Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XE ĐẠP - XE MÁY ĐỐNG ĐA HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.23 KB, 25 trang )

Tổng quan về công ty xe đạp - xe máy Đống
Đa Hà Nội
I. đặc điểm chung tại Công ty xe đạp, xe máy Đống đa hà
nội
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty xe đạp xe máy Đống Đa Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nớc có t
cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc liên hiệp xe đạp xe
máy Hà Nội(LIXEHA). Trụ sở tại 181 phố Nguyễn Lơng Bằng, Phờng Quang
Trung, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
Công ty đợc hình thành và phát triển từ hợp tác xã cao cấp Hồng
Thái(1954). Sản phẩm lúc bấy giờ là: Các loại sổ sách, cặp da, cầu giao điện các
loại từ 50A đến 500A, vòng bi xe cải tiến, đúc khâu máy chuyên dụng nh máy
tiện, máy phay.
Tháng 9/1966 hợp tác xã cao cấp Hồng Thái đợc chuyển thành xí nghiệp.
Tên của xí nghiệp này là xí nghiệp bi Hồng Thái, xí nghiệp vẫn sản xuất các sản
phẩm trên.
Năm 1969 xí nghiệp bi Hồng Thái sát nhập thêm hợp tác xã Hợp Nhất và
vẫn giữ nguyên tên là xí nghiệp bi Hồng Thái. Sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là:
Cầu giao điện các loại, vòng bi xe cải tiến, các loại đinh, đúc thân máy tiện, máy
phay..., làm thêm các sản phẩm: Nan hoa xe đạp, phanh xe đạp.
Tháng 6/1971 xí nghiệp bi Hồng Thái sát nhập với hai xí nghiệp là: Xí
nghiệp Nam Thái và xí nghiệp kim khí Thăng Long. Lấy tên chung là xí nghiệp
Nam Thái. Sản phẩm chủ yếu là: Cầu giao đIện các loại, vỏ phích nớc, phanh xe
đạp, bàn đạp xe đạp, chuông, van xe đạp,đèn pin, bếp dầu.
Năm 1974 xí nghiệp Nam Thái đợc tách ra làm hai xí nghiệp là: Xí nghiệp
Nam Thái và XN cơ khí Đống Đa. Sản phẩm chủ yếu là: Phanh, chuông, bàn đạp
xe đạp.
Tháng 6/1981, xí nghiệp cơ khí Đống Đa sát nhập thêm với xí nghiệp phụ
tùng lấy tên là xí nghiệp phụ tùng xe đạp Đống Đa. Sản phẩm chủ yếu là: Phanh
xe đạp, nồi trục giữa xe đạp.
Tháng 5/1984 xí nghiệp phụ tùng xe đạp Đống Đa Sát nhập với xí nghiệp


xe đạp Thống Nhất lấy tên chung là xí nghiệp xe đạp Thống Nhất với các sản
phẩm chính là: Khung xe đạp, nồi trục giữa xe đạp, ghi đông xe đạp, các loại bàn
đạp xe đạp.
Tháng1/1989 xí nghiệp xe đạp Thống Nhất lại đợc tách thành hai xí nghiệp:
Xí nghiệp xe đạp Thống Nhất và xí nghiệp phụ tùng xe đạp Đống Đa. Sản phẩm
chủ yếu là: xe đạp, các loạI bàn đạp xe đạp, nồi trục giữa xe đạp.
Tháng1/1995 đến nay xí nghiệp phụ tùng xe đạp Đống Đa đổi tên thành
Công ty xe đạp xe máy Đống Đa Hà Nội. Quyết định thành lập số: 42/QĐUB
ngày 9/1/1995 do uỷ ban thành phố Hà Nội cấp. Ngoài các sản đang sản xuất nh:
Phanh xe đạp, bàn đạp xe đạp, chân chống xe đạp. Công ty xe đạp xe máy Đống
Đa Hà Nội đợc bổ sung thêm một số nhiệm vụ là: Sản xuất kinh doanh xe đạp xe
máy, thiết bị nội thất văn phòng, và lắp ráp xe máy hoàn chỉnh. Đầu t liên doanh,
liên kết với các xí nghiệp trong và ngoài nớc.
Tháng 10/1995 Công ty xe đạp xe máy Đống Đa Hà Nội đã ký hợp đồng
sản xuất gia công theo đơn đặt hàng với công ty FER(Cộng hoà liên bang Đức).
Để sản xuất các sản phẩm phục vụ cho an toàn giao thông: Đèn xe đạp phản
quang cài bánh,các loại đèn cho xe máy và ô tô, các loại còi cho xe máy và ô tô.
Công ty tiếp nhận thiết bị công nghệ ủa công ty FER dới sự chuyển giao trực tiếp
của các chuyên gia kỹ thuật do công ty FER cử sang Việt Nam. Sản phẩm đạt tiêu
chuẩn quốc tế ISO9000.
Tháng3/1997 công ty xe đạp xe máy Đống Đa đã hợp tác kinh doanh với
công ty DAIWAPASTICS của Nhật Bản để sản xuất các sản phẩm nhựa cao cấp
phục vụ cho các ngành công nghiệp ô tô xe máy và điện tử. Hiện nay, hợp doanh
DAIWAPASTICS -DMC đang sản xuất các sản phẩm nhựa cao cấp cho sản xuất
lắp ráp xe máy Hon Đa Việt Nam. Đây là bộ phận hạch toán độc lập theo luật đầu
t Việt Nam.
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty
2.1. Ngành nghề và sản phẩm kinh doanh của công ty
2.1.1. Ngành nghề
Công ty xe đạp xe máy Đống Đa Hà Nội là một doanh nghiệp cơ khí

chuyên sản xuất hàng tiêu dùng (phanh, bàn đạp, chân chống, đèn xe đạp,các
chi tiết nhựa để phục vụ cho lắp ráp xe máy, xe đạp).
Hình thức sở hữu vốn: thuộc sở hữu nhà nớc.
Lĩnh vực kinh doanh: Phụ tùng xe đạp xe máy.
2.1.2. Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú về chủng loại. Sảnphẩm
của công ty đều đạt tiêu chuẩn chất lợng Việt Nam. Bao gồm:
- Phanh: Phanh cân, phanh lệch k90,phanh MTB.
- Bàn đạp: Bàn đạp k90, bàn đạp kiểu Liên Xô,bàn đạp DMC(k95), bàn đạp
k96, bàn đạp kiểu Đài Loan.
- Chân chống xe đạp.
- Pê đan.
Công ty gia công cho công ty FER theo đơn đặt hàng các sản phẩm:
Đèn(đèn15, đèn34, đèn37), Đinamô, phản quang cài vành. Các sản phẩm này đạt
tiêu chuẩn ISO9000 và đã xuất khẩu sang Đức.
Ngoài ra công ty còn sản xuất các loại mặt hàng khác nh: Tay nhựa, má
phanh, nồi trục giữa xe đạp ...
Nhìn chung số lợng chủng loại nhiều nhng sản phẩm của công ty đều đạt
đợc tiêu chuẩn chất lợng theo quy định
2.2. Thị trờng kinh doanhvà chiến lợc phát triển kinh doanh của công ty
2.2.1. Thị trờng kinh doanh
a. Thị trờng tiêu thụ: Chủ yếu có 4 dạng sau:
- Theo đơn đặt hàng của các xí nghiệp,công ty trong liên hiệp xe đạp thống
nhất, xe đạp Vi Ha, xe đạp Xuân Hoà. Đây là những khách hàng chủ yếu.
- Theo hợp đồng của các công ty kim khí, công nghệ phẩm của các tỉnh và
thành phố.
- Bán lẻ tại các cửa hàng đại lý của công ty.
- Xuất khẩu chủ yếu sang các nớc thuộc khối Đông Âu và cộng hoà liên
bang Đức.
b. Thị trờng trong nớc

Sản phẩm của công ty chủ yếu cung cấp cho các công ty sản xuất xe đạp,
đa số là ở Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh.
Các cửa hàng lắp ráp xe đạp.
Các cửa hàng bán lẻ.
c. Thị trờng quốc tế
Xuất khẩu sang các nớc thuộc khối Đông Âu và cộng hoà liên bang Đức.
Sản phẩm xuất khẩu theo đơn đặt hàng và theo hợp đồng sản xuất gia công với n-
ớc ngoài.
d. Công ty mua nguyên vật liệu chủ yếu là trong nớc
Mua tôn từ công ty NamVang, An Thịnh.
Mua cao su làm dây phanh từ: Xí nghiệp t nhân Hồng Thành(33 Phan Bội
Châu- HảI Phòng)
Thép làm dây phanh từ công ty cổ phần thép Nam Định.
ốc vít vừa sản xuất vừa mua từ công ty cổ phần vít Hà Nội để bán.
Tình hình thu mua nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là công ty kim khí
Hà Nội, xí nghiệp hoá chất Minh Đức. Nhng để hạ giá thánh sản phẩm thì công ty
phải chủ động tìm nguồn hàng mới.
2.2.2. Chiến lợc phát triển kinh doanh tại công ty
Công ty tiếp tục củng cố giữ vững thị trờng tiến tới mở rộng thị trờng tiêu
thụ, lập kế hoạch xây dựng cơ chế và mạng lới tiếp thị nhằm đẩy mạnh sản lợng
tiêu thụ, nhất là các sản phẩm mới. Tăng cờng tìm hiểu nghiên cứu thị trờng, xúc
tiến các phơng thức quảng cáo, giới thiệu sản phẩm để đẩy số lợng khách hàng lên
và trên diện rộng
Chiến lợc lâu dài của công ty là: Xây dựng nơi sản xuất của công ty là trên
địa bàn mới.
Hiện tại công ty cố gắng:
Tiếp tục hoàn thiện dàn máy đột dập,nhằm đáp ứng sản xuất mặt hàng mới
mở rộng thị trờng tiêu thụ.
Đa dạng hoá sản phẩm: Tiếp tục phát huy số lợng và chất lợng mặt hàng
mới. Quyết tâm đầu t bổ sung máy để làm công tơ mét cho xe máy.

Liên doanh với đối tác công ty trùng khánh Trung Quốc để làm khuôn mẫu.
Mạnh dạn chuyển đổi mặt hàng kém hiệu quả sang mặt hàng mới hiệu quả
hơn.
Tiếp tục ổn định và mở rộng sản xuất kinh doanh với 2 hợp doanh DMC-
DAIWA và DMC-FER.
Kết hợp với các đơn vị ngoài hỗ trợ dây truyền mạ ôxy hoá nhôm, XD dây
truyền mạ crôm treo.
Phản ánh và giải quyết kịp thời các ý kiến của khách hàng .
Tiếp tục đầu t máy đột dập song song cùng công tác tuyển dụng để tiếp thu
đợc công nghệ mới.
Phấn đấu đến năm 2004 sản xuất và tiêu thụ:
Xe đạp hoàn chỉnh: 1triệu chiếc.
Phụ tùng :3,2 triệu bộ. Trong đó xuất khẩu 30-40%.
2.2.3. Các đối thủ cạnh tranh của công ty
Công ty cạnh tranh chủ yếu với 3 công ty là: Công ty Tân Hoà (chuyên sản
xuất chân chống), công ty Việt Long (chuyên sản xuất bàn đạp), công ty Việt Tiến
(chuyên sản xuất bàn đạp). Hiện nay 3 công ty này đợc bày bán rộng trên thị tr-
ờng cũng thu hút đợc khá nhiều khách hàng, các công ty đều là công ty trách
nhiệm hữu hạn nên đánh vào lợi ích của từng cá nhân nên ý thức công nhân viên
rất cao, do đó công ty cần phải có chiến lợc cạnh tranh.
2.3. Quan hệ với các bên liên quan
* Đối với khách hàng: Doanh nghiệp lấy chữ tín làm đầu,đảm bảo chất l-
ợng.Các hình thức thanh toán bán hàng là:
- Đối với hình thức xuất khẩu: Khách hàng mở L/C công ty mới bố trí sản
xuất và nhận tiền khi giao hàng.
- Đối với khách hàng tong nớc: Khách hàng mua lẻ tại công ty và các cửa
hàng bán lẻ của công ty thì có thể trả bằng tiền mặt hoặc ngân phiếu.
- Các công ty kinh doanh TNHH: Thờng cho trả chậm 10-15 ngày, thanh
toán bằng séc chuyển khoản.
Nhìn chung hình thức thanh toán của công ty phù hợp với khách hàng. Bên

cạnh đó công ty luôn tạo điều kiện thanh toán thuận lợi cho khách khi đến giao
dịch mua bán, điều này luôn thu hút khách hàng đến với công ty, đẩy nhanh công
tác tiêu thụ và thị trờng tiêu thụ.
* Đối với hợp doanh: ổn định và phát triển hoạt động 2 hợp doanh DMC-
DAIWA và DMC-FER, đã tạo thêm đợc việc làm và điều kiện tái đầu t cho sản
xuất mặt hàng chuyền thống.
* Đối với nhà cung cấp: Công ty mua nguyên vật liệu từ từ các công ty
trong nớc, chủ yếu là nhà cung cấp thờng xuyên, có mối quan hệ lâu dài, thanh
toán đúng thời hạn, đôi khi doanh nghiệp còn ứng trớc cho ngời bán(năm 2001 trả
trớc cho ngời bán 3662044 VNĐ). Do đó giá thành của công ty hạ không
nhiều.Vì vậy muốn hạ giá thành sản phẩm của công ty nên chủ động tìm các nhà
cung cấp mới để hạ giá thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu của công ty và cơ chế thị
trờng.
* Đối với nhà nớc: Thực hiện đúng các quy định, nguyên tắc tài chính kế
toán mà nhà nớc đề ra, nộp ngân sách đầy đủ, không có nợ từ năm này qua năm
khác, mà thanh toán hết năm.
* Đối với công nhân viên: Nếu những công nhân có triển vọng ,công ty th-
ờng cho đi đào tạo nâng cao tay nghề mà công ty cấp kinh phí. Đồng thời công ty
khuyến khích thởng cho các lao động giỏi, hoàn thanh tốt công việc công ty giao.
Công ty duy trì chế độ BHXH-BHYT chăm lo vật chất ngàylễ, ngày tết cho
ngời lao động. Xây dựng quỹ tình nghĩa để có đIều kiện trợ giúp cho can bộ công
nhân viên.
2.4. Kết quả hoạt động qua các thời kỳ
Chỉ Tiêu Năm2000 Năm 2001 Năm 2002 KH 2003
1.Số lợng lao động (ngời) 122 129 128 130
2.Doanh thu(1000 đ) 4.115.900 4.419.170 4.219.293 4.702.411
3.Chi phí hợp lý hợp lệ(ngđ) 4.146.829 4.359.567 4.168.948 4.621.142
4. Lợi nhuận(ngđ) -30.92 59.603 50.245 81.269
5. Nộp ngân sách(ngđ) 100.000 301.000 420.000 500.000
6.Số lợng sản sảnxuất(Bộ) 675.000 640.000 720.000 760.000


Biểu đồ 1: Kết quả hoạt động tại công ty.
Nhân xét biểu đồ 1: Nhìn chung số lao động công ty không thay đổi, doanh thu
qua các năm cũng tăng lên nhng không đáng kể, đặc biệt doanh thu năm 2002
thấp hơn so với năm 2001 chỉ đạt 95,63% và số lợng sản xuất sản phẩm năm 2002
đạt 112,5% so với năm 2001, chứng tỏ hàng tồn kho năm 2002 tăng hơn so với
năm 2001,do đó gây ứ đọng vốn, vì vậy công ty cần xem xét lại để đạt hiệu quả
cao nhất.
3.Bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh ở công ty
3.1. Đặc điểm lao động và cơ cấu lao động của công ty
3.1.1 Đặc điểm lao động
Công ty xe đạp xe máy Đống Đa hiện có 128 công nhân viên. Phần lớn đợc
đào tạo có chuyên môn tay nghề phù hợp với yêu cầu trớc mắt của sản xuất kinh
doanh.
Lực lợng công nhân trực tiếp sản xuất phần lớn đợc đào tạo từ các trờng
công nhân kỹ thuật, bộ phận đợc tuyển là con em cán bộ công nhân viên của công
ty đợc đa vào đào tạo qua các lớp học nghề kèm cặp (2 năm) bên cạnh công ty,
cho nên về tay nghề đáp ứng đợc nhu cầu công việc, nhng tác phong làm việc
công nghiệp còn yếu, nhất là số công nhân làm việc khá dàI trong thời gian bao
cấp. Thể hiện rõ nhất trong các mặt: Cha đảm bảo đợc thời gian làm việc trong
ngày, sản phẩm làm ra còn có nhiều sai hỏng về kỹ thuật, mỹ thuật, ý thức chấp
hành kỷ luật công nghệ cha cao.
Lực lợng cán bộ công nhân viên làm công tác quản lý, chuyên môn nghiệp
vụ đều đã qua các trờng đào tạo. Số đã phát huy đợc các kiến thức đã học, thờng
xuyên phấn đấu vơn lên đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của công tác quản lý, công
tác chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật còn ít. Một số bộ phận còn yếu về chuyên
môn nghiệp vụ, mang nặng tính ỷ lại dựa dẫm, thiếu tính chủ động tích cực trong
giải quyết công việc, tính tự chịu trách nhiệm đối với nhiệm vụ đợc giao cha cao.
Nhìn chung cán bộ công nhân viên của công ty cần phải tiếp xúc đào tạo d-
ới nhiều hình thức nhằm nâng cao tay nghề, nâng cao trình độ nghiệp vụ, khoa

học kỹ thuật, tin học,ngoại ngữ, phải thờng xuyên rèn luyện tác phong lao động
công nghiệp mới đáp ứng đựơc nhiệm vụ và sự phát triển của công ty nh hiện nay.
Công ty phân công lao động theo tay nghề, chức năng và tay nghề của từng
ngời, từng phân xởng, từng phòng ban. Công ty trả lơng theo sản phẩm cuối cùng
và luôn chú trọng việc nâng cao mức lơng để đảm bảo đời sống cho ngời lao
động.
3.1.2 Cơ cấu lao động tại công ty.
TT Trình độ chuyên môn Tổng số TL(%)
1 Đại học 27 21,09
2 Trung cấp 19 4,84
3 Công nhân kỹ thuật trung cấp 20 15,62
4 Công nhân kỹ thuật sơ cấp 62 48,43
5 Tổng số 128 100
Biểu đồ 2: Cơ cấu lao động tại công ty
- Cấp bậc công việc bình quân là: 3,2
- Cấp bậc công nhân bình quân toàn công ty là: 3,4
- Công ty là một công ty cơ khí do đó:
Nữ 56 ngời(43,75%)
Nam 72 ngời (56,25%)
- Tỷ lệ cán bộ công nhân viên quản lý toàn công ty(ở các phòng và
phân xởng) 37/128(28,9%).
- Tỷ lệ lao động quản lý (ở các phòng) so với tổng số cán bộ công
nhân viên là 24,21%.
3.2. Mô hình tổ chức quản lý.
Để đáp ứng đợc công tác sản xuất kinh doanh của công ty, công ty đã
xây dựng cho mình bộ máy quản lý kết hợp của 2 cơ cấu là cơ cấu trực tuyến và
chức năng nhằm phát huy tối đa những u điểm và hạn chế những nhợc điểm để
đảm bảo cho bộ máy quản lý và tinh giảm, vừa gọn nhẹ, lại vừa hiệu quả.
Giám Đốc
Phó giám đốc KT-SX

Hợp doanh
DMC

Daiwa
Phòng
Kinh
doanh
Hợp
Doanh
DMC

FER
Phòng
Tài
vụ
Phòng
Tổng
Hợp
Phòng kỹ thuật và sản xuất
Phân xởng đột dập
Phân xởng nhựa cao cấp
Phân xởng mạ
Phân xởng lắp ráp
Phó giám đốc KD-ĐT
Sơ đồ 1 Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty
3.3. Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận
3.3.1. Ban lãnh đạo:
Đứng đầu là giám đốc:Chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động tài chính
kinh doanh của công ty, đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trớc pháp
luật.

×