Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY GIẦY THỤY KHUÊ - HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.14 KB, 39 trang )

Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty giầy
thụy khuê - Hà Nội
I. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức công tác kế
toán tại công ty giầy thụy khuê
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty giầy Thuỵ Khuê, với tên giao dịch quốc tế là ThuyKhue Shoes
Company (JTK), là một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội -
Công ty đợc thành lập từ năm 1989 có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm giầy dép
phục vụ cho nhu cầu trong nớc và xuất khẩu. Nếu tính theo thời gian thì đây là
doanh nghiệp mới thành lập, song trong suốt 10 năm hình thành và phát triển sự
đóng góp của Công ty cho nền công nghiệp Thành phố Hà Nội nói chung và trong
nền kinh tế nói riêng là không nhỏ.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty trong những năm qua đợc
đánh dấu theo mức thời gian nh sau.
Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp Quân nhu X30 ra đời tháng 1/1957
chuyên sản xuất giầy vải và mũ cứng cung cấp cho bộ đội. Sau đó từ Xí nghiệp
của Tổng cục Hậu cần Quân đội chuyển thành Xí nghiệp giầy vải Hà Nội thuộc
Cục Công nghiệp Hà Nội nay là Sở công nghiệp Hà Nội.
Năm l978, Xí nghiệp đợc sát nhập với Xí nghiệp giầy vải Thợng Đình và
mang tên Xí nghiệp giầy vải Thợng Đình.
Do yêu cầu phát triển của ngành, ngày 1/4/1989, UBND Thành phố Hà Nội
ra Quyết định số 93/QĐ-UB cho phép tách ra và thành lập lại, đợc mang tên là Xí
nghiệp giầy vải Thuỵ Khuê.
Cho tới tháng 8/1993, UBND Thành phố ra Quyết định số 2558/QĐ-UB đổi
tên Xí nghiệp thành Công ty giầy Thuỵ Khuê.
Công ty giầy Thụy Khuê đã có một quá trình phát triển tuy cha lâu dài nh-
ng đã có và đóng góp nhiều cho nền công nghiệp của Thành phố. Khi mới tách ra,
Công ty chỉ có 458 cán bộ, hai phân xởng sản xuất, một dãy nhà xởng hầu hết là
nhà cấp 4 đã cũ nát, thiết bị máy móc lạc hậu và thiếu đồng bộ. Sản xuất chủ yếu
bằng phơng pháp thủ công, sản lợng của Công ty mỗi năm đạt rất thấp, chỉ


khoảng 400.000 sản phẩm mà phần lớn chất lợng sản phẩm không cao.
Đứng trớc tình hình sản xuất gặp nhiều khó khăn, năm 1994 theo quy
hoạch của Thành phố, Công ty đã chuyển địa điểm sản xuất về khu A2 xã Phú
Diễn, huyện Từ Liêm, Hà Nội. Đợc quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, để
khắc phục những khó khăn trong sản xuất, Công ty đã mạnh dạn đầu t vào sản
xuất với mục tiêu chính là sản xuất các loại giầy dép chất lợng cao phục vụ cho
xuất khẩu là chủ yếu. Cơ sở mới của Công ty gồm 3 xởng sản xuất chính: Khối
phòng ban, đơn vị phụ trợ, kho tàng, nhà ăn trên khu đất hơn 30.000m
2
. Công ty
đã tiến hành nhập dây chuyền sản xuất của Đài Loan với công suất mỗi năm đạt
từ hai triệu đến ba triệu đôi giầy dép các loại.
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là giầy vải thể thao, giầy da nam, nữ, giầy
dép thời trang để xuất khẩu và bán trong nớc.
Để thực hiện tốt các chi tiêu kinh tế xã hội hàng năm đề ra liên tục sản xuất
lớn sản lợng năm sau cao hơn năm trớc và để đẩy mạnh tốc độ tăng trởng trên cơ
sở mở rộng quy mô sản xuất, hoạt động của Công ty. Tiến dần từng bớc tới hiện
đại, Công ty đã tiến hành liên kết hợp tác và áp dụng các thành tựu khoa học mới
vào sản xuất.
Năm 1992 - 1993: Công ty hợp tác với Công ty PDG của Thái Lan mở thêm
dây chuyền sản xuất giầy dép nữ thời trang xuất khẩu và tuyển thêm 250 lao động
ngoài xã hội vào làm việc.
Năm 1994: Công ty liên doanh với Công ty Chiarmings của Đài Loan để
mở thêm dây truyền sản xuất thứ 3, sản xuất giầy cao cấp xuất khẩu và tuyển
thêm 350 lao động mới, đảm bảo việc làm cho 1300 công nhân.
Năm 1995 Công ty tiếp tục thành lập một xởng hợp tác với Công ty ASE -
Hàn Quốc.
Năm 1995 Công ty cũng đồng thời liên doanh liên kết hợp tác sản xuất với
Công ty Yeenke của Đài Loan.
Cùng với việc tận dụng năng lực sản xuất hiện có và tiềm năng về lao động,

vốn, công nghệ, Công ty đã và rất chú trọng việc liên doanh với nớc ngoài để đầu
t đổi mới công nghệ sản xuất, cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân nhằm
đạt năng xuất chất lợng cao trong sản xuất. Song song với việc hợp tác với nớc
ngoài, Công ty cũng đã học tập đợc nhiều kinh nghiệm quý báu trong quản lý tài
chính cũng nh sản xuất kinh doanh .
Với dây truyền sản xuất hiện đại, cùng với sự nỗ lực cố gắng. Sản phẩm sản
xuất của Công ty ngày càng nhiều, năm sau cao hơn năm trớc với chất lợng sản
phẩm luôn đạt yêu cầu đợc thể hiện qua một số chỉ tiêu về sản phẩm của Công ty
nh sau:
Đơn vị: Đôi
Năm Sản xuất Xuất khẩu
1999 3.255.000 2.602.000
2000 3.429.657 2.743.000
2001 3.918.686 3.169.081
2002 4.152.000 3.404.640
2003 4.540.000 3.870.000
Số lợng sản phẩm ngày một tăng với chất lợng đảm bảo đã giúp cho Công
ty tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm, doanh thu mỗi năm một tăng, trong đó doanh thu
do xuất khẩu chiếm lớn.
Doanh thu năm Doanh thu tiêu thụ Doanh thu xuất khẩu
1999 70.751.670.000 56.421.670.000
2000 75.981.192.000 60.775.792.000
2001 83.816.637.799 66.616.600.000
2002
98.074.225.634
80.179.647.038
2003 102.132.710.000 87.819.439.000
Việc mở rộng sản xuất hàng năm của Công ty đã giúp cho một lợng ngời
lao động ngoài xã hội có việc làm và khoản thu nhập ổn định. Số lợng lao động
của Công ty mỗi năm một tăng:

Năm Số CBCNV (ngời)
1999 1.764
2000 1.810
2001 1936
2002 2156
2003 2.400
Tính tới hết tháng 7 năm 2003, một số chỉ tiêu về tài sản của Công ty nh
sau:
Đơn vị tính: đồng
Nguyên giá tài sản cố định khấu hao 46.022.587.800
Tài sản lu động 29.684.480.000
Đầu t xây dựng cơ bản 1.288.250.000
Tổng tài sản 76.995.317.800
Tổng doanh thu 75.802.106.000
Nộp ngân sách Nhà nớc 960.942.380
Chú trọng và thờng xuyên đẩy mạnh công tác kỹ thuật áp dụng các tiến độ
khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất sản phẩm đã giúp cho Công ty
ngày càng khẳng định đợc chỗ đứng trên thị trờng trong và ngoài nớc a chuộng,
tiêu thụ nhanh trên thị trờng. Với đà này, mong rằng Công ty về sau có thêm nhiều
bạn hàng và phát triển mạnh hơn.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1. Tổ chức sản xuất
Hiện nay Công ty giầy Thuỵ Khuê có hai địa điểm:
Nơi giao dịch và trng bày sản phẩm ở 152 Thuỵ Khuê Hà Nội.
Bộ máy hành chính và các Xí nghiệp thành viên sản xuất đặt tại khu A2 xã
Phú Diễn, Huyện Từ Liêm - Hà Nội.
Bắt đầu từ ngày 1/4/1998, Công ty đợc công nhận có 3 Xí nghiệp thành
viên trực thuộc đó là các Xí nghiệp giầy xuất khẩu số 1, 2, 3 và một trung tâm th-
ơng mại chuyển giao công nghệ Xí nghiệp giầy xuất khẩu số 1, và 3 là hai Xí
nghiệp sản xuất giầy xuất khẩu các loại liên doanh Đài Loan.

Xí nghiệp giầy xuất khẩu số 2 là Xí nghiệp do Công ty trực tiếp hạch toán
chi phí sản xuất cho tới tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp phải chịu toàn bộ từ
khâu nguyên vật liệu sản xuất tới khâu tiêu thụ.
Cơ cấu của mỗi Xí nghiệp thành viên bao gồm các phân xởng may, phân x-
ởng gò, phân xởng cán cao su. Trong hai Xí nghiệp thành viên liên doanh sản
xuất với giá Đài Loan thì có thêm bộ phận đúc đế giầy. Còn Xí nghiệp giầy xuất
khẩu số 2 thì sử dụng để mua ngoài. Ngoài ra để đảm bảo sản xuất Công ty còn có
thêm một số bộ phận phụ trợ nh bộ phận cơ điện, bộ phận tạp vụ, văn phòng.v.v...
Đối với các Xí nghiệp giầy xuất khẩu thành viên, trong tơng lai, mỗi Xí
nghiệp sẽ trở thành một Xí nghiệp sản xuất độc lập, hạch toán kinh doanh riêng
biệt và hỗ trợ nhau cùng phát triển.
2.2.Quy trình công nghệ sản xuất giầy
Quy trình công nghệ sản xuất tại Công ty giầy Thuỵ Khuê là quy trình sản
xuất vừa theo kiểu song song, vừa theo kiểu liên tục.. Các nguyên liệu khác nhau
sẽ đợc xử lý theo các bớc công nghệ khác nhau để cuối cùng kết hợp lại cho ra
sản phẩm hoàn chỉnh (theo sơ đồ).
Nguyên liệuCao su, vải bạt, vải phin hoá chất
Công đoạn bồiBồi dán bạt, phin với nhau sau đó cắt thành mũ giầy
Công đoạn mayMay hoàn chỉnh thành mũ giầy
Công đoạn đúc đếĐúc, dập ra đế giầy cao su hoặc nhựa tổng hợp
Công đoạn gòLồng mũ giầy vào fon giầy, quét keo vào đế và chân mũ giầy, ráp, để vào mũ giầy rồi đưa vào gò, dán cao su làm nhãn giầy và dán đương trang trí lên giầy. Gò định hình và lưu hoá 60 giây lò
Công đoạn hoàn thiệnLuồn dây giầy, KT chất lượng và đóng gói
Nguyên vật liệu đợc dùng cho sản xuất bao gồm các loại vải bạt, vải gin
làm mũ giầy, các loại cao su làm đế giầy, các loại hoá chất sử dụng bao gồm
Riraphin, các bonát kẽm, bột màu và các xúc tác, chất độn để làm dẻo cao su và
tăng độ bền, chống lão hoá.
Quy trình sản xuất giầy diễn ra nh sau :
Phần may mũ giầy gồm hai loại vải đã đợc bồi ở công đoạn bồi sẽ cắt thành
mũ giầy. Những mũ giầy đã hoàn thành ở công đoạn may đợc đều sang bộ phận
đập ôzê rồi đa sang bộ phận gò.

Cao su cắt nhỏ, nghiền sơ bột, trộn với các loại hoá chất rồi đa vào may
cán, công đoạn đúc đế có tác dụng làm mềm cao su và tán thành những tấm
mỏng. Những tấm cao su này đợc cát thành đế giầy và đa qua bộ phận ép dế với
cao su mỏng dán trên mặt đế. Sau đó đa vào bộ phận gò đế định hình và hoàn
thiện ép.
Sản phẩm giầy sau khi đã hoàn thành đa sang bộ phận OTK để kiểm tra,
chất lợng, chỉ những sản phẩm có đóng đấu OTK mới đợc đóng bao gói nhập kho
thành phẩm.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất giầy
3. Đặc điểm và tổ chức quản lý Công ty
Để quản lý tốt và điều hành tốt mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi
doanh nghiệp đều phải có tổ chức bộ máy quản lý tuỳ thuộc vào quy mô, loại hình
doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc điểm sản xuất cụ thể mà thành lập ra
bộ máy quản lý thích hợp.
Công ty giầy Thuỵ Khuê là một doanh nghiệp Nhà nớc, hạch toán kinh
doanh độc lập, nên bộ máy Công ty đợc tổ chức phân cấp khá hoàn chỉnh, bao
gồm. Ban giám đốc và các phòng ban chức năng, thực hiện các chức năng quản lý
nhất định.
- Ban Giám đốc: Gồm: 01 Tổng Giám đốc.
02 Phó Tổng giám đốc
+ Tổng giám đốc :là chủ doanh nghiệp, đứng đầu bộ máy quản lý Công ty,
có nhiệm vụ chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm trớc cấp trên về
tình hình quản lý sử dụng vốn, tài sản và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty. Tổng giám đốc chỉ huy mọi hoạt động thông qua việc uỷ quyền các phó tổng
giám đốc điều hành, các Giám đốc Xí nghiệp thành viên hoặc thông qua các trởng
phòng ban trực thuộc.
+ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: Thay mặt Tổng giám đốc điều hành
trực tiếp mọi hoạt động về quản lý kỹ thuật, công nghệ, diện chỉ đạo thực hiện ch-
ơng trình nghiên cứu và phát triển khoa học kỹ thuật, đầu t đổi mới công nghệ.
Mặt khác còn chỉ đạo việc xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn, đo

lờng chất lợng sản phẩm.
+ Phó Tổng giám đốc phụ trách về kinh doanh: Thực hiện nhiệm vụ đợc
giao về mặt kinh doanh nh nghiên cứu, tìm hiểu thị trờng, xây dựng chiến lợc kinh
doanh, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, tham mu cho Tổng giám đốc trong
việc thu hút vốn đầu t và ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Các Phòng ban chức năng trong Công ty: đợc tổ chức theo yêu cầu quản
lý sản xuất, kinh doanh.v.v.... Hiện nay, ở Công ty có 7 Phòng ban với chức năng
cụ thể nh sau:
+ Phòng Tổ chức: có nhiệm vụ tổ chức công việc có liên quan đến lao
động, nhân sự ở Công ty, ngoài ra còn có nhiệm vụ chấp hành, kiểm tra việc chấp
hành tình hình tổ chức lao động chỉ thị mệnh lệnh của Tổng giám đốc.
+ Phòng Hành chính: cũng có nhiệm vụ thực hiện các công việc có liên
quan đến tổ chức quản lý xây dựng lịch những đối nội, đối ngoại trong và ngoài
Công ty cho Tổng giám đốc, chịu sự chỉ huy trực tiếp của Tổng giám đốc theo
chức năng của mình.
+ Phòng Kế hoạch - kinh doanh - xuất nhập khẩu, phụ trách các vấn đề
nhập - xuất nguyên vật liệu, vật t đáp ứng cho nhu cầu sản xuất, kiểm tra về mặt
số lợng chất lợng của nguyên vật liệu, nhập xuất thành phần, trong kho. Đồng thời
nhập vật t, hoá chất máy móc thiết bị cần cho sản xuất và đầu t nớc ngoài. Xây
dựng các phơng pháp đầu t.
+ Phòng Tài vụ: chịu trách nhiệm về quản lý tài chính, hạch toán kế toán
trong Công ty ( đợc trình bày cụ thể thì ở phần sau), chấp hành và kiểm tra việc
chấp hành các chế độ chính sách của Nhà nớc cũng nh của Công ty, tham gia đề
xuất với ban giám đốc Công ty biện pháp tăng cờng sản xuất kinh doanh với
quyền hạn và trách nhiệm của mình.
+ Phòng đảm bảo chất lợng: kiểm tra và đảm bảo về chất lợng của các sản
phẩm làm ra
+ Phòng cơ năng: phụ trách về công tác điện nớc phục vụ sản xuất sản
phẩm cho Công ty, sửa chữa máy móc thiết bị phục vụ sản xuất
+ Phòng kỹ thuật : chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật trong sản xuất, máy

móc thiết bị công nghệ, kiểm tra vật t sản xuất phòng chịu trách nhiệm lập kế
hoạch sản xuất trong đại tu sửa chữa máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất.
giám đốc Công ty
Phó Giám đốcPhụ trách SXKD
Phó Giám đốcPhụ trách KT- KHSX
PhòngkỹthuậtPhònghànhchính PhòngcơnăngPhòngĐB chất l-ợngPhòngKế toánPhòngKDXNKPhòngTổchức
XínghiệpI
XínghiệpII XínghiệpIII
Phânx-ởnggò
Phânx-ởngmay Phân x-ởnggò Phân x-ởng may Phân x-ởnggò Phân x-ởng may
Các phòng ban chịu sự chỉ đạo của tổng giám đốc để đáp ứng nhu cầu của
sản xuất, một mặt góp ý kiến đề xuất nâng cao hiệu quả công việc, việc tổ chức bộ
máy quản lý tập chung thống nhất từ trên xuống tạo khả năng chuyên môn hoá và
đẩy mạnh mối quan hệ giữ các bộ phận là yếu tố tạo nên sự thành công, phát triển
của công ty ( xem sơ đồ).
4. Tổ chức kế toán tại Công ty
4.1. Bộ máy kế toán của Công ty
ở Công ty giầy Thuỵ Khuê, Phòng kế toán tài vụ là Phòng giữ vai trò hết
sức quan trọng với chức năng quản lý tài chính, theo dõi sự vận động cảu các loại
tài sản xác định các nhu cầu về trên Phòng kế toán tài chính cung cấp những
thông tin cần thiết và chính xác, cụ thể cho giám đốc và các phòng có liên quan
đề ra quyết định chính xác và kịp thời điều hành mọi hoạt động sản xuất với chức
năng giám đốc, phòng thực hiện việc kiểm tra giám đốc mọi hoạt động để bảo vệ
sự thống nhất, chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định của Nhà nớc về kế toán ,
thống kê, ngân hàng hoặc lao động và tiền lơng, tổ chức thông tin kinh tế và phân
tích hoạt động kinh tế, hớng dẫn chỉ đạo, kiểm tra các bộ phận trong Công ty thực
hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài
chính.
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập
chung thống nhất và xác định vị trí quan trọng của Phòng Tài vụ, việc tổ chức

Sơ đồ quản lý của Công ty giầy Thụy Khuê
Nhìn vào sơ đồ 01 có thể thấy ngay rằng mọi hoạt động của Công ty đều bộ
máy kế toán trong Công ty phải làm sao để cho bộ máy đó đợc linh hoạt, gọn nhẹ,
vừa hoạt động có hiệu quả, vừa đảm bảo lao động chuyên môn hoà cùng cán bộ
kế toán, đồng thời căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất tổ chức quản lý, bộ máy kế
toán chính đợc tổ chức nh sau:
- Một kế toán trởng: kiêm kế toán tổng hợp, điều hành mọi công việc chung
trong phòng.
- Hai phó phòng kế toán : làm công tác kế toán thành phần, bán hàng thu
nhập, xác định kết quả kinh doanh. Kế toán vốn bằng tiền và công nợ phải thu
- Bộ phận kế toán nguyên vật liệu.
- Bộ phận thủ quỹ.
- Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
- Bộ phận kế toán tiền lơng và các khoản tính theo lơng.
- Bộ phận kế toán TSCĐ.
- Bộ phận kế toán công nợ phải trả.
- Bộ phận kế toán ngân hàng.
Ngoài ra, tại mỗi Xí nghiệp thành viên còn có nhân viên kinh tế chuyên
thanh toán tiền lơng, bảo hiểm xã hội cho công nhân, tổng hợp số liệu về vật liệu
xuất dùng và nhập kho thành phẩm.
Bộ máy kế toán của doanh nghiệp đ ợc mô tả theo sơ đồ d ới.
Phó phòng Kế toán Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Kế toán trưởngKiêm Kế toán tổng hợp
Phó phòng Kế toán Kế toán thành phẩm, bán hàng thu nhập, xác định KQKD u KH
Bộ phận Kế toán TSCĐBộ phận Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành SPBộ phận Kế toán theo dõi nợ phải trảBộ phận Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Bộ phận Kế toán nguyên vật liệu
Bộ phận thủ quỹ
các nhân viên hạch toán kinh tế ở xí nghiệp thành viên
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty Giầy Thụy
Khuê

Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Sổ quỹ kiêm bcáo quỹ
Sổ chi tiếtTK 621,622,627
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Sổ chi tiếtTK 154(631)
Bảng tổng hợpchi tiết
Bảng tính giá thành
Báo cáo kế toán
4.1.2. Hình thức kế toán ở Công ty giầy Thụy Khuê
Để đáp ứng yêu cầu cảu công tác quản lý kinh tế tài chính, hiện nay Công
ty áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký - chứng từ với hệ thống các sổ kế toán, chi
tiết, tổng hợp, báo cáo kế toán thống nhất.
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sp theo hình thức nhật ký
chứng từ
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán: xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất
của Công ty, để phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp bộ máy kế toán của Công ty
đợc tổ chức theo hình thức tập hợp, đứng đầu là kế toán trởng; Phòng Tài vụ chịu
sự chỉ đạo chung của Tổng giám đốc.
Theo hình thức tổ chức kế toán tập trung ở Công ty mọi công tác kế toán tài
chính nh khâu tổng hợp số liệu, ghi rõ, tính toán, lập báo cáo, phân tích báo cáo
và kiểm tra công tác, công tác kế toán đều tập trung ở Phòng tài vụ của Công ty.
Các Xí nghiệp thành viên, hiện nay, không tổ chức hạch toán đôc lập mà
chỉ có các nhân viên kinh tế theo dõi ghi chép, hạch toán ban đầu về lao động,
tiền lơng, nguyên vật liệu , công vụ xuất dùng và thành phẩm xuất ở xởng, sau đó,
định kỳ chuyển chứng từ tài liệu lên Phòng tài vụ. Các nhân viên kinh tế chịu sự
quản lý của Giám đốc, Phòng kế toán tài chính chỉ kiểm tra, hớng dẫn họ về mặt
chuyên môn nghiệp vụ.
Hình thức tổ chức này hợp lý, đảm bảo tính thống nhất trong toàn Công ty

về mặt số liệu, gắn quyền lợi trách nhiệm các nhân viên hạch toán kinh tế phân x-
ởng. Phòng tài vụ vừa có thể thực hiện chức năng theo dõi, ghi chép sự vận động
cảu tài sản vừa có thể thực hiện việc kiểm tra Giám đốc mọi hoạt động sản xuất
của Công ty.
- Hệ thống sổ kế toán trong Công ty gồm có:
+ Nhật ký chứng từ số 1: ghi có TK 111 và bảng kê số 1: ghi Nợ TK111
+ Nhật ký chứng từ số 2: ghi có TK 112 và bảng kê số 2: ghi Nợ TK 112
+ Nhật ký chứng từ số 4: ghi có TK 311, 315, 341, 342.
+ Nhật ký chứng từ số 5: ghi Nợ , Có TK 331.
+ Nhật ký chứng từ số 7: ghi Có TK 142, 152, 153, 154, 241, 241, 334,
335, 338, 621, 627.
+ Nhật ký chứng từ số 8: ghi Có TK 155, 131, 511, 521, 531, 532, 632, 642,
721, 821, 911.
+ Nhật ký chứng từ số 9: ghi Có TK 211.
+ Nhật ký chứng từ số 10: ghi Có các TK còn lại.
+ Bảng kê số 4: tập hợp chi phí sản xuất các phân xởng.
+ Bảng kê số 5: tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
chi phí đầu t xây dựng cơ bản.
Ngoài ra còn có các bảng nh bảng phân bổ tiền lơng, bảng phân bổ nguyên
vật liệu, doanh thu, tài sản cố định, chi phí giá thành các sổ chi tít, theo dõi cho
các khoản phần thanh toán lớn và bản các tài khoản doanh thu, tài sản cố định.
Bên cạnh hình thức kế toán nhật ký chứng từ, trong điều kiện tin học đang
phát triển, Công ty đã đa vào áp dụng chơng trình kế toán máy Standard để đảm
bảo kiểm tra, đối chiếu cũng nh in ấn các báo cáo một cách phù hợp, nhanh
Nhập dữ liệuCác chứng từ thu chi TM, TGNHCác chứng từ nhập xuất NVLCác chứng từ nhập xuất HH
In báo cáoBáo cáo tiền mặt, tiền gửi NHCác tài khoản khácQuản lý vật tưQuản lý hàng hoáBáo cáo tổng hợp
Bổ trợSửa tên đối tượng, vụ việc, SPCập nhật số dư đầu nămLưu số liệu ra đĩa, lấy số liệu từ đĩaBáo cáo chương trìnhTỷ giá dollar
Hệ thốngTrở về hệ điều hànhTrở về cửa số lệnhKhai báo vật tư hàng hoáKhai báo nhóm vật tư, hàng hoáKết thúc năm
chóng và hiệu quả. Chơng trình này cũng phù hợp với hình thức nhật ký chứng từ,
nhật ký chứng từ ghi sổ.

Việc ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán góp phần nâng cao hiệu
quả lao động cảu cán bộ kế toán cũng nh tiết kiệm đợc chi phí về thời gian, tạo
điều kiện chuyên môn hoá và khả năng làm việc độc lập cao hơn. Đây là hớng đi
đúng của Công ty, phù hợp với điều kiện hiện nay của đất nớc.
Quy trình xử lý thông tin trên máy theo sơ đồ d ới.
Sơ đồ hạch toán kế toán trên máy vi tính ở
Công ty giầy Thụy Khuê
4.1.3. Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho - Niên độ - Kỳ kế toán
Công ty giầy Thuỵ Khuê hiện nay đang áp dụng phơng pháp kê khai thờng
xuyên để hạch toán hàng tồn kho, các tài khoản đợc áp dụng:
- TK154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- TK 155: Thành phẩm.
+ Tài khoản 155 có 3 tài khoản cấp 2:
* TK155 : Xí nghiệp giầy xuất khẩu số 1 (XN1)
* TK155: Xí nghiệp giầy xuất khẩu số 2 (XN2)
* TK155: Xí nghiệp giầy xuất khẩu số 3 (XN3)
- TK 632: Giá vốn hàng bán
- TK 157: Hàng gửi đi bán.
Niên độ kế toán Công ty đang áp dụng là năm và kỳ kế toán là tháng. Nh
vậy, kỳ tính giá thành của Công ty là tháng vào thời điểm cuối tháng, và khi đó
thành phẩm nhập kho theo tháng để thanh toán lơng.
II. Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
giầy Thuỵ Khuê.
1. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất ở Công ty giầy Thuỵ Khuê
Chu kỳ sản xuất ở Công ty tơng đối ngắn, vốn lu động quay vòng nhanh,
sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng, do vậy cơ cấu chi phí sản xuất để sản xuất
chế tạo sản phẩm ở Công ty tơng đối ổn định, ít có đột biến.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất ở Công ty

Hiện nay, ở Công ty giầy Thuỵ Khuê, chi phí sản xuất gồm rất nhiều loại,
tuy vậy, xét về mục đích công dụng của chi phí trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh thì ở Công ty có những khoản mục chi phí nh sau:
1.2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu chính. Thực tế nguyên vật liệu chính sử dụng vào
sản xuất của Công ty bao gồm: vải bạt, vải phin, chỉ may, cao su, hoá chất... là vật
liệu chủ yếu của công đoạn cắt, may mũ giầy.
Đặc điểm nguyên vật liệu chính ở Công ty rất phong phú về thể loại bao
gồm nhiều thứ, nhiều loại, mang tính năng tái dụng khác nhau.
Chi phí vật liệu: Bao gồm nhiều loại nh: dây giầy, ôzê, chun, xăng. Những
loại này có tác dụng giúp cho việc hoàn thiện sản phẩm.
Chi phí nhiên liệu: Dùng than để chạy lò hơi.
Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng dùng cho máy khâu, nh chao
máy, ổ máy, suốt máy, dây cua-roa và chi tiết của máy gò giầy, băng truyền giầy.
ở Công ty giầy Thuỵ Khuê, chi phí nguyên vật liệu chính và các nguyên
vật liệu khác chiếm 65% - 70% trong chi phí sản xuất, do vậy chỉ cần biến động
nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng làm thay đổi giá thành sản phẩm. Trong điều kiện
thị trờng cạnh tranh gay gắt thì việc tiết kiệm nguyên vật liệu để hạ giá thành sản
phẩm, để tạo chỗ dứng và mở rộng thị phần là hết sức cần thiết.
Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ của Công ty hầu hết là mua ngoài. Ví
dụ nh: chỉ mua của Công ty Phong Phú, vải bạt mua của Công ty dệt 19-5, hoá
chất mua của Công ty hoá chất.
Việc phân loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ xuất dùng đợc thực hiện
trên bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ, chi phí này đợc theo dõi chi
tiết tài khoản 621.
1.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp
ở Công ty giầy Thuỵ Khuê, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lơng
chính, tiền lơng phụ và các khoản phụ cấp làm thêm giờ, làm đêm, bảo hiểm xã
hội trẻ thay lơng cho công nhân sản xuất (việc phân loại đợc thực hiện trên bảng
phân bổ số 1).

(Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội ở biểu số 19).
1.2.3. Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung ở Công ty đợc hạch toán bao gồm các khoản mục:
- Chi phí nhân viên phân xởng: Chi phí về tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng cho nhân viên phân xởng, quản đốc và các nhân viên quản lý khác.
- Chi phí vật liệu
- Chi phí công cụ, dụng cụ dùng trong quản lý phân xởng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Khấu hao máy móc thiết bị phân xởng...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí điện nớc, điện thoại, và các chi phí
dịch vụ khác.
- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí dùng chung cho phân xởng ngoài các chi
phí trên.
Chi phí này đợc phân loại theo dõi ở sổ chi phí tài khoản 627 và các bảng
phân bổ, bản kê nhật ký chứng từ, sổ chi tiết tài khoản liên quan.
Chi phí gián tiếp bao gồm: Các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí hoạt động khác.

×