Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tí­nh giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Kinh bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.99 KB, 66 trang )


MụC LụC
.
Lời mở đầu
CHNG 1: NHNG VN Lí LUN C BN V CHI PH SN XUT
Và TNH GI THNH SN PHM TRONG CC DOANH NGHIP XY
LP.............................................................................................................................1
1.1. C IM CHUNG CA NGNH KINH DOANH XY LP NH
HNG N CễNG TC K TON......................................................................1
1.2. Chi phí sản xuất, đối tợng, phân loại và phơng pháp kế
toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp......................2
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp................................................................2
1.2.2. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp...................................................2
1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp..................................................................3
1.2.3.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố (theo ni dung kinh t)...................3
1.2.3.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí. ........3
1.2.3.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất xây lắp
với khối lợng của doanh nghiệp sản xuất xây lắp...................................................4
1.2.4. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp. .............................4
1.2.4.1. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp............................................4
1.2.4.2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp...............................5
a. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp................................5
b. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.......................................6
c. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công....................................7
d. Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung............................7
e. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp................................................8
1.3. Giá thành sản phẩm xây lắp................................................................9
1.3.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm xây lắp.....................................................9
1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.........................................................10
1.3.2.1. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành:...........10


1

1.3.2.2. Căn cứ vào phạm vi tính giá thành............................................................10
1.3.3. Đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp...............................11
1.3.4. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp............................................................11
1.3.5. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp..........................................12
CHNG 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Cổ
phần Kinh Bắc..................................................................................................13
2.1. Đặc điểm chung của công ty cổ phần Kinh Bắc......................13
2.1.1. Quỏ trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Kinh Bắc.........13
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất ..........................................................................14
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý................................................................17
2.2.. Tổ chức công tác kế toán của công ty......................................19
2.2.1. Hỡnh thc t chc bộ máy k toỏn...............................................................19
2.2.2. Hỡnh thc ghi s k toỏn...............................................................................20
2.2.3. Mt s chớnh sỏch ca cụng ty......................................................................20
2.3.: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở công ty Cổ phần Kinh Bắc..................21
2.3.1. Chi phí sản xuất và phõn loi CPSX ti cụng ty.........................................21
2.3.2. i tng, phng phỏp tp hp CPSX v tớnh giỏ thnh sn phm xõy
lp ti cụng ty...........................................................................................................21
2.3.2.1: Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty..........................................21
2.3.2.2: Đối tợng tính giá thành.............................................................................22
2.3.3. Phng phỏp kế toán tập hợp CPSX ti công ty cổ phần Kinh Bắc .....22
2.3.3.1: Phng phỏp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...............22
2.3.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp..............................................24
2.3.
3.3. K
ế

toán tập hợp chi phí sản xuất chung.....................................................
25
2.3.3.4. K toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty.........................................27

2

2.3.4. Tính giá thành sản phẩm ti công ty cổ phần Kinh Bắc............................27
Chơng 3: Một số ý kiến đề xuất và giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
TI công ty cổ phần kinh bắc.....................................29
3.1. Những u điểm và nhợc điểm của công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành...............................................29
3.1.1. u điểm...........................................................................................................29
3.1.2. Những mặt hạn chế........................................................................................30
3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp CPSX và tính giá thành tại công ty.........................32
3.2.1. Về kế toán nguyên vật liệu............................................................................32
3.2.2. Về công tác phân loại và tp hp CPSX.....................................................32
3.2.3. Về khoản thiệt hại phá đi làm lại:................................................................33
3.2.4. Phiếu xuất.......................................................................................................34
kết luận

3

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

4
Các ký hiệu Tên đầy đủ
XDCB
CT

HMCT
CPSX
NKC
VLC
VLP
NVLTT
NCTT
SX
SXC
MTC
CN
BH
BHXH
BHYT
CP
SP
XL
SXKD
DNXL
Xây dựng cơ bản
Công trình
Hạng mục công trình
Chi phí sản xuất
Nhật ký chung
Vật liệu chính
Vật liệu phô
Nguyên vật liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Sản xuất
Sản xuất chung

Máy thi công
Công nhân
Bảo hiểm
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Chi phÝ
S¶n phÈm
X©y l¾p
S¶n xuÊt kinh doanh
Doanh nghiÖp x©y l¾p

Lời mở đầu
Ngy 07/11/2006 Vit Nam chớnh thc ra nhp t chc WTO, trc nhng
thỏch thc, nhng iu kin cnh tranh vụ cựng gay gt ca nn kinh t m. Nn
kinh t ca chỳng ta núi chung v cỏc n v kinh doanh núi riờng lm th no tn
ti v phỏt trin, lm th no qun lý mt cỏch cú hiu qu v tt nht i vi cỏc
hot ng sn xut kinh doanh hng húa hoc dch v ca mỡnh? Tt nhiờn cỏc
doanh nghip s u phi t tỡm cho mỡnh mt li i riờng, v s phi s dng ng
thi hng lot cỏc cụng c qun lý khỏc nhau, nhng trong ú k toỏn l mt cụng c vụ
cựng quan trng, l mt trong nhng yu t quyt nh cho s tn ti v phỏt trin ú.
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, là
điều kiện quan trọng không thể thiếu đợc trong công tác quản lý tài chính doanh
nghiệp để kiểm tra, giám sát vật t, lao động, tiền vốn. Kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là hai quá trình liên quan mật thiết với nhau, việc phấn
đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một mục tiêu quan trọng
không những của mọi doanh nghiệp mà là vấn đề quan tâm của toàn xã hội. Vỡ vy,
qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty cổ phần Kinh Bắc,
ợc sự giúp đỡ của các cán bộ phòng kế toán công ty, sự cố gắng của bản thân, đặc
biệt là sự hớng dẫn nhiệt tình của thy giáo T.S Nguyễn Thế Khải em đã lựa
chọn: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công

ty Cổ phần Kinh Bắc làm đề tài cho bài viết của mình.
Nội dung chính đề tài gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Kinh Bắc.
Chơng 3: Một số ý kiến đề xuất và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ti Công ty Cổ phần Kinh Bắc.

5
LUN VN TT NGHIP

SV: INH XUN I
CHNG 1: NHữNG VấN Đề CHUNG Về Kế TOáN TậP HợP CPSX Và
TíNH GIá THàNH PHẩM TRONG CáC DOANH NGHIệP XÂY LắP
1.1. Kế TOAN TậP HợP CHI PHí SảN XUấT
1.1.1. Đặc điểm chung của ngành kinh doanh xây lắp hởng đến công tác kế toán
Xây dựng là một ngành sản xuất độc lập có những điểm đặc thù về mặt kinh tế,
tổ chức quản lý và kỹ thuật chi phối trực tiếp đến việc tổ chức sản xuất thi công và tổ
chức công tác kế toán. Các doanh nghiệp xây dựng cũng có những đặc điểm khác
biệt so với những doanh nghiệp sản xuất khác. Sự khác biệt này có những ảnh hởng,
chi phối nhất định đến việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Sự chi phối này đợc thể hiện nh sau:
- Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ, mỗi đối tợng xây lắp
đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng thích hợp cụ thể trên
từng thiết kế dự toán của từng đối tợng xây lắp riêng biệt. Do đó, kế toán phải hạch
toán chi phí, tính giá thành và xác định kết quả cho từng loại sản phẩm xây lắp riêng
biệt (từng CT, HMCT hoặc từng nhóm sản phẩm xây lắp)
- Đối tợng sản xuất xây dựng cơ bản thờng có khối lợng lớn, giá trị lớn, thời
gian thi công tơng đối dài.

- Sản xuất xây dựng mang tính thời vụ. Do chịu tác động trực tiếp của môi tr-
ờng tự nhiên nên phải có biện pháp bảo quản máy thi công và vật liệu, ngoài ra còn có
thể gặp nhiều rủi ro bất ngờ (ma gió, bão lụt phải phá đi làm lại, ngừng thi công )
gây thiệt hại, khi đó phải tổ chức theo dõi và hạch toán phù hợp với nguyên nhân gây
ra.
- Sản xuất thi công xây dựng đợc thực hiện trên các địa điểm cố định. Sản
xuất xây dựng cơ bản mang tính chất ổn định, gắn liền với địa điểm xây dựng, khi
hoàn thành thì không nhập kho nh sản phẩm thuộc ngành sản xuất khác.
- Trong quá trình thi công, các công cụ dụng cụ, thiết bị phục vụ cho thi công
phải di chuyển. Ngoài ra còn phải có các công trình tạm thời phục vụ cho công nhân
và việc thi công, chi phí chuẩn bị và dọn dẹp mặt bằng thi công Kế toán cần phản
ánh chính xác các chi phí này và tổ chức phân bổ hợp lý.
LP 805 H KINH DOANH & CễNG NGH HN
6
LUN VN TT NGHIP

SV: INH XUN I
1.1.2. Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp.
Trong doanh nghiệp, muốn sản xuất kinh doanh thì u phải có đầy đủ ba yếu
tố cơ bản của quá trình sản xuất đó là: T liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao
động. Sự kết hợp ba yếu tố này trong quá trình sản xuất để tạo ra những sản phẩm,
dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của con ngời. Việc tiêu hao một lợng nhất định về các
yếu tố trên để sản xuất ra các sản phẩm và dịch vụ đó gọi là chi phí.
i vi doanh nghip xây lắp thỡ chi phớ sn xut là toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình xây lắp của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch
toán kinh doanh mọi chi phí trên đều đợc thể hiện bằng tiền, trong đó chi phí về tiền
công, BHXH, BHYT, KPCĐ đợc biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống, còn
chi phí về khấu hao TSCĐ, nguyên nhiên vật liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí
lao động vật hoá.

1.1.3. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
1.1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất theo ni dung kinh t.
Theo cách phân loại này các chi phí có cùng nội dung kinh tế đợc xếp
chung vào cùng một yếu tố không kể chi phí phát sinh ở đâu hay dùng vào mục
đích gì trong quá trình sản xuất. Đối với doanh nghiệp xây lắp bao gồm các yếu
tố chi phí sau:
Chi phí về nguyên vật liệu bao gồm: Nguyên vật liệu chớnh nh: Xi măng, sắt,
thép.... Vật liệu phụ: Sơn, dầu...Nhiên liệu: Xăng....Phụ tùng thay thế. CCDC: Giàn,
giáo, cốp pha....
Chi phí về tiền lơng, phụ cấp lơng, các khoản trích theo lơng, phải trả cho
công nhân sản xuất xây lắp và nhân viên quản lý các công trình xây lắp.
Chi phí khấu hao TSCĐ bao gồm: Chi phí khấu hao máy thi công và các
TSCĐ khác phục vụ cho hoạt động xây lắp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền vệ sinh...
Chi phí bằng tiền khác: Tiền điện nớc, điện thoại, tiếp khách...
Cách phân loại này cho ta biết tỷ trọng của từng loại chi phí đã chi ra trong quá
trình sản xuất. Từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch, định mức về vốn lu
động trong các thời kỳ và xác định mức tiêu hao vật chất, thu nhập quốc dân.
LP 805 H KINH DOANH & CễNG NGH HN
7
LUN VN TT NGHIP

SV: INH XUN I
1.1.3.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí .
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí các loại vật liệu chính, vật liệu phụ,
thiết bị xây dựng cơ bản, bán thành phẩm tham gia cấu thành nên các hạng mục công
trình.
Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lơng, phụ cấp lơng phải trả cho công nhân
trong biên chế và thuê ngoài trực tiếp thi công công trình.
Chi phí sử dụng máy thi công: Tiền lơng, phụ cấp lơng phải trả cho công nhân

điều khiển máy thi công, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao
máy thi công, dịch vụ muc ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ cho việc sử dụng
máy thi công.
Chi phí sản xuất chung: Tiền lơng, phụ cấp lơng phải trả cho nhân viên quản lý
các công trình, hạng mục công trình; tiền ăn ca, BHXH, BHYT, KPCĐ của công
nhân trực tiếp thi công công trình, hạng mục công trình này, công nhân điều khiển
máy thi công, nhân viên quản lý các đội, các công trình; chi phí nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền phục vụ cho quản lý
công trình, hạng mục công trình và các tổ đội xây lắp.
Theo cách phân loại này mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của chi phí
sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tợng chịu chi phí, đồng thời cách phân loại
này tạo điều kiện để xác định mức ảnh hởng của các nhân tố khác nhau và giá thành sản
phẩm phục vụ cho công tác kế hoạch hoá và tính giá thành sản phẩm.
1.1.3.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất xây lắp
với khối lợng của doanh nghiệp sản xuất xây lắp.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia làm hai loại:
Chi phí sản xuất xây lắp cố định: Là những chi phí sản xuất không bị biến động
trực tiếp khi khối lợng hoạt động của doanh nghiệp thay đổi: Chi phí khấu hao tài sản
cố định, tiền lơng cho bộ phận lao động gián tiếp, chi phí nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ gián tiếp.
Chi phí xây lắp biến đổi: Là những chi phí sản xuất bị biến động trực tiếp khi
khối lợng hoạt động của doanh nghiệp thay đổi: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
nhân công trực tiếp, một bộ phận sử dụng máy thi công và CP sản xuất chung.
LP 805 H KINH DOANH & CễNG NGH HN
8
LUN VN TT NGHIP

SV: INH XUN I
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc tập hợp chi phí, phân bổ chi phí cho
các đối tợng một cách hợp lý và phân tích điểm hoà vốn.

Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất đều có ý nghĩa riêng, phục vụ cho từng yêu
cầu quản lý và từng đối tợng cung cấp thông tin cụ thể, chúng luôn bổ sung cho nhau
nhằm quản lý có hiệu quả nhất toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi toàn doanh
nghiệp ở mỗi thời kỳ nhất định.
1.1.4. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi, giới hạn mà các chi phí
sản xuất phát sinh đợc tập hợp theo phạm vi giới hạn đó. Để xác định đợc đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp cần căn cứ vào các yếu tố sau:
- Tính chất sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm (sản
xuất giản đơn hay phức tạp).
- Loại hình sản xuất: Sản xuất đơn chiếc.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: Có hay không có phân xởng, bộ phận công tr-
ờng, tổ đội thi công.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
- Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp.
Dựa vào những căn cứ trên, đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các
doanh nghiệp xây lắp thờng đợc xác định là từng công trình, hạng mục công trình
hay theo đơn đặt hàng.
1.1.5. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp.
1.1.5.1. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp.
Chi phí sản xuất xây lắp phát sinh ở các địa điểm xây dựng, lắp đặt khác nhau,
có nội dung kinh tế khác nhau, có mối quan hệ khác nhau đối với các đối tợng chịu
chi phí, vì vậy có hai phơng pháp tập hợp chi phí cho các đối tợng nh sau:
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng các chi phí có liên quan trực tiếp đến
đối tợng kế toán tập hợp chi phí đã xác định, thờng chỉ liên quan đến một đối tợng
chịu chi phí (một công trình hoặc hạng mục công trình).
- Phơng pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến
nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp trực tiếp cho từng
LP 805 H KINH DOANH & CễNG NGH HN
9

LUN VN TT NGHIP

SV: INH XUN I
đối tợng đợc, do đó phải phân bổ theo tiêu thức hợp lý cho các đối tợng tập hợp chi
phí.
1.1.5.2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp.
* Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Nội dung.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp bao gồm giá thực tế toàn bộ vật liệu
chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình sử dụng trong quá
trình sản xuất xây lắp từng CT, HMCT. Nó không bao gồm giá trị vật liệu, nhiên liệu
sử dụng cho máy thi công và vật liệu sử dụng cho quản lý đội công trình.
Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho
công trình, hạng mục công trình đó. Trờng hợp không tách riêng đợc phải tiến hành
phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo định mức tiêu hao vật liệu,
hoặc theo khối lợng thực hiện. Do đó, để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, có hai phơng pháp:
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp: Chỉ liên quan đến từng đối tợng tập hợp chi phí.
- Phơng pháp phân bổ gián tiếp: Trờng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên
quan đến nhiều đối tợng khác nhau không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng.
Khi đó doanh nghiệp sẽ phân bổ chi phí cho các công trình theo tiêu thức phân bổ
sau:
- Tài khoản sử dụng.
Để kế toán chi phí NVLTT, kế toán sử dụng TK 621 CP nguyên vật liệu trực
tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng CT, HMCT. Kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây
lắp trong kỳ hạch toán.
LP 805 H KINH DOANH & CễNG NGH HN
x
=

Tổng CP vật liệu
cần phân bổ
CP vật liệu phân bổ
cho từng đối tượng
Tỷ lệ phân bổ
Tỷ lệ
phân bổ
=
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
Trong đó
10
LUN VN TT NGHIP

SV: INH XUN I
Bên Có: + Trị giá thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
+ K/c chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào bên Nợ TK 154 - Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.
TK621 cuối kỳ không có số d.
- Phơng pháp kế toán.
Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc khái quát qua sơ đồ:
(sơ đồ 1)
* Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
- Nội dung.
Chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm tiền lơng
chính, các khoản phụ cấp lơng và lơng phụ có tính chất ổn định của công nhân trực
tiếp xây lắp, để hoàn thành sản phẩm xây lắp theo đơn giá xây dựng cơ bản.
Trong doanh nghiệp xây lắp, các khoản trích theo lơng nh: BHXH, BHYT,
KPCĐ và tiền ăn ca của công nhân xây lắp không hạch toán vào chi phí nhân công
trực tiếp mà hạch toán vào chi phí sản xuất chung.

- Tài khoản sử dụng.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK622- Chi
phí nhân công trực tiếp. TK này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
Kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động xây lắp.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 Chi phi
sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 622 cuối kỳ không có số d.
- Phơng pháp kế toán.
Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp đợc khái quát qua sơ đồ: (sơ đồ 2)
LP 805 H KINH DOANH & CễNG NGH HN
11
LUN VN TT NGHIP

SV: INH XUN I
* Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
- Nội dung.
Các chi phí sử dụng máy thi công trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các chi
phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lợng
công việc xây lắp bằng máy theo phơng pháp thi công hỗn hợp. Chi phí máy thi công
gồm các khoản sau đây:
- Chi phí nhân công: Lơng chính, lơng phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân
trực tiếp điều khiển máy thi công.
- Chi phí vật liệu: Nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công
- Chi phí khấu hao máy thi công
- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công
- Chi phí bằng tiền khác cho xe máy thi công.
Các khoản trích theo lơng của công nhân điều khiển máy thi công đợc hạch
toán vào chi phí sản xuất chung.
- Tài khoản sử dụng.

Để tập hợp và phân bổ chi phí MTC, kế toán sử dụng TK623- Chi phí MTC.
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ.
- Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công.
Bên Có: K/c CP sử dụng MTC vào bên Nợ TK 154 CP SXKD dở dang
TK623 cuối kỳ không có số d.
- Phơng pháp kế toán.
Trình tự kế toán CP MTC đợc khái quát qua sơ đồ: (sơ đồ 3)
* Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
- Nội dung.
Chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm lơng nhân viên
quản lý đội thi công, BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền l-
ơng của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên
quản lý đội, nhân viên kỹ thuật, kế toán đội thi công. Chi phí vật liệu, công cụ dùng
cho quản lý đội. Chi phí khấu hao TSCĐ không phải là máy thi công sử dụng ở đội.
LP 805 H KINH DOANH & CễNG NGH HN
12
LUN VN TT NGHIP

SV: INH XUN I
Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền có liên quan phục vụ cho
quá trình thi công.
Do chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo tổ, đội và có liên quan đến nhiều
công trình nên cuối kỳ kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tợng theo các tiêu
thức phù hợp.
- Tài khoản sử dụng.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK627- Chi phí
sản xuất chung.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí SXC (nếu có)
- K/c chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 Chi phí sản xuất

kinh doanh dở dang
TK627 cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết từng công trình, hạng mục
công trình.
- Phơng pháp kế toán.
Trình tự kế toán CP SXC đợc khái quát qua sơ đồ: (sơ đồ 4)
* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
- TK sử dụng.
Để hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế
toán sử dụng TK 1541 - CP SXKD dở dang. Tài khoản này đợc mở cho từng công
trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc
nhóm các hạng mục công trình và theo từng nơi phát sinh chi phí.
- Phơng pháp kế toán.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung vào TK 154
Nợ TK 1541: CP SXKD dở dang.
Có TK 621, 622, 623, 627.
LP 805 H KINH DOANH & CễNG NGH HN
Mức CP SXC
phân bổ cho
từng đối tượng
=
x
Tổng tiêu thức phân bổ
Tổng CP SXC
Tiêu thức phân
bổ cho từng
đối tượng
13
LUN VN TT NGHIP


SV: INH XUN I
TK 1541 d Nợ: CP SXKD dở dang cuối kỳ.
Sơ đồ hạch toán (Sơ đồ 5)
* Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí và giá thành là hai chỉ tiêu có liên quan chặt chẽ với nhau trong quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Việc tính chi phí sản xuất đúng, đủ quyết định đến
tính chính xác của giá thành sản phẩm, giá thành và chi phí đều biểu hiện bằng tiền
của lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình tạo ra sản phẩm. Hai khái
niệm này có mối quan hệ mật thiết với nhau vì chi phí sản xuất là căn cứ và là cơ sở
để tính giá thành của công trình, hạng mục công trình.
Tuy nhiên chúng cũng có những điểm khác nhau:
- Chi phí biểu hiện mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá
trình sản xuất ra sản phẩm.
- Chi phí sản xuất luôn gắn với thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành xây lắp
lại luôn gắn với từng công trình, hạng mục công trình hay giai đoạn công việc có
điểm dừng kỹ thuật hoàn thành.
1.1.6. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Việc đánh giá SPDD cuối kỳ tuỳ thuộc vào phơng thức thanh toán giữa bên
giao và bên nhận thầu và tuỳ thuộc vào đối tợng tính giá tành mà đơn vị xây lắp xác
định.
Nếu quy định thanh toán khi CT, HMCT hoàn thành thì DNXL xác định đối t-
ợng tính giá thành là CT, HMCT hoàn thành CPSX của SPDD cuối kỳ là tổng CPSX
XL phát sinh luỹ kế từ lúc khởi công đến cuối kỳ báo cáo cần đánh giá.
Nếu quy định thanh toán là khối lợng công việc hay giai đoạn xây lắp dạt đến
điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn thành và đối tợng tính giá
thành cũng là khối lợng công việc hay giai đoạn xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật,
thì CPSX của sản phẩm dở dang cuối kỳ đợc xác định trên cơ sở phân bổ chi phí xây
lắp thực tế đã phát sinh cho các khối lợng hay giai đoạn xây lắp đã haonf thành và
cha hoàn thành dựa trên giá trị dự toán hay chi phí dự toán theo công thức:
LP 805 H KINH DOANH & CễNG NGH HN

14
LUN VN TT NGHIP

SV: INH XUN I

1.2. Kế TOáN Giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm xây lắp.
Đối với doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp xây lắp nói riêng, giá thành sản
phẩm là vấn đề đợc doanh nghiệp luôn quan tâm. Để xây dựng một công trình hay
hoàn thành một lao vụ thì doanh nghiệp xây lắp phải đầu t vào quá trình sản xuất thi
công một lợng chi phí nhất định. Những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra
trong quá trình thi công đó sẽ tham gia cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp
hoàn thành.
Trong xây lắp, giá thành của sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí lao động sống và lao động vật hoá để hoàn thành một khối lợng sản
phẩm xây lắp theo quy định. Sản phẩm xây lắp có thể là từng công trình hoặc hạng
mục công trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ớc đã đợc
nghiệm thu, bàn giao có thiết kế và dự toán riêng. Giá thành sản phẩm là căn cứ để
tính toán xác định hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.2.1. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành:
- Giá thành dự toán: Là tổng số các chi phí dự kiến để hoàn thành một khối lợng
xây lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở
các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá của nhà nớc.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán Lợi nhuận định mức.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc xây dựng từ những điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp quản lý và thi công. Giá thành kế
hoạch tính theo công thức:
LP 805 H KINH DOANH & CễNG NGH HN

CP thực tế của
khối lợng hay
giai đoạn XLDD
15
LUN VN TT NGHIP

SV: INH XUN I
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán Mức hạ giá thành kế hoạch
- Giá thành thực tế: Là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành, bàn giao
khối lợng xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu. Sản phẩm xây lắp mang tính riêng biệt
nên khi hoàn thành mỗi sản phẩm có một giá thành thực tế riêng. Hơn nữa, giá
bán (giá nhận thầu) sản phẩm xây lắp đợc xác định trớc khi nó thi công, nên giá
thành thực tế của sản phẩm này chỉ quyết định đến lãi, lỗ của việc thi công công
trình.
Mối quan hệ giữa ba loại giá thành trên phải đảm bảo nguyên tắc:
Giá thành dự toán >= Giá thành kế hoạch >= Giá thành thực tế
1.2.2.2. Căn cứ vào phạm vi tính giá thành.
Vì đặc điểm sản phẩm xây lắp có thời gian thi công dài nên để tiện cho việc
theo dõi chặt chẽ những chi phí phát sinh ngời ta thờng phân chia giá thành hai
loại sau:
- Giá thành khối lợng công tác xây lắp thực tế: Phản ánh giá thành của một khối
lợng công tác xây lắp hoàn thành đến một điểm dừng kỹ thuật, nó cho phép xác định
kịp thời những chi phí thực tế phát sinh ở những giai đoạn xây lắp nhất định, phát
hiện những nguyên nhân tăng giảm chi phí sản xuất.
- Giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành: Là toàn bộ chi phí chi
ra để tiến hành thi công một công trình, hạng mục công trình kể từ khi khởi công đến
khi kết thúc hoàn thành bàn giao cho bên chủ đầu t.
1.2.3. Đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác
tính giá thành. Việc xác định đối tợng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm, cơ

cấu tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất và trình độ hạch toán kinh tế và
quản lý của doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tợng tính giá thành trùng với đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất cụ thể là công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp
hoàn thành bàn giao.
1.2.4. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp.
LP 805 H KINH DOANH & CễNG NGH HN
16
LUN VN TT NGHIP

SV: INH XUN I
Để xác định kỳ tính giá thành kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản
xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành xây lắp mà
tính giá thành có thể đợc xác định nh sau:
- Đối với các sản phẩm theo đơn đặt hàng có thời gian thi công dài, công việc đ-
ợc coi là hoàn thành khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt hàng thì khi hoàn
thành toàn bộ đơn đặt hàng mới tính giá thành.
- Đối với công trình, hạng mục công trình lớn, thời gian thi công dài thì chỉ khi
nào có một bộ phận hoàn thành có giá trị sử dụng đợc nghiệm thu, bàn giao thanh
toán thì mới tính giá thành thực tế bộ phận đó.
- Đối với những công trình xây dựng, lắp đặt thiết bị có thời gian thi công nhiều
năm mà không tách ra đợc từng bộ phận công trình nhỏ đa vào sử dụng thì khi từng
bộ phận xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, theo thiết kế kỹ thuật có ghi
trong hợp đồng thi công sẽ đợc bàn giao thanh toán thì doanh nghiệp xây lắp tính giá
thành thực tế cho khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao.
Ngoài ra, với công trình lớn, thời gian thi công dài, kết cấu phức tạp thì kỳ
tính giá thành có thể đợc xác định là từng quý.
1.2.5. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phơng pháp sử dụng số liệu về
chi phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế sản phẩm,

lao vụ đã hoàn thành theo các yếu tố hoặc khoản mục giá thành trong kỳ đã
đợc xác
định. Trong kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần
phải tiến
hành công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
Trong doanh nghiệp xây lắp phơng pháp tính giá thành thờng đợc áp dụng phổ
biến là phơng pháp tính giá thành trực tiếp:
LP 805 H KINH DOANH & CễNG NGH HN
Giá thành KL
XL hoàn thành
trong kỳ
=
Giá trị KL
XL dở dang
đầu kỳ
+
CP SXXL
phát sinh
trong kỳ
_
Giá trị KL
XL dở dang
cuối kỳ
17
LUN VN TT NGHIP

SV: INH XUN I
Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm của từng đối tợng tính giá thành và mối
quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành mà kế toán
áp dụng một trong nhiều phơng pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tợng

nh: Phơng pháp tính giá theo đơn đặt hàng, phơng pháp tính giá thành tổng cộng chi
phí, phơng pháp tính giá thành theo định mức.
LP 805 H KINH DOANH & CễNG NGH HN
18
LUN VN TT NGHIP

SV: INH XUN I
CHNG 2:
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở công ty
Cổ phần Kinh Bắc
2.1. TổNG QUAN Về công ty cổ phần Kinh Bắc.
2.1.1. Quỏ trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Kinh Bắc.
Trớc năm 2004, Công ty C phn Kinh Bc là doanh nghiệp Nhà nớc trực
thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội, đợc thành lập theo quyết định số
150A/BXD/TCLĐ ngày 26/03/1993 của Bộ trởng Bộ Xây dựng trên cơ sở sát nhập
ban quản lý dự án số 1, trung tâm kinh tế kỹ thuật xây dựng, trung tâm khoa học ứng
dụng và khảo sát thiết kế, xí nghiệp thi công xây lắp thực nghiệm nội ngoại thất.
Ng y 09/12/2004 Công ty đ ợc cổ phần hoá theo quy định của Uỷ Ban Nhân Dân
Thành Phố Hà Nội. Hin nay, a im kinh doanh ca cụng ty l:
a ch: S 9 Tụ Vnh Din Thanh Xuõn H Ni.
Tờn giao dch: KinhBac Jointstock Company.
t: 04.5650964 Fax: 04.5650964.
Cụng ty hot ng trong lnh vc: T vấn đầu t, khảo sát và thiết kế các công
trình công nghiệp và dân dụng, thi công xây lắp, trang trí nội ngoại thất.
Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, cựng vi đội ngũ biên chế chính
thức là 165 cán bộ công nhân viên, trong đó có 18 kỹ s, 20 cử nhân và 127 công nhân
lao động lành nghề, công ty thờng xuyên sử dụng một đội ngũ cộng tác viên thông
qua hợp đồng lao động ngắn hạn. Mục tiêu hoạt động của công ty là chuyên t vấn
thiết kế, thi công xây lắp, giám sát các công trình, cơ sở hạ tầng, các công trình dân

dụng và công nghiệp trong phạm vi chức năng hoạt động đ ợc Bộ Xây dựng cho
phép kinh doanh.
Trong những năm gần đây, để đáp ứng yêu cầu của ngành xây dựng, công ty đã
mạnh dạn đầu t thêm máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt quan tâm đến đầu t máy móc thiết bị cho xí
LP 805 H KINH DOANH & CễNG NGH HN
19
LUN VN TT NGHIP

SV: INH XUN I
nghiệp thi công xây lắp nội ngoại thất nh: Máy kéo uốn mẫu xi măng 500 kg kiểu
L16, máy nén ba trục Italia, máy nén 50T Controls kiểu N19
Với đặc điểm riêng có của ngành xây dựng, sản phẩm của công ty mang tính
đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu dài, sản phẩm cố định tại nơi sản xuất, cho nên để
giảm đến mức thấp nhất các chi phí nh chi phí đi lại, sinh hoạt công ty đã tận dụng
triệt để lực lợng lao động tại địa phơng nơi đặt sản phẩm để góp phần tăng lợi nhuận
cho công ty.
Sau đây là một số chỉ tiêu kinh tế mà công ty đã đạt đợc trong 2 nm qua:
Bảng một số chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty cổ phần Kinh Bắc
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Số
TT
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
So sánh
Mức %

1. Doanh thu thuần 5.383 8.509 3.126 + 58%
2. Giá vốn 4.780 7.795 3.015 + 63%
3. Chi phí quản lý doanh nghiệp 603 714 111 + 18%
4. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh 210 315 105 + 50%
5. Nộp ngân sách 385 412 271 7%
6. Lợi nhuận sau thuế 143 214 + 71 49%
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Công ty Cổ phần Kinh Bắc là một doanh nghiệp cổ phần hoá hạch toán độc lập
và có t cách pháp nhân. Cấp quản lý của công ty là Tổng công ty Xây Dựng Hà Nội.
Công ty C phn Kinh Bc có các xí nghiệp với các đội sản xuất phụ thuộc văn
phòng công ty, cơ cấu sản xuất của công ty gồm 4 xí nghiệp thành viên, mỗi xí
nghiệp có chức năng và nhiệm vụ khác nhau, cụ thể:
- Trung tâm dự án và lập hồ sơ dự thầu: Thực hiện việc lập dự án đầu t, t vấn
đấu thầu, xây dựng và thẩm định dự án đầu t, thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự
toán.
- Xí nghiệp thiết kế: Tổ chức thực hiện thiết kế quy hoạch, thiết kế kỹ thuật xây dựng
- Xí nghiệp khảo sát đo đạc và kiểm định chất lợng: Tiến hành khảo sát đo đạc
và kiểm định chất lợng xây dựng trớc khi bàn giao cho bên A.
LP 805 H KINH DOANH & CễNG NGH HN
20
LUN VN TT NGHIP

SV: INH XUN I
- Xí nghiệp thi công và thực nghiệm nội ngoại thất: Có chức năng tổ chức và
triển khai thi công thực nghiệm nội ngoại thất và giám sát kỹ thuật các công trình
theo sự phân công của công ty, thi công công trình theo đúng quy trình, quy phạm
của nhà nớc đã ban hành.
Các xí nghiệp trên đợc công ty giao các chỉ tiêu kinh tế và phân công hạch toán.
Kế toán ở các xí nghiệp (mỗi xí nghiệp chỉ có một kế toán) chỉ có nhiệm vụ tổng hợp
các số liệu, các chứng từ ban đầu (phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng kê ) cuối

tháng gửi về phòng kế toán của công ty để công ty tổng hợp và lập báo cáo tài chính.
Có thể khái quát sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất ở công ty nh sau:
Do sản phẩm của công ty nói riêng cũng nh sản phẩm của ngành xây dựng nói
chung mang tính đơn chiếc nên công ty áp dụng rộng rãi cơ chế khoán đối với tất cả
các hạng mục công trình mà công ty nhận thầu thi công cho xí nghiệp trực thuộc
công ty với nguyên tắc đảm bảo hiệu quả kinh tế, chất lợng, tiến độ và an toàn lao
động. Các hình thức giao khoán đó là:
- Hình thức giao khoán chi phí trực tiếp: Khoán chi phí trực tiếp bao gồm chi
phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy, căn cứ dự toán công trình và chi
phí phát sinh đợc bên A chấp nhận thanh toán cho công ty:
+ Xí nghiệp đợc hởng 98% giá trị trực tiếp, xí nghiệp đợc tự chủ trong việc sử
dụng nhân lực, vật t, xe máy thi công. Xí nghiệp đợc công ty hỗ trợ về vốn lu động
trong định mức và vốn vay ngân hàng, các chi phí về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm lao động.
LP 805 H KINH DOANH & CễNG NGH HN
Công ty Cổ phần Kinh Bắc
Trung tâm
dự án và lập
hồ sơ thầu
Xí nghiệp
thi công
thực
nghiệm nội
ngoại thất
Xí nghiệp
khảo sát đo
đạc và kiểm
định CLXD
Xí nghiệp
thiết kế

21
LUN VN TT NGHIP

SV: INH XUN I
+ Xí nghiệp đợc thực hiện khoán gọn sau khi trừ chi phí, nếu lãi xí nghiệp đ-
ợc hởng 68% khoản lãi, công ty giữ lại 32%.
- Hình thức khoán gọn nhân công: Khoán gọn chi phí nhân công là khoán trọn
gói 100% phần nhân công. Căn cứ vào vào dự toán công trình gồm cả chi phí phát
sinh đợc bên A chấp nhận thanh toán cho công ty. Xí nghiệp đợc chủ động sử dụng
nhân lực của công ty hoặc lao động thuê ngoài (nếu đợc phép của công ty), xí nghiệp
phải nộp nghĩa vụ đối với công ty để công ty nộp nghĩa vụ với nhà nớc.
- Hình thức khoán gọn giá trị dự toán: Là hình thức khoán tổng dự toán công
trình ký đợc với chủ đầu t. Công ty sẽ thanh toán cho xí nghiệp khi kết thúc công
trình bằng giá trị quyết toán thu đợc với chủ đầu t.
+ Công ty giữ lại 15% để chi phí cho bộ máy quản lý của mình và làm nghĩa
vụ đối với nhà nớc và cấp trên, bảo toàn và phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh.
Trong đó xí nghiệp phải nộp các khoản: Lãi xuất tiền vay ngân hàng và lãi xuất quá
hạn (nếu có).
+ Nếu đội sử dụng MTC thì phải nộp tiền thuê theo đơn giá ca máy của nhà
nớc quy định và khoản chênh lệch tiền lơng thực tế với lơng thợ điều khiển trong giá
ca máy, bảo đảm tính điều hoà về thu nhập giữa các công nhân tham gia thi công
trong cùng công trình.
+ Bảo hiểm xã hôị ngời lao động nộp theo TT-19-BLĐTBXH.
+ Công ty nghiêm cấm các xí nghiệp dùng xe máy vật t, nhân lực của công ty
để thi công công trình ngoài mà không có sự đồng ý của lãnh đạo công ty.
Nh vậy tuỳ theo tính chất đặc điểm của từng CT ký đợc mà công ty áp dụng các
hình thức giao khoán cho xí nghiệp phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty.
Thực hiện phơng châm đa dạng hoá sản phẩm, công ty vừa có chức năng xây lắp
thi công nội ngoại thất, vừa có chức năng t vấn thiết kế, khảo sát địa chất, trong đó
chức năng thi công xây lắp nội ngoại thất là chức năng chính của công ty.

Có thể khái quát chức năng này theo sơ đồ sau:
LP 805 H KINH DOANH & CễNG NGH HN
Xây lắp
thi công
thực
nghiệm
nội và
ngoại thất
Công tác
chuẩn bị
Tổ chức thi
công
Kết thúc quá
trình thi công
Thu dọn mặt bằng
Khảo sát đo đạc
Nhân lực
Kho bãi vật tư: xi măng, sắt
thép cát đá
Phần nền móng
Phần thân bao che
Phần hoàn thiện
Kiểm tra nghiệm thu
Quyết toán A-B về khối lượng
sản phẩm hoàn thành (công
trình hoặc hạng mục công
trình)
Bàn giao
22
LUN VN TT NGHIP


SV: INH XUN I
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý của công
ty đợc bố trí nh sau:
* Bộ phận lãnh đạo:
- Hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông phổ thông của công ty, là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty. Hội đồng cổ đông tham gia ý kiến xây dựng và biểu
quyết thông qua điều lệ tổ chức hoạt động và định hớng phát triển của công ty, kiểm
soát hoạt động của hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có quyền nhân
danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến công ty, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của hội đồng cổ đông.
- Ban kiểm soát: Do Hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm
tra tính trung thực, hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh,
trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Hội đồng cổ đông.
- Giám đốc: Là ngời điều hành phụ trách chung tất cả các hoạt động sản xuất
kinh doanh của các bộ phận sản xuất và các bộ phận khác.
- Phó giám đốc: Đề xuất những phơng án trong việc quản lý chất lợng công
nghệ và trang bị kỹ thuật hợp lý nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm theo đúng dự
toán. Đồng thời lập kế hoạch dự toán các công trình chuẩn bị các hợp đồng kinh tế
trình giám đốc
LP 805 H KINH DOANH & CễNG NGH HN
23
LUN VN TT NGHIP

SV: INH XUN I
- Kế toán trởng: Tham mu cho giám đốc về các chiến lợc kinh tế tài chính của
công ty, là ngời chỉ đạo trực tiếp công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế.
* Các phòng chức năng:

- Phòng tổ chức lao động - thanh tra bảo vệ - hành chính: Đợc đặt dới sự chỉ
đạo của phó giám đốc, là phòng chuyên môn tổ chức triển khai chỉ đạo về các mặt
công tác: Tổ chức lao động, thanh tra bảo vệ công tác hành chính, quản trị, xây dựng
các mô hình sản xuất kinh doanh tại các xí nghiệp cũng nh các phòng ban khác trong
công ty thông qua các công tác tổ chức, bố trí lao động cũng nh chính sách u đãi, th-
ởng phạt đối với ngời lao động nhằm quản lý về mặt hành chính toàn công ty.
- Phòng kế hoạch đầu t: Có nhiệm vụ tham mu giúp việc cho giám đốc triển
khai trong lĩnh vực kế hoạch đầu t và liên doanh, liên kết, triển khai chỉ đạo về mặt
tiếp thị và kinh tế, thực hiện việc lập kế hoạch và tổ chức việc thu mua, cung cấp vật
t.
- Phòng tài chính kế toán: Chịu sự giám sát của kế toán trởng, có chức năng tham
mu cho lãnh đạo tổ chức, triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông
tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong toàn công ty. Đồng thời kiểm tra giám sát mọi hoạt
động tài chính của công ty theo pháp luật, thực hiện nhiệm vụ t vấn cho lãnh đạo về
công tác tài vụ, kế toán và tình hình luân chuyển vốn của công ty.
- Phòng quản lý kỹ thuật và thẩm định dự án: T vấn cho giám đốc về công tác
quản lý kỹ thuật liên quan đến lập dự án và thiết kế theo đúng quy trình, quy phạm
kỹ thuật của ngành và của nhà nớc. Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và lu trữ các
hồ sơ thiết kế thẩm định dự án và thiết kế kỹ thuật các công trình có quy mô theo
giấy phép kinh doanh của công ty. (sơ đồ 6)
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán của công ty.
2.1.4.1. Hỡnh thc t chc bộ máy k toỏn.
Nắm bắt đợc điều kiện thị trờng đầy biến động, nên hiện nay hình thức tổ chức
công tác kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập
LP 805 H KINH DOANH & CễNG NGH HN
24
LUN VN TT NGHIP

SV: INH XUN I
trung nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý tại doanh nghiệp, phát huy vai trò, chức năng

và thực hiện tốt nhiệm vụ kế toán ở toàn công ty.
Do bộ máy quản lý của công ty có đặc điểm vừa quản lý bốn xí nghiệp thành
viên vừa quản lý công ty, trong đó xí nghiệp thiết kế nằm ngay tại công ty nên mọi
nghiệp vụ kinh tế của xí nghiệp này do phòng kế toán công ty thực hiện hạch toán,
còn ba xí nghiệp khác nằm tách riêng với văn phòng công ty nên đợc công ty phân
cấp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các xí nghiệp (mỗi xí nghiệp có
nhân viên kinh tế). Cuối quý nhân viên kinh tế ở các xí nghiệp tổng hợp và nộp
chứng từ cho phòng kế toán công ty để phòng kế toán tổng hợp số liệu chung và lập
báo cáo kế toán định kỳ.
Với hình thức tổ chức nh trên, các xí nghiệp phụ thuộc đợc phân cấp quản lý ở các
mức độ khác nhau cho nên loại hình tổ chức công tác kế toán tập trung áp dụng ở công
ty đã tạo điều kiện cho kế toán gắn với các hoạt động ở công ty, kiểm tra giám sát các
hoạt động một cách chặt chẽ, có hiệu quả và phù hợp với quy mô của công ty.
Biên chế tại phòng tài chính kế toán có 6 ngời và cú th khỏi quỏt bộ máy kế
toán ú bng s sau:
LP 805 H KINH DOANH & CễNG NGH HN
K toỏn tng hp
kiờm k toỏn
CPSX v tớnh giỏ
thnh phm
K toỏn vt
liu, cụng c
lao ng
K toỏn thng
kờ thu hi
vn, TSC
kiờm th qu
K toỏn trng
Nhõn viờn kinh t (K
toỏn XN) trc thuộc

K toỏn tin
lng & thanh
toỏn BHXH
25

×