Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN LAO ĐỘNG- TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNGTẠI CÔNG TY XD PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG VÀ SXVLXD HÀ TÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.8 KB, 20 trang )

Thực trạng tổ chức kế toán Lao động- Tiền lơng và các khoản
trích theo lơngtại công ty xd phát triển hạ tầng và sxvlxd
hà tây
I. Quá trình hình thành và phát triển cuả Công ty XD phát triển hạ tầng & SXVLXD
Công ty XD phát triển hạ tầng & SXVLXD là Doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc
sở xây dựng Hà Tây, đợc thành lập theo Quyết định số 322 QĐ/UB ngày 20 tháng 03
năm 2002 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh Hà Tây.
Khi mới thành lập lấy tên là Xí nghiệp cơ khí chuyên dùng đóng trụ sở tại Thôn
Mỗ Lao xã Văn Yên Thị xã Hà Đông tỉnh Hà Tây với diện tích 4325 m
2
, có 31 nhân
viên cùng với nhà xởng, máy móc cơ khí. Sản phẩm chủ yếu của Xí nghiệp là các loại
công cụ, dụng cụ phục vụ cho nghành xây dựng nh khung giàn giáo, cuốc xẻng, xe cải
tiến, đồng thời chế tạo phụ tùng các máy móc thiết bị cho các Xí nghiệp sản xuất gạch
ngói trong tỉnh.
Năm 1976, Hợp nhất hai Tỉnh Hà Tây và Hoà Bình thành Tỉnh Hà Sơn Bình, Xí
nghiệp đợc đổi tên thành Xí nghiệp cơ khí xây dựng Hà Sơn Bình, Xí nghiệp đã đầu t
xây dựng thêm phân xởng đúc, phân xởng nguội, phân xởng lắp ráp. Tới năm 1980 Xí
nghiệp đã tự nghiên cứu sản xuất đợc máy Nghiền bi Đeer, Nghiền xi măng công suất
từ 0,5 đến 1,2 tấn/giờ, Máy viên vê, băng tải, máy dập, búa ly tâm phục vụ sản xuất xi
măng. Trong thời gian này, nắm bắt đợc nhu cầu thị trờng sử dụng đá ốp lát khá lớn,
Xí nghiệp đã nghiên cứu, chế tạo, tự trang bị một dây truyền sản xuất Đá ốp lát.
Thời kỳ những năm 80 là quãng thời gian phát triển mạnh mẽ nhất của Xí
nghiệp, sản phẩm rất đa dạng từ công cụ, dụng cụ phục vụ cho nghành xây dựng đến
máy nghiền đá, máy đùn gạch, các máy móc, đá ốp lát, đá xây dựng đợc tiêu thụ hầu
hết ở các tỉnh Bắc Bộ nh bán cho nhà máy xi măng Hà Tuyên, nhà máy xi măng Cao
Bằng, xi măng Từ Sơn, Mai Châu, Mỏ Apatit Lào Cai.
Đến năm 1992 theo Quyết Định số 388/CP các Doanh nghiệp đợc rà soát để
thành lập Doanh nghiệp mới. Xí nghiệp lúc này đã xin đăng thành lập Doanh nghiệp
mới lấy tên là: Công ty Đá ốp lát và Vật liệu xây dựng Hà Tây theo Quyết Định số
478/UB ngày 01 tháng 02 năm 1993 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh Hà Tây hoạt động


trong lĩnh vực sản xuất Đá ốp lát, kinh doanh vật t, thiết bị vật liệu xây dựng.
Để mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất và khai thác hiệu quả vùng
nguyên liệu sẵn có trong Tỉnh, tháng 08 năm 1993 theo Quyết Định số 351QĐ/UB của
Uỷ ban nhân dân Tỉnh Hà Tây đã sát nhập Xí nghiệp đá ốp lát Xuân Mai làm thành bộ
phận chuyên khai thác và chế biến nguyên vật liệu cho Công ty.
Là một đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập, có t cách pháp nhân, có con dấu
riêng, và đợc phép mở tài khoản ở ngân hàng để giao dịch, có quyền tự chủ trong sản
xuất kinh doanh, trong suốt quá trình hoạt động của mình Công ty đã trởng thành về
mọi mặt, tuy còn gặp phải những khó khăn nhng Công ty vẫn đứng vững trên thị trờng
và ngày càng lớn mạnh. Vừa liên tục đầu t chiều sâu đổi mới công nghệ, công ty cũng
không ngừng nghiên cứu mở rộng thị trờng nhằm ký đợc nhiều hợp đồng với các hãng
lớn trên thế giới, tạo công ăn việc làm ổn định, tăng thu nhập, cải thiện điều kiện làm
việc cho ngời lao động, tăng nguồn vốn kinh doanh của công ty. Ta có thể thấy đợc
điều này qua các chỉ tiêu sau: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Công ty đạt đợc
trong các năm. Đơn vị tính: 1000 đồng
Năm
Chỉ Tiêu
2000 2001 2002
Tổng vốn kinh doanh
Giá trị tổng sản lợng
Doanh thu thuần
Trong đó doanh thu từ XK
Lợi nhuận sau thuế
Nộp ngân sách
Thu nhập Bình quân/Ngời LĐ
20.527.000
21.510.00
23..000.000
18.400.000
2.920.000

392.580
558
23.340.000
25.110.000
36.000.000
30.600.000
4.440.000
505.540
625
28.789.000
40.234.000
60.000.000
45.900.000
9.232.000
80.230
821
II. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ
II.1. Đặc điểm tổ chức sẩn xuất kinh doanh
Tổng số cán bộ công nhân viên tính đến hết ngày 31/12/2002 của Công ty là 152
ngời làm việc tại 2 phân xởng.
Phân x ởng I : Đợc đặt cùng với bộ máy quản lý công nghệ sản xuất chính Công ty
tại phờng Văn Mỗ thị xã Hà Đông. Là phân xởng đợc trang đợc trang bị dây truyền
sản xuất đá hiện đại của Hàn Quốc, bao gồm 5 tổ sản xuất:
+ Tổ tạo phôi đá Granite
+ Tổ hoàn thiện đá Granite
+ Tổ mài
+ Tổ sản xuất đá thủ công hoàn thiện sản phẩm.
+ Tổ sản xuất đá mỹ nghệ, tạo sản phẩm mới
* Phân x ởng II: Nằm tại Thị trấn Xuân Mai có nhiệm vụ sản xuất Đá Marble các loại,
cung cấp phôi để sản xuất đá chẻ và cung cấp sản phẩm sơ chế cho phân xởng I

Gồm 3 tổ sản xuất
+ Tổ tạo phôi
+ Tố sản xuất đá Marble
+ Tổ sơ chế
Cả hai phân xởng đều nằm dới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và bộ quản lý
của Công ty tại thị xã Hà Đông.
II.2 Quy trình công nghệ sản xuất
Nguyên liệu chính của Công ty là đá khối đợc khai thác trong thiên nhiên,
yếu tố địa lý và công nghệ khai thác ảnh hởng rất lớn đến chất lơng của sản phẩm điều
đó đòi hỏi các bộ vật t của Công ty phai có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, am
hiểu về địa chất để có thể đánh giá đợc chất lợng đá của khu vực định khai thác về
tính đồng nhất, độ rạn bên trong, mầu sắc, tính chất cơ lý hoá
kho, đá khối đợc chuyển đến dây truyền sản xuất chính của Công ty nh sau: Chính
do đăc thù này của lĩnh vực kinh doanh của Doanh nghiệp mà chi phí thăm dò khai
thác vận chuyển chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành nhập kho của nguyên vật liệu.
Sau khi đợc nhập
Sơ đồ- 4:
Sơ đồ QUY TRìNH CôNG NGHệ SảN XUấT đá ốP LáT
Cắt định hình theo quy cách
Kiểm tra
chất lợng(KCS)
đóng thùng bao gói
SP tiêu thụ trong nớc
SP xuất khẩu
Máy cắt bổ
nhiều lỡi
Cắt hai cạnh
dọc
Máy bổ
định hình

Mài, đánh
bang tự động
Nhìn vào quy trình công nghệ ta thấy Công ty XD phát triển hạ tàng và SXVLXD
Hà Tây có dây truyền sản xuất đợc tổ chức tơng đối hợp lý và hiện đại. Vì vậy sản
phẩm làm ra đạt chất lợng cao, đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu sang nớc ngoài.
II.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty(Sơ đồ- 5)
Trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài, bộ máy của Công ty đã không
khừng đợc cải tiến, nhằm xây dựng một bộ máy quản lý hoạt động hiệu quả, linh hoạt,
có năng lực, có trình độ nhằm đảm bảo cho hoạt động sản suất kinh doanh luôn thông
suốt và năng động.
II.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
II.4.1 Bộ máy kế toán của Công ty
Mặc dù có hai khu vực sản xuất nhng Công ty chỉ lập một phòng tài vụ đảm nhiệm
công tác kế toán của toàn bộ cả hai khu vực, riêng ở Xuân Mai chỉ bố chí nhân viên
thống kê, thủ kho làm nhiệm vụ thu nhận và kiểm tra các chứng từ ban đầu, theo định
kỳ gửi về phòng Tài vụ của Công ty tại Hà Đông. Tại đây, phòng Tài vụ gồm có 4 ng-
ời:
Kế toán trởng: Là ngời cùng Giám đốc chịu trách nhiệm về toàn bộ số liệu
sản xuất kinnh doanh của Công ty, là ngời giúp cho lãnh đạo thu nhận, xử lý và
truyền đạt thông tin về các hoạt động đó.
Kế toán trởng có nhiệm vụ chỉ đạo, lập các báo cáo tài chính và xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Kế toán tổng hợp: Kiêm kế toán tài sản cố định, tiêu thụ, giá thành sản
phẩm, phân bổ khấu hao và các khoản trích trớc, theo dõi công nợ.
Kế toán vật liệu thanh toán: Theo dõi tình hình xuất nhập vật t, vật t, hàng
hoá, công cụ. Hàng tháng đối chiếu với thủ kho, thủ quỹ lập phiếu thu chi, tính
toán lơng,BHXH
Thủ quỹ kiêm thủ kho: Chịu trách nhiệm bảo quản tiền, vật t, tài sản, công cụ
tron toàn công ty.
Sơ đồ- 6: sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán
Tổng hợp
Kế toán vật liệu thanh
toán
Thủ kho kiêm
thủ quỹ
Kế toán trởng
II.4.2 Một số đặc điểm của công tác kế toán
+ Hình thức tổ chức kế toán của Công ty là hình thức tập trung, tất cả mọi số liệu,
sổ sách kế toấn đều đợc xử lý tại phòng Tài vụ của Công ty.
+ Công ty đang áp dụng hình thức ké toán chứng từ ghi sổ, Hình thức này
đợc áp dụng theo Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trởng Bộ
tài chính quy định chế độ kế toán thống nhất trong cả nớc
Sơ đồ- 7:
trtình tự ghi sổ kế toán của Công ty
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo kế toán
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng kê
tổng hợp chứng từ gốc
Ghi chú: Chi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
+ Phơng pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho:

áp dụng tại Công ty là phơng pháp kê khai thờng xuyên.
+ Niên độ kế toán :
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
+ Kỳ báo cáo kế toán :
Kỳ báo cáo của Công ty là hàng quý. Ngày 20 của tháng cuối quý phòng Tài vụ
phải nộp các báo cáo Kế toán trình lên Giám đốc
+ Phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng(GTGT):
- Sản phẩm của Công ty là sản phẩm khai khoáng bao gồm: Đá, xi măng, gạch,
gói phải chịu thuế suất, thuế GTGT là 10%
- Công ty thuộc đối tợng nộp thuế GTGT thuế phơng pháp khấu trừ.
III. Thực trạng tổ chức kế toán Lao động- Tiền l ơng và các khoản trích theo l -
ơng trong Công ty XD phát triển hạ tàng và SXVLXD Hà Tây
III.1 Tổ chức kế toán Lao- Tiền lơng động tại Công ty
III.1.1 Nội dung hạch tóan Lao động tại Công ty
III.1.1.1 Phân loại lao động
Hiện nay đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty tổng cộng có 153 ngời
Tại các bộ phận nh sau:
+ Bộ phận quản lý doanh nghiệp có 17 ngời
+ Bộ phận quản lý các tổ, đội sản xuất có 2 ngời, trong đó phân xởng II có 4 ng-
ời
+ Công nhân sản xuất trực tiếp là 130 ngời.
III.1.1.2 Hạch toán thơi gian lao động
Đế ghi chép, theo dõi thời gian lao động Công ty sử dụng Bảng chấm công
(Mẫu số 01- LĐTL). Thời gian lao động của công nhân viên đợc phản ánh đầy đủ trên
bảng chấm công, thực tế do các do các phòng ban, đơn vị lập hàng ngày. Hạch toán
thời gian lao động phục vụ cho quản lý tình hình sử dụng thời gian lao động là cơ sở
tính lơng ở các bộ phận gián tiếp. (Biểu số 01)
III.1.2 Nội dung kế toán tiền lơng tại Công ty
III.1.2.1 Nội dung về quỹ tiền lơng trong Công ty
Quỹ tiền lơng của Công ty bao gồm các khoản sau:

+ Tiền lơng tính theo thời gian
+ Tiền lơng tính theo sản phẩm
+ Tiền lơng có tính chất thờng xuyên
+ Tiền phụ cấp trách nhiệm
+ Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân
khách quan
Quỹ lơng của Công ty đợc quy định theo số lợng sản phẩm nhập kho nhân với
Đơn giá tiền lơng. Hàng quý phòng Hành chính căn cứ vào kế hoạch sản xuất đã đợc
Giám đốc ký duyệt hình thành lên đơn giá tiền lơng dựa trên những hớng dẫn cơ bản
của Bộ Lao động- Thơng binh- Xã hội.
Cuối tháng phong Hành chính tổ chức thống kê toàn bộ số lợng sản phẩm nhập
kho nhân với Đơn giá tiền lơng, sau đó tính ra quỹ tiền lơng của tháng đó rồi rồi trình
lên Giám đốc duyệt hệ số lơng, thởng.
III.1..2..2 Các hình thức trả lơng và tính lơng tại Công ty
Hiện nay Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lơng là: Trả lơng theo thời gian
và trả lơng theo sản phẩm.
a. Phơng pháp tính lơng theo thời gian
Công ty áp dụng hình thức này đối với bộ phận nhân viên gián tiếp nh: Nhân viên
quản lý phân xởng, nhân viên quản lý phòng ban, nhân viên quản lý doanh nghiệp,
nhân viên bán hàng.
Tiền lơng đợc tính trên cấp bậc, thang lơng và thời gian làm liệc thực tế của ngời
lao động
Lơng cơ bản = mức lơng tối thiểu x Hệ số cấp bậc

Lơng cơ bản
Lơng thời gian = x Số ngày làm việc thực tế
Số ngày làm việc theo chế độ

×