Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Sơn hinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (66.04 KB, 7 trang )

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
TNHH Sơn Chinh.
I Nhận xét chung về công tác quản lý và kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
1. Ưu điểm:
Sau thời gian thực tập tại công ty TNHH Sơn Chinh dựa trên hiểu biết
nhận thức của bản thân tôi nhận thấy công tác quản lý và sản xuất nói chung,
công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng tại công ty đã có
nhiều u điểm. Công ty đã năng động trong việc chuyển đổi cơ chế, đã cố
gắng tìm giải pháp để liên tục cải tiến mẫu mã, kiểu cách sản phẩm nh áo sơ
mi, áo Jacket, quần váy để phù hợp với thị trờng hiện nay. Đã đảm bảo giải
quyết đủ việc làm cho cán bộ công nhân viên, sản phẩm của công ty đợc thị
trờng chấp nhận và có uy tín cao. Đó là kết quả của sự linh hoạt nhạy bén
trong quản lý và sự đóng góp quan trọng của công tác kế toán, đặc biệt không
thể thiếu đợc sự phân tích khách quan khoa học của công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, để từ đó công ty có biện pháp
trong quản lý chi phí sản xuất và quản lý giá thành một trong những quan
tâm hàng đầu của các doanh nghiệp trong cơ chế hiện nay.
Bên cạnh đó công ty còn có đội ngũ kế toán đầy đủ năng lực và kinh
nghiệm làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, bộ máy kế toán đợc tổ chức
sắp xếp phù hợp với yêu cầu công việc và trình độ của từng ngời. Hệ thống sổ
sách đúng theo quy định, do vậy các phần hành công việc kế toán đợc thực
hiện khá trôi chảy. Đặc biệt về công tác tập hợp chi phí sản xuất tập hợp chi
phí đánh giá đợc đúng đắn tầm quan trọng của nó công ty đã tiến hành đều
đặn hàng quý. Việc thực hiện tơng đối khoa học tỉ mỉ, luôn bám sát, phản
ánh đợc thực tế trong công tác tính giá thành việc xác định đối tợng tính giá
thành là từng mã hàng ở từng xí nghiệp là hợp lý. Tuy nhiên quá trình tính
1 1
toán không tránh khỏi những thiếu sót, nhiều bớc tính toán cha đợc hợp lý đã
làm cho độ chính xác của giá thành cha cao.


Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty đợc tiến hành nề nếp, mặc dù trong thời gian qua có sự đổi mới trong hệ
thống chế độ kế toán doanh nghiệp. Nhng công ty đã nhanh chóng tiếp thu và
vận dụng một cách linh hoạt kịp thời để phù hợp với tình hình thực tế tại
công ty. Tuy nhiên bên cạnh đó công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm vẫn còn một số hạn chế.
Nh công tác tập hợp chi phí sản xuất công ty đã xác định đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất là từng đối tợng cụ thể. Việc xác định đối tợng nh vậy sẽ
làm cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành phức tạp.
Về công tác tính giá thành: mỗi khi ký hợp đồng sản xuất, gia công
một sản phẩm nào đó với khách hàng công ty đều cùng bên đặt hàng nghiên
cứu mẫu mã, sản xuất thử, trên cơ sở tính toán đó tính toán thoả thuận định
mức NVL và đơn giá gia công đối với từng mã hàng cụ thể. Đơn giá gia công
làm cơ sở để tính đơn giá lơng và công ty lấy chi phí tiền lơng khoán làm tiêu
thức phân bổ chi phí cho từng mã hàng là hợp lý. Tuy nhiên kỳ tính giá thành
của công ty là hàng quý vào thời điểm cuối mỗi quý nh vậy sẽ làm giảm hiệu
quả của thông tin về giá thành của sản phẩm kỳ tính giá thành cần đợc công
ty xác định lại để kịp thời kiểm tra giám sát tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty.
Nhìn chung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của công ty tổ chức tốt tuy cha hoàn thiện. Công ty cần nghiên cứu
một vài yếu tố nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
2. Những vấn đề còn tồn tại:
Bên cạnh những thành quả đã đạt đợc thì công tác kế toán của công ty
không hạch toán những khó khăn, tồn tại nhất định. Những tồn tại đó tuy
không phải là những tồn tại nghiêm trọng vì nó có thể mang tính khách quan
2 2
hoặc chủ quan nhng nếu công ty nghiên cứu thì sẽ nâng cao và hoàn thiện
hơn nữa. Khi đó công tác kế toán sẽ cung cấp thông tin hữu hiệu hơn cho

công tác quản lý kinh tế nói chung ở công ty.
Sau đây là một số vấn đề còn tồn tại:
2.1. Cách hạch toán chi phí vận chuyển:
ở công ty chi phí vận chuyển tập hợp đều đợc tính hết cho vải ngoài
mặc dù trong đó không chỉ vải ngoài mà còn cả vải lót và phụ liệu. Việc hạch
toán ở công ty nh vậy sẽ không đảm bảo đợc chính xác của giá thành vì giả
sử trong cùng một đơn đặt hàng có 2 mã hàng cùng tiêu tốn lợng vải ngoài
nh nhau nhng vải lót và phụ liệu khác nhau. Nếu theo cách hạch toán trên thì
hai mặt hàng này có chi phí NVL chính bằng nhau nhng thực tế lại không
bằng nhau.
Để khắc phục việc tính toán không chính xác trên. Công ty cần hạch
toán chi phí vận chuyển cho cả vải lót và phụ liệu. Theo em để hạch toán chi
phí vận chuyển ta tiến hành tính chi phí cho vải ngoài và vải lót, còn phụ liệu
do khối lợng nhỏ, khó tách giữa các mặt hàng nên ta bỏ qua.
Ví dụ: trong hợp đồng ký kết với hãng HABIITEX của Bỉ, trong một
container NVL đợc chuyển đến kho của công ty trong đó lợng vải ngoài đợc
chiếm 450.780 mét (số liệu này kế toán nắm qua các chứng từ nhập kho) và
tổng chi phí vận chuyển 269.521.362 đồng. Chi phí vận chuyển tính cho 1
dơn vị vải ngoài là:
269521362
= 597,99 ( đ/m)
450780
Nếu lơng vải lót: 127.300 m.
Thì chi phí vận chuyển phải tính là:

369521362
= 458,9 (đ/m)
450780+127300
3 3
2.2. Cần tập hợp chi phí cho bộ phận sản xuất kinh doanh phục vụ.

Đội xe thực tế tại công ty có một đội xe chuyên môn làm công tác vận
chuyển thu mua NVL phục vụ cho sản xuất và vận chuyển tiêu thụ sản phẩm
với khối lợng vận chuyển tơng đối lớn. Thực chất đây là một bộ phận sản
xuất kinh doanh phục vụ trong công ty nên phải đợc tập hợp và phân bổ chi
phí cho bộ phận sản xuất kinh doanh phụ này.
Nhng trong thực tế việc hạch toán chi phí cho bộ phận này cha hợp lý,
cụ thể nh chi phí về xăng dầu của đội xe đợc hạch toán trực tiếp vào chi phí
chuyển NVL do khách hàng cung cấp tuy tổng chi phí không thay đổi nhng
trên bảng tổng hợp TK 152 lại xuất hiện đối ứng:
Nợ TK 152.1
Có TK 152.3
Chi phí tiền lơng và BHXH của nhân viên ở đội xe đợc kết chuyển vào
TK 642 với định khoản
Nợ TK 334, 338
Có TK 642
Chi phí khấu hao xe cũng tập hợp vào TK 642.
Theo tôi việc tập hợp và phân bổ chi phi của bộ phận vận chuyển ở
công ty TNHH Sơn Chinh là cha hợp lý. Công ty cần phải mở thêm TK (chi
tiết để theo dõi và tập hợp chi phí cho đội xe) sau đó phân bổ cho các đối t-
ợng liên quan. Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phụ cho bộ phận vận tải
này đợc hạch toán cụ thể:
+ Chi phí NVL xuất dùng trong quý:
a) Nợ TK 152
Có TK 111
b) Nợ TK 621 (chi tiết đội xe)
Có TK 152 (152.3)
+ Chi phí tiền lơng và BHXH cho đội xe ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đội xe)
Có TK 334, 338
4 4

+ Chi phí khấu hao xe và các chi phí khác nh:
Nợ TK 627 (chi tiết đội xe)
Có TK 214, 111
Cuối quý tất cả đều kết chuyển sang TK 154 (chi tiết cho từng đội xe)
để tính giá thành vận chuyển.
Nợ TK 154 (chi tiết đội xe)
Có TK 621, 622, 627
Và việc phân bổ lao động cho các đối tợng liên quan cụ thể nh sau:
+ Nếu phục vụ vận chuyển NVL:
Nợ TK 152
Có TK 154 (chi tiết đội xe)
+ Nếu phục vụ vận chuyển sản phẩm hoàn thành:
Nợ TK 641
Có TK 154 (chi tiết đội xe)
+ Nếu phục vụ vận chuyển bên ngoài:
Nợ TK 632
Có TK 154 (chi tiết đội xe)
2.3. Khả năng thu hồi phế liệu:
Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và gia công các mặt hàng may
mặc, với NVL nhập khẩu. Ngoài ra các sản phẩm của công ty đa dạng và đều
phải thông qua nhiều công đoạn: cắt, may, là, đóng gói bằng các máy móc
chuyên dùng với số lợng sản phẩm tơng đối lớn. Cho nên phế liệu từ các sản
phẩm của công ty là rất lớn và cần có phơng pháp thu hồi hợp lý.
Khi thu hồi phế liệu, công ty đã chuyển ngay vào phần doanh thu, để
việc tính toán giá thành đợc chính xác hơn theo tôi công ty nên hạch toán thu
hồi phế liệu vào phần chi phí:
Nợ TK 152
Có TK 621
Từ đó sẽ giúp cho chi phí NVL giảm, làm cho giá thành giảm và việc
xác định giá bán chính xác và hợp lý hơn.

5 5

×