Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

tình hình thực tế về công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp tại công ty XD số 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.71 KB, 50 trang )

tình hình thực tế về công tác Kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành công tác xây lắp tại công ty
XD số 1.
I. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công
ty
Công ty xây dựng số 1(thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà Nội - Bộ Xây Dựng)
có tiền thân là Cong ty Kiến trúc Khu Nam Hà nội, đợc ra đời ngày 5/8/1958, theo
quyết định số 117 của Bộ Kiến Trúc, nhiệm vụ chính của Công ty là xây dựng ở thủ đô
Hà nội, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của nhà nớc. Một vinh dự lớn của Công ty
là đợc Hồ Chủ Tịch về thăm và nối chuyện với các cán bộ công nhân công trờng 3 vào
ngày 24/2/1959. Đại hội đại biểu Đảng bộ Công ty lần thứ 18 năm 1999 đã quyết định
lấy ngày 24/2/1959 là ngày truyền thống của Công Ty.
I. Quá trình phát triển.
Quá trình 40 năm phát triển và trởng thành của Công ty trải qua 3 thời kỳ:
1.Thời kỳ 1958 đến 1964:
(Khôi phục kinh tế xây dựng Miền bắc xã hội chủ nghĩa)
Đây là thời kỳ khôi phục kinh tế ở Miền Bắc nớc ta sau 9 năm kháng chiến chống thực
dân pháp, cải tạo xã hội chủ nghĩa và tiếp theo là phát triển kinh tế, văn hoá trong kế
hoạch 5 năm lầ thứ nhất( năm 1961- 1965). Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng hàn gắn các
vết thơng chiến tranh khôi phục và phát triển kinh tế ở Miền Bắc. Nhất là xây dựng các
xí nghiệp, công nghiệp nhẹ sản xuất các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống
nhân dân.
1
1
Trong thời kỳ này, Công ty có hơn 1000 cán bộ, nhân viên quản lý và hơn 10000 công
nhân trực tiếp sản xuất.
Trong 7 năm(năm 1958- 1965) Công ty đã xây dựng đợc nhiều công trình ở thủ đô Hà
nội. Tiêu biểu nhất là các nhà máy : Cao su sao vàng, Xà phòng, Thuốc lá thăng
long(1960), Nhà máy bóng đèn phíc nớc Rạng Đông (1963), Nhà máy phân lân Văn
Điển(1963), Nhà máy dệt 8-3(1965), Nhà máy Pin Văn Điển, Nhà máy Bê Tông Chèm
và một số nhà máy khác nữa...


Về công trình Dân dụng có khu tập thể kim liên, Trung tự, Thợng đình, An Dơng, Mai
Hơng, Nhác viện Hà nội... Và một số trờng học khác nh: Trờng Đại Học Bách Khoa
Hà nội, Đại học Kinh tế Quốc Dân,Đại học tổng Hợp... là những cơ sở đào tạo các bộ
kỹ thuật vào loại lớn nhất và cao nhất ở nớc ta.
2.Thời kỳ 1954 đến 1975
(Xây dựng và kháng chiến chống Mỹ) thời kỳ này có 2 giai đoạn:
* Giai đoạn từ 1964 -1972:
Trong giai đoạn này miền Bắc nớc ta có chiến tranh pháp hoại bằng Không quân và
Hải quân của Đế quốc Mỹ, nền kinh tế phải chuyển hớng, giai đoạn này Công ty phải
tổ chức lại cơ cấu cho gọn nhẹ để dễ dàng cho việc vừa xây dựng vừa chiến đấu .
Toàn nghành xây dựng thực hiện khẩu hiệu Tay bay tay súng
* Giai đoạn từ 1973- 1975:
Từ cuối năm 1972, Đế quốc Mỹ bị thất baị trong cuộc tập kích bằng máy bay
B52 vào Hà nội , Hải phòng, đã phải ký hiệp định lập lại hoà bình ở Việt Nam (tháng 1
năm 1973). Miền bắc lúc này không còn chiến tranh, chúng ta lại tiếp tục Xây dựng
những công trình mà trớc đó phải tạm dừng. Xây dựng lại các cơ sở kinh tế, Y tế,
Thông tin, Vận tải, ngoài ra Công ty còn gửi một số cán bộ công nhân tham gia xây
dựng Lăng Chủ Tịch Hồ Chí Minh.
3. Thời kỳ từ 1975 đến nay:
2
2
Thời kỳ này chia làm 2 giai đoạn:
(Xây dựng trong điều kiện hoà bình và thống nhất đất nớc)
Giai đoạn từ 1976- 1985:
Giai đoạn này tốc độ xây dựng ở nớc ta đang đợc tăng dần, số công nhân, cán bộ
cũng tăng theo. Năm 1976 công ty có toàn bộ công nhân là 7900 (trong đó cán bộ là
850 ngời, 100 ngời có trình độ đại học, công nhân trực tiếp sản xuất là 5850 ngời).
Tháng 12 năm 1982 Bộ Xây dựng thành lập Tổng Công ty Xây dựng Hà nội, công ty
Xây Dựng số 1 đã cung cấp rất nhiều cán bộ chủ chốt cơ sở vật chất và chuyển giao 6
dơn vị. Từ đó đến nay Công ty thờng xuyên kiện toàn giữ vững ổn định và phát triển

đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
* Giai đoạn từ 1986 đến nay:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 6 của Đảng cộng sản Việt Nam (tháng
6/1986) đánh dấu sự nghiệp đổi mới toán diện đất nớc mà chủ yếu là đổi mới về quản
lý kinh tế. Từ đây nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý của
nhà nớc, vận hành theo cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Từ năm 1986 dến năm 1991: Trong 3 năm này Công ty đã phải chật vật để đi
vào cơ chế thị trờng .Tháng 11 năm 1995 Công ty đã ký kết liên doanh với tập đoàn
xây dựng Quốc tế Gamon- Hồng Kong, thành lập Công ty liên doanh Gamvico. Sự kiện
này đã đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của Công ty.
II.Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty
1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
Căn cứ vào điều lệ hoạt động của Công ty đợc Tổng Công ty Xây dựng Hà nội
duyệt số 09/TCT- TCLĐ ngày 4/1/1997.
Công ty Xây dựng số 1 là một thành viên thanh toán độc lập thuộc Tổng Công ty Xây
dựng Hà nội. Loại hình doanh nghiệp là Doanh nghiệp Nhà nớc loại 1 đợc thành lập lại
theo quyết định 141A ngày 26/3/1993 của Bộ Xây dựng.
3
3
- Có giấy phép hành nghề do Bộ Trởng Xây dựng cấp.
- Có giấy phép đăng ký kinh doanh do trọng tài kinh tế cấp.
- Có trụ sở tại 59 Quang Trung - Hà nội.
- Đợc nhà nớc giao vốn và tài sản hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
- Công ty có quyền và trách nhiệm với t cách pháp nhân của mình trong mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Công ty đựơc tổ chức theo hình thức quốc doanh, hạch toán kinh tế độc lập.
Chức năng chủ yếu của Công ty:
Là xây dựng các cơ sở vật chất phục vụ đời sống và công cuộc phát triển kinh tế.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty:
- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng.

- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn đợc giao.
- Thực hiện các nhiệm vụ và nghĩa vụ nhà nớc giao.
- Thực hiện và quản lý lao động, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ
công nhân viên, bồi dỡng, nâng cao trình độ văn hoá khoa học kỹ thuật, chuyên mn
cho cán bộ công nhân viên...
Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ tiến độ thi công của các công trình bảo vệ môi tròng,
giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xí nghiệp, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc, chế độ quản lý của nhà nớc , cơ quan
quản lý cấp trên.
- Giữ uy tín chất lợng qua các công trình.
Cùng với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ sản xuát kinh doanh, Công ty
đã chú trọng làm tốt các công tác khác nh: chấp hành nghiêm chỉnh luật nghĩa vụ quân
sự, đảm bảo đủ só ngời nhập ngũ. Công ty có một đại đội 122 chiến sĩ, hàng năm đều
đảm bảo chơng trình và nội dung huấn luyện.
Về tổ chức Đảng công đoàn và Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh luôn
luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị của Công ty hàng năm. Đặc biệt trong
4
4
những năm 1993 đến năm 1997 đều đợc cấp trên công nhận là cơ sở trong sạch, vững
mạnh.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của Công ty
Hiện nay Công ty gồm có 13 Xí nghiệp trực thuộc, T1 Nội Bài, Ban chủ nhiệm
Công trình Ba Đình và các đội trực thuộc. Đây là một Công ty có quy mô lớn, địa bàn
hoạt động rộng lên việc tổ chức lực lợng lao động thành các Xí nghiệp tạo điều kiên
thuận lợi cho Công ty trong việc quản lý và phân công lao động ở nhiều địa điểm thi
công khác nhau với nhiều công trình khác nhau một cách có hiệu quả.
Từ trớc ngày 1/1/1995, Công ty tổ chức hạch toán kế toán phân tán, các Xí
nghiệp trực thuộc tổ chức hạch toán riêng, các công tác kế toán từ sử lý chứng từ ban
đầu đến lập báo cáo kế toán gửi về Công ty, do bộ phận kế toán ở các Xí nghiệp thực
hiện. Trên cơ sở đó, phòng kế toán công ty lập báo cáo chung của toàn Công ty.

Từ 1/1/1995 đến nay, Công ty tổ chức hạch toán kế toán tập trung, bộ phận kế
toán Xí nghiệp thu thập, lập và xử lý chứng từ ban đầu ghi chép, theo dõi một số sổ chi
tiét. Cuối tháng, Xí nghiệp giao nộp một số chứng từ gốc về Công ty để nạp vào máy vi
tính, toàn bộ sổ sách tổng hợp.
Cơ cấu tổ chức bộ mấy Công ty gồm có: Giám đốc, Phó giám đốc, các phòng
ban chức năng, các Xí nghiệp trực thuộc và các đội trực thuộc.
Sau đây là sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty: (Sơ đồ trang bên)
Đứng đầu Công ty là Giám đốc Công ty:
Ngời điều hành toàn diện mọi hoạt động của Công ty, là ngời đại diện hợp pháp của
Công ty và trách nhiệm quản lý chung, chịu trách nhiệm trứơc nhà nớc về hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó giám đốc:
là ngời phụ trách các lĩnh vực khác nhau nhng có chung một chức năng và nhiệm vụ là
giúp Giám đốc điều hành Công ty theo sự phân công và
5
5
uỷ quyền của Giám đốc Công ty, họ phải chịu trách nhiệm trớc Giám đốc công ty và
pháp luật về nhiệm vụ đợc phân công và uỷ quyền.
Các phòng chức năng Công ty có trách nhiệm hớng dẫn đôn đốc thực hiện thi công
đảm bảo chát lợng công trình, lập kiểm tra các định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ quản
lý của Công ty. Đồng thời lập kế hoạch tiếp thị, nghiên cứu tìm hiểu thị trờng, tìm bạn
hàng cung cấp thông tin số liệu, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh giúp Ban
Giám đốc có biện pháp quản lý thích hợp, mặt khác giải quyết mọi công tác liên quan
đến nhân sự, chính sách lao động, tiền lơng cho CBCNV trong doanh nghiệp.
Cụ thể Công ty có 4 phòng nghiệp vụ có chức năng và nhiệm vụ nh sau:
Phòng kế toán tài chính thống kê:
Có chức năng tham mu cho giám đốc, tổ chức, triẻn khai thực hiện toàn bộ công tác tài
chính thóng kê, thông tin kinh tế theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty, đồng
thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạtk động kinh tế tài chính của Công ty theo pháp luật.
Phòng kế toán tài chính thống kê còn giúp Giám đốc tổ chức và chỉ đạo công tác tài

chính phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả.
Chức năng tài chính :
Bao gồm các nhiệm vụ nh lập kế hoạch thu chi, đảm bảo đơn vị có đủ vốn để
sinh hoạt, lập kế hoạch huy động vốn, tổ chức quản lý và sử dụng vốn hiệu quả chấp
hành chế độ tài chính của nhà nớc ban hành. Thực hiện các chức năng giám sát bằng
tiền đối với mọi quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp...
Chức năng kế toán :
Có nhiệm vụ về quản lý nguyên giá, khấu hao giá trị còn lại , thực hiện việc tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ngoài ra, còn thực hiện các nhiệm vụ kế toán
khác. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp có ảnh hởng lớn đến tổ chức và sản xuất trong
doanh nghiệp xây dựng. Các công trình Xây dựng thờng có quy mô lớn - kết cấu phức
tạp - sản xuát đơn chiếc, thời gian xây dựng lâu dài đòi hỏi qui mô lớn các yếu tố đầu
6
6
vào. Các công trình xây dựng đều đòi hỏi phải lập dự toán công trình. các cong tình
xây dựng cố định tại nơi sản xuất nơi chịu ảnh nơi đặt công trình nh địa hình, thời tiết ,
giá cả thị trờng ... Các điều kiện sản xuất nh máy móc tài sản, ngời lao động phải di
chuyển tới địa điểm sản phẩm. Điều này làm cho công tác quản lý sản xuất của công ty
tuân thủ theo quy trình công nghệ xây lắp nh sau:
Nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán công trình
Nhận thầu
Tổ chức thi công
Lập kế hoạch, tiến độ, biện pháp thi công
Mua vật t, tổ chức nhân công
Phòng tổ chức lao động tiền lơng - Hành chính - Y tế :
Là phòng chuyên tham mu cho Đảng uỷ và Giám đốc Công ty về công tác: tổ
chức sản xuất, quản lý và sử dụng lực lợng cán bộ công nhân viên, thực hiện các chế độ
chính sách đói với ngời lao động, công tác định mức trả lơng theo sản phẩm, công tác
thanh tra quân sự, bảo vệ và thi đua khen thởng. Giúp Giám đốc tổ chức triển khai và
chịu trách nhiệm về công tác hành chính quản trị, văn th lu trữ và đời sống y tế.

Phòng kế hoạch vật t tiếp thị và quản lý khối lợng :
Tham mu giúp Giám đốc tổ chức thực hiện triển khai chỉ đạo và chịu trách
nhiệm về công tác kế hoạch vật t tiếp thị. Phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám
đốc phụ trách lĩnh vực kế hoạch tiếp thị và công tác quản lý khối lợng công trình xác
7
7
lập dự toán thi công, quyêt toán với bên A, xác nhận các khói lợng đơn vị đã làm để
thanh toán lơng, thanh toán vật t cho các công trình.
Phòng kỹ thuật thi công cơ điện:
Tham mu cho giám đốc triển khai, tổ chức, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công
tác kỹ thuật thi công, chất lợng tiến độ, sáng kiến cải tiến, áp dụng tiến độ khoa học kỹ
thuật, công nghệ mới, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt bão.
Đôn đốc kiểm tra các đơn vị thi công xây dựng, các công trình đảm bảo chất lợng và an
toàn lao động theo đúng quy trình quy phạm kỷ luật .... của nghành và nhà nớc. Phòng
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc phụ trách kỹ thuật thi công. Các bộ phận
bên cạnh chức năng và nhiệm vụ độc lập còn có các mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tác
động và phối hợp thành một hệ thống nhất, qua đó các chính sách của công ty mang
tính đồng bộ.
Dới các ban nghành là các Xí nghiệp trực thuộc, thực hiện theo sự phân công của Công
ty. Xí nghiệp trực thuộc là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc có pháp nhân không đầy
đủ, tức là không có quan hệ với ngân sách nhà nớc và tín dụng ngân hàng. Giám đốc xí
nghiệp là ngời chiụ trách nhiệm trớc giám đốc Công ty và pháp luật nhà nớc về mọi
hoạt động của đơn vị mình, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo sự
phân cấp của Công ty.
3. Tổ chức quản lý sản xuất và đặc điểm kinh tế kỹ thuật:
Khi nhận đợc thầu một công ty do Tổng Công ty, Công ty hay Xí nghiệp tự tìm đợc đều
thực hiện cơ chế giao khoán thông qua hợp đồng giao khoán giữa Công ty và Xí nghiệp
trực thuộc theo quy chế tạm thời có nội dung sau:
- Mức giao khoán với tỷ lệ 80% đến 90% giá trị quyết toán đợc duyệt.
- Số còn lại Công ty chi cho các khoản sau:

- Nộp thuế doanh thu, thuế lợi tức.
8
8
- Tiền sử dụng vốn, ngân sách và lãi vay Ngân hàng của só vốn Công ty định
mức cho Xí nghiệp.
- Phụ phí cấp trên và các khoản chi phí quản lý Công ty.
- Trích lập các quỹ của Doanh nghiệp.
Các Công trình khá nhau sẽ có mức khoán khác nhau: Các đơn vị nhận khoán thi
công, chủ động cung ứng vật t, nhân công đảm bảo tiến độ, chất lợng, kỹ thuật, an toàn
lao động và các chi phí cần thiết để bảo hành công trình, Xí nghiệp nhận khoán tổ chức
tót công tác ghi chép ban đầu và luân chuyển chứng từ nhằm phản ánh đầy đủ khách
quan, chính xác kịp thời mọi hoạt động kinh tế phát sinh. Tất cả các chứng từ phải đảm
bảo đứng chế độ, chính sách và kỷ luật tài chính, cuối quý phải kiểm kê khối lợng xây
lắp dở dang, Xí nghiệp phải lập kế hoạch tháng về vật t, nhân công , tiến độ thi công :
- Trong tỷ lệ khoán nếu Xí nghiệp có lãi sẽ đợc phân phối nh sau:
- Nộp 25% thuế lợi tức.
- Xí nghiệp đợc sử dụng 75% lập quỹ khen thởng, trong đó có Giám đốc Xí
nghiệp và phụ trách kế toán đợc hởng 10%.
- Nếu bị lỗ Xí nghiệp phải tự bù đắp, Trong đó Giám đốc xí nghiệp và phụ trách
kế toán phải chịu trách nhiệm trớc Công ty.
4. Bộ máy tổ chức kế toán
Hiện nay phòng tài chính kế toán Công ty có 9 ngời và đợc tổ chức theo sơ đồ
sau, và mỗi ngời đợc phân công cụ thể nh sau :
Kế toán trởng :
Chịu trách nhiệm hớng dẫn chỉ đạo kiểm tra công việc do nhân viên kế toán thực
hiện. Tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu quản lý, tổ chức nhân viên phân công trách
nhiệm cho từng ngời, chịu trách nhiệm trớc Giám đốc, cấp trên và Nhà nớc về các
thông tin kế toán.
Phó kế toán trởng :
9

9
Giữ vai trò trợ lý giúp đỡ kế toán trởng phụ trách công tác tổng hợp, kế toán tài
chính.
Kế toán tổng hợp vật t kiêm thủ quỹ quản lý tiền mặt:
Căn cứ vào chứng từ hợp lệ để ghi sổ , đồng thời ghi chép sổ kế toán về vật liệu.
Kế toán thanh toán tiền lơng :
Tập hợp chi phí nhân công tiến hành phân bổ vào các đối tợng chịu chi phí, căn
cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để viết phiếu thu chi.
Kế toán ngân hàng và bảo hiểm xã hội :
Dựa vào chứng từ giấy báo Nợ, Có, bảng sao kê Ngân hàng để ghi vào sổ nhật
ký chung. Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản BHXH, thanh toán các khoản chế độ...
hàng tháng, quý tổng hợp quyết toán với đơn vị cấp trên.
Kế toán thống kê thu vốn:
Căn cứ vào chứng từ báo cáo sản lợng của các Xí nghiệp để thống kê toàn bộ sản
lợng của Công ty căn cứ vào quyết toán đợc A chấp nhận thanh toán làm thủ tục thu
vốn.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành :
Tập hợp chi phí sản xuất của các Xí nghiệp, căn cứ vào chi phí thực tế và chi phí
theo dự toán tiến hành kết chuyển lỗ lãi của quá trình sản xuất kinh doanh.
Nhân viên Kế toán Xí nghiệp:
Căn cứ vào chứng từ gốc của từng công trình, hạch toán lên bảng tổng hợp cho
từng đối tợng chịu chi phí gửi về Công ty vào sổ Nhật ký chung và Sổ cái
Sơ đồ phòng Kế toán tài chính - Thống kê của Công ty XD
Số 1
kế toán trởng
Kbộ phận kế toán các xí nghiệp, đội trực thuộc
Kế toán tài sản cố định.
Thủ quỹ kiêm kế toan tổng hợp vật t
Kế toán TGNH theo dõi phải trả ngời bán, phải trả khác
toán trởng theo dõi cá khoản phải thu khác

10
10
Phó kế toán trởng phụ trách kế hoạch và công tác nghiệp vụ
Kế toán tổng hợp tập hợp chi phí
sản xuất
Phụ trách thống kê thu hồi vốn theo dõi thanh toán vốn ngời mua
Kế toán thanh toán thu chi
Hiện nay phòng kế toán Công ty đã đợc trang bị máy vi tính và nối mạng cho
toàn Tổng Công ty. Toàn bộ kế toán tổng hợp và một phần kế toán phân tích đã đợc
thực hiện trên máy, với phần mềm kế toán đã đợc phân cấp nhiều lần và đội ngũ nhân
viên kế toán có trình độ tay nghề cao công tác kế toán bằng máy vi tính ngày càng
hoàn thiện. Hệ thống kế toán công ty áp dụng là hệ thống tài khoản áp dụng cho các
doanh nghiệp ban hành theo quyết định 1141 TC/CĐKT ngày 1/1/1995.
Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc kiểm tra tính hợp pháp ghi sổ Nhật
ký chung, Sổ và Thẻ chi tiết theo trình tự thời gian. Từ Nhật ký chung tổng hợp số liệu
11
11
để ghi vào Sổ cái, cuối tháng căn cứ vào số liệu ở sổ báo cáo lập bảng tổng hợp số liệu
và báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ và hạch toán theo hình thức kế toán nhật ký chung áp dụng tại
Công ty Xây dựng số 1:
Chứng từ gốc
Các bảng chi tiết số d tài khoản tổng hợp,chi phí sản xuất
Bảng nhập
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Sổ kế toán chi tiết
Các báo biểu kế toán quản
trị
Sổ cái
Sổ nhật ký chung

Các báo biểu kế toán tài chính
(1b) (1) (1a)
(2b) (2a)
(5) (3)
(4)

(7) (6)
12
12
Giải thích sơ đồ :
(1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhận đợc kế toán phân loại, lập bảng chứng từ
gốc cùng loại.
(1a) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhận dợc kế toán kiểm tra tính hợp lệ của
chứng từ đó đồng thời định khoản ghi vào nhật ký chung.
(1b) Với những chứng từ liên quan tới đối tợng cần hạch toán chi tiết kế toán ghi
vào sổ chi tiêts liên quan.
(2a) Căn cứ chứng từ gốc cùng loại kế toán định khoản ghi Nhật ký chung.
(2b) Bảng tổng hợp chứng từ gốc liên quan tới đối tợng cần hạch toán chi tiết kế
toán ghi vào sổ chi tiết liên quan.
(3) Căn cứ vào nhật ký chung kế toán chuyển số liệu vào Sổ cái tài khoản liên quan.
(4) và (6) Cuối kỳ căn cứ vào số liệu trên sổ cái kế toán lập bảng kê toán nháp để xem
xét, theo dõi kiểm tra số phát sinh, số d các tài khoản. Đồng thời ghi các bút toán
điều chỉnh từ đó lập các báo cáo tài chính nh cân đối taì sản( B01 - Doanh Nghiệp )
báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
(5) Cuối tháng căn cứ váo số lợng trên sổ kế toán chi tiết kế toán lập bảng chi tiết số d
tài khoản các tài khoản cần theo dõi chi tiết, bảng tổng hợp chi phí.
(7) Cuối tháng căn cứ vào các bảng trên kế toán lập báo cáo kế toán quản trị, báo cáo
thu, chi.
(8),(9) Kế toán đối chiếu so sánh kiểm tra giữa số liệu kế toán tài chính và kế toán
quảnt trị.

13
13
III. Tình hình thực tế về tổ chức hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành công tác xây lắp ở xí nghiệp
xây dựng số 3 công ty xây dựng số 1
1. Đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất và đối t ợng tính giá thành công tác xây lắp.
1.1, Đối t ợng và ph ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan
trọng trong toàn bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty XD
số 1, việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đợc đánh giá là có ý nghĩa to lớn
và đợc coi trọng đúng mực. Để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý, công tác kế
toán, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty đợc xác định là công trình, hạng
mục công trình. Mỗi công trình, hạng mục công trình đều đợc theo dõi chi tiết từng tờ
kê chi phí, số liệu ghi vào sổ này là các chứng từ gốc phát sinh cùng loại của từng
tháng và chi tiết theo từng yếu tố nh sau:
- Chi phí NVL trực tiếp (621)
- Chi phí nhân công trực tiếp (622)
- Chi phí sản xuất chung (627)
+ Chi phí nhân viên phân xởng.
+ Chi phí NVL.
+ Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất.
+ Chi phí máy thi công.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
14
14
Cuối tháng dựa trên các tờ kê khai chi tiết, chi phí của tất cả các công trình kế
toán lấy sổ số liệu để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng. Hết mỗi quý từ bảng
tổng hợp chi phí sản xuât của từng tháng trong quý làm cơ sở cho việc tính giá thành

sản phẩm xây lắp hoàn thành quý và lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành mỗi
quý.
1.2. Đối t ợng tính giá thành:
Sản phẩm xây lắp của Công ty đợc nền kinh tế thừa nhận theo từng công trình,
từng hạng mục công trình. Mặt khác do tính chất của Công ty có quy trình công nghệ
phức hợp và liên tục, việc tổ chức ở Công ty là đơn chiếc cho nên việc tính giá thành
công tác xây lắp ở Công ty đợc xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
Vì vậy, việc tính giá thành công tác xây lắp ở Công ty xây dựng số 1là công
trình hay hạng mục công trình. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, chu kỳ sản xuất lâu dài
nên kỳ tính giá thành ở Công ty đợc xác định theo quý, và cũng do đặc điểm của
nghành xây dựng cơ bản của Nhà nớc hiện nay tron giá thành dự toán công trình đợc
xác định theo các khoản mục chi phí : Vật liệu, Nhân công, sử dụng máy thi công và
chi phí trực tiếp khác
2. Ph ơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí.
2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp.
Nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty nói riêng cũng nh của đơn vị Xây dựng
nói chung bao gồm:
- Chi phí NVL : xi măng, sắt thép, gạch ngói, cát, sỏi....
- Chi phí NVL phụ : Vôi, sơn, đinh, dây buộc....
- Chi phí vật liệu kết cấu: kèo, cột, khung....
- Chi phí NVL trực tiếp khác ...
Chi phí NVL trực tiếp là một loại chi phí chiếm tỷ trọng tơng đối lớn trong giá
thành công trình ( khoảng 70 % tổng giá trị xây lắp công trình, hạng mục công trình.)
15
15
Do đó hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí NVL có tầm quan trọng đặc biệt trong
việc xác định lợng tiêu hao vật chất trong thi công đảm bảo tính chính xác của giá
thành công trình xây dựng. Là một chi phí trực tiếp nên chi phí NVL đợc hạch toán
trực tiếp vào từng đối tợng sử dụng ( công trình, hạng mục công trình ) theo giá trị thực
tế của từng loại NVL đó.

Công ty xây dựng số 1 sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho
để hạch toán chi phí NVL trực tiếp cụ thể công tác hạch toán chi phí NVL trực tiếp ở
Công ty đợc tiến hành nh sau:
Trớc hết phòng kinh tế - kế hoạch căn cứ vào dự toán công trình đợc lập và kế
hoạch về tiến độ thi công của từng công trình, hạng mục công trình đê lập kế hoạch
cung ứng vật t và giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho từng xí nghiệp, từng đội. Dựa
vào nhiệm vụ thi công cụ thể, cán bộ cung ứng ở Xí nghiệp sản xuất, đội sản xuất sẽ
mua NVL từ những đơn vị kinh doanh cung cấp dịch vụ đạI lý về nhập kho theo giá trị
thực tế cộng với ch phí vận chuyển, bốc dỡ. Nếu nhu cầu về NVL không lớn thì các Xí
nghiệp xây lắp và các đội công trình thờng mua NVL và chuyển thẳng đến công trình
làm giảm chi phí bốc dỡ không cần thiết.thủ tục xuất NVL hiện nay Công ty đang áp
dụng phơng pháp tính giá thành bình quân để xác định trị giá NVL nhập kho.
Trị giá thực tế NVL Trị gía thực tế NVL
Giá thực tế tồn kho Đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
bình quân 1 =
đơn vị NVL Số lợng NVL tồn + Số lợng NVL nhập
kho Đầu kỳ kho trong kỳ

Giá thực tế của NVL = Giá thực tế bình quân * Số lợng NVL xuất
dùng trong tháng 1 đơn vị NVL kho trong tháng
16
16
Căn cứ vào kế hoạch thi công nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao NVL, Xí
nghiệp xây lắp, đội công trình sẽ lập phiếu xuất kho, ghi danh mục vật liệu cần lĩnh về
số lợng, Giám đốc Xí nghiệp xây lắp hoặc đội công trình sản xuất xét duyệt sau đó đa
đến tổ kế toán, kế toán sẽ viết phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho đợc viết thành 2 liên:
- 1 liên do thủ kho đơn vị sử dụng ( Xí nghiệp, đội sản xuất ) giữ để theo dõi và
ghi thẻ kho.
- 1 liên gửi về và lu tại phòng tài vụ công ty.

Phiếu xuất kho có mẫu nh sau:
17
17
Biểu 01
Đơn vị: XNXL 3 Phiếu Xuất kho số 14 Mẫusố:02- VT
ngày31 tháng 1 năm 2001 Nợ: 152 QĐsố:1141TC/CĐTK
Có : 331 ngày 1/11/95 của BTC
Họ và tên ngời nhận hàng: tổ Thế địa chỉ (bộ phận)
Lý do xuất kho : Đổ móng.
Xuất tại kho : Làng QTTL.
Số
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất Vật t (hàng
hoá, sản phẩm )

số
Đ/
vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
......
1 Xi măng bút sơn PC 30 kg 10000 662727 6.627.270
Cộng 6.627.270
Cộng thành tiền (bằng chữ ) Sáu triệu sáu trăm hai bảy ngàn hai trăm bảy mơi

Xuất, ngày 31 tháng 1 năm 2001
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Phụ trách cung tiêu Ngời nhận thủ kho
Căn cứ vào chứng từ gốc (phiếu xuất kho, hoá đơn mua hàng )Kế toán Xí nghiệp
xây lắp đội sản xuất sẽ ghi vào các bảng kê vật t cho từng công trình, hạng mục công
trình do kế toán xí nghiệp xây lắp, đội sản xuất gửi lên kế toán vật liệu sẽ tiến hành tập
hợp chi phí và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục
công trình đợc phản ánh vào trong bảng phân bổ Nguyên liệu, nhiên liệu, công cụ dụng
cụ.(xem biểu02)
18
18
Biểu 02
Công ty xây dựng số 1
xí nghiệp xây dựng số 3
Chi tiết xuất vật t - dụng cụ
Tháng 1 năm 2001 - Công trình : Làng Quốc Tế Thăng Long
TT Tên vật t Đ V Số lợng Đơn giá Thành tiền
I
Tài khoản 152
Vật liệu chính
7 Xi măng bút sơn kg 10,000 672,727 6,727,270,000
8 Thép fi 16 LD kg 3,250 4000 13,000,000
Thép fi 14 LD kg 1,720 4000 6,880,000
9 Thép fi 6 LD kg 542 4333 2,348,486
Thép fi 8 LD kg 1,586 4333 6,872,138
Thép fi 10 LD kg 680 4047,6 2752368
Thép fi 12 LD kg 2,493 4047,6 10,090,667
Thép fi 18 LD kg 922 4047,6 3,731,887
10 Thép fi 20 LD kg 1,180 4047,6 4,776,168
Thép fi 22 LD kg 3,812 4047,6 15.429,451
Thép fi 25 LD kg 159 4047,6 643,568

Thép fi 14 LD kg 2,824 4047,6 19,509,432
Thép fi 16 LD kg 3,994 4047,6 11,430,422
Thép fi 20 LD kg 4,974 4047,6 16,166,114
Cộng thép tròn kg 32,956 405,885 133,763,463
12 Cát vàng m3 150 46,536 6,980,400
13 Đá 1* 2 m3 115 104,545 12,022,675
Cộng vật liệu chính đồng
152,766,538
Vật liệu khác

10 Dây buộc kg 200 5,714 1,142,800
2 Que hàn fi 14 TQ kg 20 7,760 155,200
6 Que hàn fi 14 TQ kg 50 7,954 397,700
2 Tăng đơ fi 14 cáI 40 19,400 776,000
2 Bu lông fi 14 cáI 80 970 77,600
Cộng VL khác đồng 259,300
Cộng TK 152 đồng 162,043,108
II TàI khoản 153

1 ĐIện thoại cáI 1,299,727 1,299,727
3 Thớc sắt 30 m cáI 242,500 242,500
Hộp bật mực cáI 58,200 58,200
4 Dây chày đầm dùi cáI 339,500 339,500
Mô tơ máy đầm dùi cáI 630,500 630,500
19
19
5 D©y ®Çm bª t«ng c¸I 480,000 480,000
Céng TK 152 ®ång 3,050,427
Tæng céng ®ång 165093535
20

20

×