho các sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Ghi chép tính toán, phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của
hoạt động xây lắp, xác định hiệu quả từng phần và toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho
lãnh đạo doanh nghiệp, tiến hành phân tích các định mức chi phí, dự toán, tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện
kịp thời khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp thích hợp để phấn đấu không
ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
II. chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1.Chi phí sản xuất
1.1.Khái niệm, bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và
cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất bao gồm hai bộ phận:
Chi phí về lao động sống: là các chi phí về tiền công, tiền trích BHXH, BHYT,
KPCĐ tính vào chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
Chi phí về lao động vật hoá: Bao gồm chi phí sử dụng tài sản cố định (qua trích
khấu hao), chi phí NVL, nhiên liệu, công cụ lao động Trong chi phí về lao động

vật hoá bao gồm hai yếu tố cơ bản là t liệu lao động (công cụ lao động, nhà xởng
) và đối t ợng lao động (nguyên vật liệu, nhiên liệu ).
Trong đơn vị xây lắp, ngoài hoạt động liên quan đến xây lắp sản phẩm còn
có những hoạt động kinh doanh khác, các hoạt động không có tính sản xuất nh
hoạt động quản lí, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp... Chi phí của tất cả
quá trình sản xuất kinh doanh đợc gọi là chi phí sản xuất kinh doanh còn chi phí
sản xuất chỉ bao gồm những chi phí có liên quan đến hoạt động sản xuất.
Vậy, chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là một bộ phận của chi phí sản
xuất kinh doanh. Muốn hiểu bản chất của chi phí sản xuất cần phân biệt chi phí và
chi tiêu:
Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật t, tài sản, tiền vốn của
doanh nghiệp bất kể nó đợc sử dụng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ
của doanh nghiệp bao gồm: chi tiêu cho quá trình cung cấp (mua sắm vật t hàng
hoá), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất, công tác quản
lý, ).
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại,
từng nhóm khác nhau theo những nội dung nhất định.
Chi phí sản xuất nói chung và chi phí trong doanh nghiệp xây lắp nói riêng
có thể đợc phân theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu
của công tác quản lý, về mặt hạch toán chi phí sản xuất đợc phân theo các tiêu
thức sau:
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí.
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung đợc xếp vào cùng
một loại không kể các chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở
đâu, mục đích hoặc công dụng của chi phi đó nh thế nào.
Cách phân loại này có ý nghĩa trong việc quản lý chi phí sản xuất, cho biết

tỷ trọng yếu tố sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí
sản xuất, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài
chính; cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch
cung ứng vật t, kế hoạch quỹ lơng, tính toán nhu cầu vốn lu động cho kỳ sau;
cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân. Về thực chất, chỉ có 3 yếu tố chi
phí là chi phí về lao động sống, chi phí về đối tợng lao động và chi phí về t liệu
lao động. Để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn phục vụ cho quản
lí chi phí.
Theo thông t số 08/2000/TT BTC Sửa đổi bổ sung thông t số
63/1999 TT - BTC ngày 7/6/1999 Hớng dẫn về việc quản lý doanh thu chi phí
thì chi phí sản xuất theo cách phân loại này gồm 7 yếu tố:
1- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu
2- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
3-Yếu tố chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng.
4-Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ.
5-Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ.
6-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài.
7-Yếu tố chi phí khác bằng tiền.
1.2.2. Phân loại chi phí theo chức năng của chi phí
Cách phân loại này dựa vào chức năng của chi phí tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh nh thế nào.
- Chi phí tham gia vào quá trình sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí tham gia vào chức năng bán hàng: là chi phí bán hàng tuy không làm
tăng giá trị sử dụng nhng làm tăng giá trị của sản phẩm.
- Chi phí tham gia vào quá trình quản lí: là chi phí quản lí doanh nghiệp phát
sinh trong bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào.
Cách phân loại này giúp ta biết đợc chức năng chi phí tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh, xác định chi phí tính vào giá thành hoặc trừ vào kết

quả của doanh nghiệp.
1.2.3. Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Theo cách phân loại này chi phí ở đơn vị xây lắp đợc phân thành các loại
chi phí sau:
- Chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh: là những chi phí dùng cho hoạt
động kinh doanh chính và phụ phát sinh trực tiếp trong quá trình thi công và bàn
giao công trình cùng các khoản chi phí quản lí.
- Chi phí hoạt động tài chính: là các chi phí về vốn và tài sản đem lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động bất thờng: là những khoản chi phí phát sinh không thờng
xuyên tại đơn vị và ngoài dự kiến của đơn vị nh chi phí bồi thờng do vi phạm hợp
đồng, hao hụt nguyên vật liệu ngoài định mức, .
Cách phân loại này cung cấp thông tin giúp cho nhà quản lí biết đợc cơ cấu
chi phí theo từng hoạt động của đơn vị, để đánh giá kết quả kinh doanh từng hoạt
động. Ngoài ra nó còn giúp cho kế toán sử dụng tài khoản kế toán phù hợp và
hạch toán chi phí theo từng hoạt động.
1.2.4. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp
Theo cách phân loại này, các chi phí sản xuất có cùng mục đích và công
dụng thì đợc xếp vào cùng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Theo quy
định hiện hành, giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm 4 khoản mục chi phí:
1- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
3- Khoản mục chi phí máy thi công.
4- Khoản mục chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại theo klhoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây
lắp nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lí chi phí sản xuất theo định mức; cung cấp
số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập
kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
Ngoài các cách phân loại trên đây, dựa vào các tiêu thức khác nhau nh phân

loại theo quan hệ chi phí với khối lợng công việc hoàn thành; phân theo quan hệ
của chi phí với quá trình sản xuất chi phí sản xuất lại đ ợc phân chia thành
nhiều loại khác nhau, do đó phải tuỳ thuộc vào từng yêu cầu cụ thể mà lựa chọn
phơng pháp phân loại chi phí sản xuất cho hợp lí nhằm đáp ứng từng yêu cầu cụ
thể.
2. Giá thành sản phẩm xây lắp
2.1. Khái quát chung về giá thành sản phẩm
Để xây dựng một công trình, hạng mục công trình thì doanh nghiệp xây
dựng phải đầu t vào quá trình sản xuất thi công lợng chi phí nhất định. Những chi
phí mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình thi công sẽ cấu thành nên giá thành
sản phẩm xây lắp hoàn thành của quá trình đó.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối l-
ợng xây lắp theo qui định.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng
của hoạt động xây lắp, kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, lao động, tiền vốn
trong quá trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà đơn vị đã thực
hiện nhằm đạt đợc mục đích sản xuất sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành
sản phẩm. Giá thành sản phẩm là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế
của hoạt động xây lắp của đơn vị.
Vậy giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất (là toàn
bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi
công và chi phí sản xuất chung) tính cho từng công trình, hạng mục công trình
hay khối lợng xây lắp hoàn thành theo qui ớc là đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn
giao và đợc chấp nhận thanh toán. Trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản, giá thành
sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt. Mỗi công trình, hạng mục công trình
hay khối lợng công việc hoàn thành đến giai đoạn hoàn thành qui ớc đều có một
giá thành riêng. Giá bán của sản phẩm xây lắp có trớc khi xác định đợc giá thành
thực tế, đó là giá trúng thầu. Một mặt, giá thành sản phẩm xây lắp giúp doanh
nghiệp có cơ hội thắng thầu. Mặt khác, nếu giá thành càng hạ thì khả năng tích
luỹ từ sản xuất càng cao.


2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
2.2.1. Giá thành dự toán
Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình là giá thành công
tác xây lắp đợc xác định trên khối lợng công tác xây lắp theo thiết kế đợc duyệt,
các mức dự toán và đơn giá xây dựng cơ bản do cấp có thẩm quyền ban hành và
dựa theo khung giá áp dụng tính cho từng vùng lãnh thổ.
Giá thành dự toán là hạn mức kinh phí cao nhất mà doanh nghiệp có thể chi
ra để đảm bảo có lãi. Nó là tiêu chuẩn để đơn vị xây lắp phấn đấu hạ thấp định
mức thực tế, là căn cứ để kế hoạch hoá giá thành công tác xây lắp và đề ra các
biện pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật nhằm hoàn thành nhiệm vụ hạ giá thành công
tác xây lắp đợc giao.
Giá trị dự toán công trình, hạng mục công trình đợc xác định theo công thức sau:
Giá trị dự toán = Giá thành dự toán + Lãi định mức + Thuế
Trong điều kiện hiện nay, để nhận đợc nhiệm vụ thi công một công trình
xây dựng các doanh nghiệp thờng phải tham gia đấu thầu. Do đó, giá thành dự
toán công tác xây lắp có thể chia thành hai loại:
- Giá thành đấu thầu công tác xây lắp: đây là loại giá thành do chủ đầu t đa ra để
các tổ chức xây lắp căn cứ vào đó để xây dựng giá thành dự thầu của mình.
- Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: là loại giá thành dự toán ghi trong hợp
đồng ký kết giữa chủ đầu t và tổ chức xây lắp sau khi đã thoả thuận giao nhận
thầu.
2.2.2. Giá thành kế hoạch công tác xây lắp:
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp: là loại giá thành công tác xây lắp đ-
ợc xác định căn cứ vào những điều kiện cụ thể của đơn vị xây lắp trên cơ sở biện
pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị trong một thời kỳ kế
hoạch nhất định.
= -
2.2.3. Giá thành thực tế công tác xây lắp
Giá thành thực tế công tác xây lắp đợc tính toán theo chi phí thực tế của

đơn vị xây lắp xây lắp đã bỏ ra để thực hiện các khối lợng công tác xây lắp của
công trình, đợc xác định theo số liệu của kế toán.
Giá thành dự
toán
Giá thành
kế hoạch
Mức hạ giá
thành dự toán
Muốn đánh giá đợc chất lợng của hoạt động xây lắp của đơn vị xây lắp thì ta phải
tiến hành so sánh các loại giá thành với nhau. Giá thành dự toán mang tính chất
xã hội nên việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép ta đánh
giá sự tiến bộ hay yếu kém về trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp trong
điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất kỹ thuật Về nguyên tắc mối quan hệ giữa các
loại giá thành trên phải đảm bảo:
Giá thành dự toán

Giá thành kế hoạch

Giá thành thực tế
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp và đáp ứng yêu cầu công tác
quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp
xây lắp giá thành công tác xây lắp còn đợc theo dõi trên hai chỉ tiêu sau:
- Giá thành khối lợng hoàn chỉnh là giá thành của công trình, hạng mục công
trình đã hoàn thành, đảm bảo kỹ thuật, chất lợng, đúng thiết kế và hợp đồng đã ký
kết, bàn giao đợc bên chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
- Giá thành khối lợng hoàn thành qui ớc là giá thành của các khối lợng đảm bảo
thoả mãn các điều kiện: phải nằm trong thiết kế, đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp
lý, đảm bảo chất lợng kỹ thuật, đợc chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh
toán.
2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp

Giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau trong quá trình thi công các khối lợng xây lắp. Chi phí sản xuất biểu hiện
mặt hao phí trong sản xuất, giá thành biểu hiện mặt kết quả.
Sự khác biệt giữa chi phí sản xuất và tổng sản phẩm biểu hiện:
Chi phí sản xuất gắn với từng kỳ đã phát sinh chi phí, giá thành lại gắn với
khối lợng xây lắp hoàn thành.
Chi phí sản xuất liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành và liên quan
đến những sản phẩm dở dang cuối kỳ, sản phẩm hỏng.
Giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở
dang cuối kỳ, kỳ truớc chuyển sang. Do đó tổng chi phí phát sinh và tổng giá
thành sản phẩm sản xuất thờng không trùng nhau. Khi giá trị sản phẩm dở dang
đầu kỳ bằng giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ hoặc các ngành sản xuất không có
sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm sản xuất hoàn thành bằng tổng chi
phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Nói tóm lại, chi phí sản xuất hay giá thành sản phẩm sản xuất đều là biểu
hiện bằng tiền của chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất chi phí
sản xuất trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm đã hoàn thành, sự tiết kiệm
hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến việc
tăng hay giảm giá thành sản phẩm sản xuất. Quản lí giá thành gắn liền với quản lí
chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ
đồ sau:
Sơ đồ: 1.1 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất dở dang
đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm dịch vụ hoàn
thành
Chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ

Qua sơ đồ ta có:
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
=
Chí phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí phát
sinh trong kỳ
-
Chi phi sản xuất
dở dang cuối kỳ
III. Hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn sản xuất mà chi
phí sản cần phải tập hợp theo đó.
Để xác định đúng đối tợng hạch toán chi phí trớc hết phải căn cứ vào địa
điểm phát sinh chi phí công dụng của chi phí trong sản xuất (nơi chịu chi phí), căn
cứ vào đặc điểm tình hoạt động sản xuất, đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất
sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lí chi phí sản xuất.
Hoạt động sản xuất của đơn vị xây lắp có thể đợc tiến hành ở nhiều công
trình, nhiều hạng mục công trình, tổ đội xây dựng khác nhau ở từng địa điểm lại
có thể xây có những công việc khác nhau theo các quy trình công nghệ khác nhau.
Do tính chất đặc thù của ngành xây dựng là sản xuất sản phẩm mang tính
đơn chiếc nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thờng đợc xác định là từng công
trình, hạng mục công trình, từng giai đoạn hoàn thành qui ớc, từng đơn đặt hàng,
hay từng bộ phận (tổ, đội) sản xuất.
Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc

điểm tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm và đáp ứng đợc nhu yêu cầu quản lí chi phí sản xuất đơn vị xây lắp sẽ giúp
cho đơn vị xây lắp tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất,
phục vụ tốt cho việc tăng cờng quản lí chi phí sản xuất và phục vụ cho việc tính
giá thành sản phẩm xây lắp đợc nhanh chóng kịp thời và đúng đắn. Từ khâu ghi
chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản vào sổ chi tiết đều phải theo
đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các
phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong phạm vi
giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí. Phơng pháp hạch toán chi phí bao gồm
phơng pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo nhóm sản
phẩm, theo giai đoạn công nghệ, Mỗi ph ơng pháp hạch toán chi phí ứng với
một loại đối tợng hạch toán chi phí.
Đối với các đơn vị xây lắp do đối tợng hạch toán chi phí đợc xác định là
các công trình, hạng mục công trình, nên ph ơng pháp hạch toán chi phí thờng
là phơng pháp hạch toán theo sản phẩm xây lắp, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn
công nghệ.
Có thể khái quát việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bớc sau:
Bớc 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng.
Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành SX-KD cho từng đối tợng sử
dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho đối tợng liên quan.
Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính giá thành của sản phẩm
hoàn thành.
3. Hạch toán chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp
Trên thực tế, tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu
cầu của công tác quản lý và trình độ của cán bộ kế toán cũng nh vào quy định của
chế độ kế toán hiện hành, việc hạch toán chi phí sản xuất có thể tiến hành theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên hoặc phơng pháp kiểm kê định kỳ.

Theo qui định hiện hành trong doanh nghiệp xây lắp chỉ hạch toán hàng tồn
kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
xây lắp đợc hạch toán nh sau:
3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT).
Chi phí NVLTT bao gồm giá trị thực tế nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu
phụ (gạch, cát, đá, sỏi, xi măng, ), vật liệu kết cấu (bê tông, tấm panel), giá trị
thiết bị kèm theo vật kiến trúc ... cần thiết để tham gia cấu thành thực thể sản
phẩm xây lắp.
Giá trị vật liệu bao gồm cả chi phí mua, chi phí vận chuyển, bốc dỡ tới tận
chân công trình, hao hụt trong định mức. Trong giá thành sản phẩm xây lắp chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng chiếm tỷ trọng lớn.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621- CP
NVLTT, tài khoản này đợc chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí sản xuất (công
trình, hạng mục công trình, ...).
Tài khoản 621 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Giá trị NVLTT xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
Bên Có: - Giá trị NVL xuất dùng không hết nhập lại kho.
- Giá trị phế liệu thu hồi.
- Kết chuyển và phân bổ CP NVLTT trong kỳ.
TK 621 cuối kỳ không có số d.
Trình tự hạch toán CP NVLTT đợc thể hiện cụ thể nh sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho công trình, hạng mục công trình
nào thì hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó dựa trên các
chứng từ gốc, theo giá thực tế của vật liệu và theo số lợng vật liệu sử dụng thực tế.
Giá trị thực tế vật liệu xuất lại phụ thuộc phơng pháp tính giá thực tế xuất vật liệu
áp dụng tại đơn vị là phơng pháp nhập trớc xuất trớc, phơng pháp nhập sau xuất
trớc, phơng pháp thực tế đích danh, hay phơng pháp giá bình quân (bình quân đầu
kỳ, bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân sau mỗi lần nhập).
- Chi phí nguyên vật liệu liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình
khác nhau trong kỳ thì sẽ tập hợp chung sau đó sẽ tiến hành phân bổ theo tiêu

thức nhất định.
Tổng CP NVL
TT cần phân bổ
trong kỳ
=
Giá trị thực tế của
các loại nguyên vật
liệu đã xuất trong kỳ
-
Giá trị phế
liệu thu hồi
(nếu có)
-
Giá trị nguyên vật
liệu dùng không
hết cuối kỳ
Tiêu chuẩn phân bổ cần đợc lựa chọn thích hợp: nh đối với vật liệu chính
thờng phân bổ theo định mức tiêu hao chi phí hoặc khối lợng sản phẩm hoàn
thành, với vật liệu phụ thông thờng phân bổ theo khối lợng sản phẩm xây lắp đã
hoàn thành.
Vật liệu dùng cho thi công có thể là vật liệu xuất kho hoặc vật liệu mua
không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho công trình.
Trờng hợp xuất kho vật liệu cho thi công: Căn cứ vào kế hoạch thi công,
vào nhu cầu vật liệu, định mức tiêu hao vật liệu, đơn vị chịu trách nhiệm thi công
sẽ lập Giấy đề nghị xuất vật t . Trên cơ sở nhu cầu về vật t và Giấy đề nghị
xuất vật t , phòng cung ứng vật t sẽ lập phiếu xuất kho cho các đơn vị sử dụng.
Phiếu xuất kho vật t cho từng công trình, hạng mục công trình là căn cứ để hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình
đó. Phiếu xuất kho có thể lập cho một hoặc nhiều đối tợng hạch toán chi phí hoặc
cho một mục đích sử dụng. Sau mỗi lần xuất vật t thủ kho căn cứ phiếu xuất kho

để ghi sổ kho, cuối kỳ đối chiếu về số lợng với sổ kế toán.
Trờng hợp vật liệu mua không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho công
trình: chứng từ là Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, ngoài ra còn có các chứng từ
liên quan Hoá đơn vận chuyển bốc dỡ (nếu có). Các chứng từ này đợc tập hợp
về phòng kế toán để làm căn cứ hạch toán chi phí và tính giá thành.
Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại các đơn vị xây lắp đợc khái
quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 111, 112, 331 TK 621 TK 154
NVL mua ngoài (CP vận chuyển, ) K/C chi phí NVL cho
TK 133 đối tợng chịu chi phí
Thuế GTGT (DN áp dụng
thuế GTGT theo PP khấu trừ)
TK 311,336,338
NVL vay, mợn
TK 154
Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài
TK411
Nhận cấp phát, nhận liên doanh (không
nhập kho, đa luôn tới chân công trình)

TK 152
NVL xuất kho
NVL dùng không hết, phế liệu thu hồi nhập kho
3.2. Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT)
Chi phí nhân công trực tiếp trong các đơn vị xây lắp bao gồm thù lao phải trả
cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lợng xây lắp nh tiền lơng chính, lơng phụ,
lơng phép và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lơng. Chi phí nhân công trực tiếp
ở các đơn vị xây lắp khác với các doanh nghiệp sản xuất khác là không bao gồm
các khoản trích theo tiền lơng nh BHXH, KPCĐ, BHYT của công nhân trực tiếp

xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng chịu
chi phí có liên quan. Nếu CP NCTT có liên quan đến nhiều đối tợng tính mà
không hạch toán trực tiếp đợc (tiền lơng phụ, lơng trả theo thời gian, ...) thì có thể
tập hợp chung sau đó chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ cho các đối tợng chi phí
có liên quan.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 - CP NCTT.
Tài khoản này mở chi tiết cho đối tợng chịu chi phí (công trình hạng mục công
trình, ).
Tài khoản 622 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: CP NCTT thực tế phát sinh.
Bên Có: Phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Cuối kỳ TK 622 không có số d.
Trình tự hạch toán CPNCTT đợc thể hiện cụ thể nh sau:
Trong các doanh nghiệp xây lắp, có hai cách tính lơng chủ yếu là tính lơng
theo công việc giao khoán và tính lơng theo thời gian.
Nếu tính lơng theo công việc giao khoán thì chứng từ ban đầu là Hợp đồng giao
khoán. Trên hợp đồng giao khoán thể hiện công việc giao khoán có thể là từng
phần việc, nhóm công việc, có thể là cả hạng mục công trình, thời gian thực hiện
hợp đồng, đơn giá tiền lơng giao khoán, chất lợng công việc giao khoán. Tuỳ theo
khối lợng công việc giao khoán hoàn thành số lơng phải trả đợc tính nh sau:
Tiền lơng
phải trả
=
Khối lợng công
việc hoàn thành
*
Đơn giá tiền lơng
(theo hợp đồng)
Nếu tính lơng theo thời gian thì căn cứ để hạch toán là Bảng chấm

côngvà Phiếu làm thêm giờ. Căn cứ tình hình thực tế, ngời có trách nhiệm sẽ
tiến hành theo dõi và chấm công hàng ngày cho công nhân trực tiếp trên bảng
chấm công, đồng thời sẽ ký vào phiếu làm thêm giờ. Cuối tháng ngời chấm công,
ngời phụ trách bộ phận sẽ ký vào bảng chấm công và phiếu làm thêm giờ sau đó
chuyển lên phòng kế toán. Các chứng từ này sẽ đợc kiểm tra, làm căn cứ hạch
toán chi phí tiền lơng. Trên cơ sở đó kế toán tiền lơng lập Bảng thanh toán tiền l-
ơng, hạch toán cho từng đối tợng chịu chi phí.
Theo cách tính lơng này, mức lơng phải trả trong tháng đợc tính nh sau:
Tiền lơng phải
trả trong tháng
=
Mức lơng một
ngày
*
Số ngày làm việc
trong tháng
Phơng pháp hạch toán CP NCTT tại doanh nghiệp xây lắp đợc khái quát qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ: 1.3
Phơng pháp hạch toán CP NCTT tại doanh nghiệp xây lắp:
TK 334 TK 622 (chi tiết) TK 154 (chi tiết )
Tổng tiền lơng phải trả cho
công nhân trực tiếp xây lắp
Kết chuyển CP NCTT
TK 335
TiÒn l¬ng trÝch tríc cña
c«ng nh©n trùc tiÕp x©y l¾p

×