Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.83 KB, 34 trang )

Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
I- Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1- Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1- Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp sản xuất thì sản phẩm của họ là hàng hoá, dịch vụ. Để tạo
hàng hoá, dịch vụ đó thì doanh nghiệp phảitiêu hao một lợng nguyên vật liệu để sản
xuất ra sản phẩm hàng hoá. Vậy chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí bỏ ra cho quá trình
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá trong một thời kỳ nhất định thờng là
tháng, quý, năm. Mục đích của các doanh nghiệp là làm thế nào để chi phí bỏ ra là
thấp nhất. Để tạo ra lợng sản phẩm cuối cùng thì doanh nghiệp phảI bỏ ra nhiều loại
chi phí sử dụng trong các mục đích khác nhau. Vì vậy đòi hỏi công tác kế toán phảI sử
dụng phù hợp các chi phí. Để đáp ứng đợc yêu cầu đó cần phảI nắm bắt đợc và hiểu rõ
ý nghĩa mục đích của từng loại chi phí và cần nhất là phảI phân loại chi phí cho phù
hợp.
1.2- Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất đợc phân thành nhiều loại khác nhau tuỳ theo nội dung và mục
đích sửdụng trong doanh nghiệp.
1.2.1- Phân loại theo yếu tố chi phí.
- Chi phí nguyên vật liệu: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế,
công cụ dụng cụ xuất dùng. Nguyên vật liệu gồm: nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ đợc xuất dùng trực tiếp cho quá trình sản xuất hoặc là bộ phận phụ không trực
tiếp tạo ra sản phẩm nhng lại có vai trò cho việc hoàn chỉnh của sản phẩm.
- Yếu tố nhiên liệu, động lực là toàn bộ giá trị nhiên liệu sử dụng vào sản xuất kinh
doanh.
- Tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng: Tổng tiền lơng chính, lơng phụ và các
phụ cấp tiền lơng phảI trả cho cán bộ công nhân viên.
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn gồm toàn bộ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định là 19%, tiền lơng phần
doanh nghiệp chịu trích vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Khấu hao tàI sản cố định: Thực chất của việc khấu hao tàI sản cố định là giá trị


của tàI sản cố định bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng và giá trị của nó đợc
chuyển dần vào giá trị sản phẩm dới hình thức tính khấu hao.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ phần chi phí bỏ ra để mua thiết bị dùng cho
sản xuất.
- Chi phí bằng tiền khác: là toàn bộ những chi phí bằng tiền có liên quan đến quá
trình sản xuất.
Theo cách phân loại này cho biết kết cấu và tỷ trọng của từng loại chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh để cung cấp những thông tin
quan trọng trong quản lý tàI chính, quản lý doanh nghiệp, phân tích tình hình thực
hiện dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
1.2.2- Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào công cụ của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng thì khoản
mục chi phí gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm toàn bộ nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ, nhiên liệu đợc dùng trực tiếp vào quá trình sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản tiền lơng, phụ cấp có tính chất lơng và
các khoản trích theo lơng trả cho công nhân trực tiếp tham gia sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phân xởng sản xuất và có
tính chất chung cho toàn phân xởng.
Theo cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định đợc tổng chi phí bỏ ra để
làm cơ sở tinh giá thành sản phẩm, nếu tính giá thành đầy đủ hay toàn bộ thì chỉ tiêu
tính giá thành còn bao gồm cả chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.3- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
- Chi phí hoạt động kinh doanh: là chi phí bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt
động sản xuất, tiêu thụ quá trình hành chính quản trị kinh doanh.
- Chi phí hoạt động tàI chính: là chi phí liên quan đến hoạt động về vốn và đầu t tàI
chính doanh nghiệp.
- Chi phí bất thờng: là những chi phí ngoàI dự kiến của doanh nghiệp có thể do
nguyên nhân khách quan đem lại.
Theo cách phân loại này nhằm xác định chính xác chi phí phục vụ công tác tính

giá thành và chi phí phục vụ cho công việc xác định kết quả kinh doanh.
1.2.4- Phân loại chi phí theo chức năng sản xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này thì chi phí chia ra thành các loại sau:
- Chi phí thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh: là những chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ trong phân xởng hay
phục vụ sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ: gồm những chi phí liên quan đến quá trình
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
- Chi phí thực hiện chức năng quản lý: gồm các chi phí chia ra để sản xuất kinh
doanh, quản lý hành chính và những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp.
1.2.5- Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí thì gồm:
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với các sản phẩm đợc sản xuất hoặc đ-
ợc doanh nghiệp mua vào
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ nào đó nh chi
phí bán hàng. chi phí quản lý doanh nghiệp. Ngoài các phân loại trên thì chi phí còn
có: Chi phí khả biến và chi phí bất biến
+Chi phí khả biến: là những chi phí tăng lên hay giảm xuống với sản phẩm
+Chi phí bất biến: là những chi phí tăng lên hay giảm xuống không cùng với sản
phẩm.
1.3- Phân biệt chi phí sản xuất với chi phí:
- Chi phí là những khoản chi phí chi ra trong suốt quá trìnhhoạt động của doanh
nghiệp nó bao gồm: chi phí quản lý, chi phi sản xuất kinh doanh, chi phí tiêu thụ và
những khoản chi phí bằng tiền khác
- Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền hao phí lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong thời kỳ nhất định thờng là tháng, quý, năm
Nh vậy chi phí và chi phí sản xuất kinh doanh giống nhau về bản chất đều là chi phí
chi ra trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhng xét về nội dung thì hai khoản
chi phí này có điểm khác nhau.

+Chi phí là những khoản chi ra mà nó bao gồm nhiều nội dung khác nhau nhằm
mục đích cho doanh nghiệp hoạt động trong đó có cả chi phí sản xuất, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý và chi phí khác
+Chi phí sản xuất kinh doanh lại chi bao gồm những khoản chi ra liên quan đến
quá trình sản xuất kinh doanh và chi phí tiêu thụ sản phẩm trong từng thời kỳ nhất
định để từ đó làm cơ sở hình thành giá thành bán sản phẩm và xác định đợc kết quả
sản xuất kinh doanh là lãi hay lỗ.
Vì vậy xét trong phạm vi của chi phí sản xuất kinh doanh thì nó chỉ là một phạm
vi nhỏ của chi phí.
2. Giá thành sản phẩm.
2.1 Giá thành.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù kinh tế đợc biểu hiện bằng tiền của chi phí sản
xuất tính cho một khối sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành vừa mang tính chủ quan
nhng cũng vừa mang tính khách quan trong giới hạn nhất định. Nếu xét trong phạm vi
hàng hoá thì giá thành sản phẩm là biểu hiện dới sự chuyển dịch của các yếu tố chi phí
về sự hao phí lao động sống và sản xuất để hoàn thành sản phẩm nhất định và trong
quá trình sản xuất thì sự chuyển dịch này là tất yếu. Còn nếu xét trong phạm vi doanh
nghiệp thì giá thành là một khoản mục chi phí mà thực chất là lao động thuần tuý của
xã hội nh phần giá trị theo lao động sống bỏ ra: bảo hiểm xã hội, các khoản phảI nộp
cấp trên, thuế tài nguyên, thuế nhà đất và thuế khác.
2.2- Phân loại giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm bao gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại có một tác dụng riêng.
Do vậy để giúp việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành cũng nh yêu cầu xây dựng giá
cả hàng hoá, kế toán cần phải phân biệt các loại giá thành khác nhau.
2.2.1 Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Theo cách phân loại này giá thành đợc chia thành 3 loại:
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính toán trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch, việc tính toán này do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện trớc khi
bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định mức chi phí

hiện hành trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Nếu nh giá thành kế hoạch
không biến đổi trong suốt cả kì kế hoạch thì giá thành định mức luôn thay đổi của các
chi phí đạt đợc trong quá trình thực hiện kế hoạch.
+ Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã
phát sinh và tập hợp trong kì. Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau
khi kết thúc quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
2.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán:
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm đợc chia thành 2 loại:
+ Giá thành sản xuất:bao gồm các chi phí sản suất nh chi phí nguyên vật liệu (NVL)
trực tiếp, chi phí sản xuất tính cho những sản phẩm công vụ, lao vụ đã hoàn thành.
+ Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản xuất cộng thêm phần chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm
công vụ, lao vụ, dịch vụ đợc tiêu thụ. Bởi vậy giá thành toàn bộ đợc coi là giá thành
tiêu thụ.
II. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp muốn phát triển vững mạnh thì càng
phải cạnh tranh gay gắt để chiếm đợc lòng tin của mình trên thị trờng và lòng tin đó đ-
ợc biểu hiện thông qua giá cả sản phẩm, chất lợng sản phẩm, hình thức mẫu mã của
sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp trên thị trờng. Do đó doanh nghiệp cần đề ra
nhiệm vụ cho bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành để tính toán
sao cho sản phẩm cũng hạ đảm bảo việc sử dụng hiệu quả về vốn, về lao động. Vì
nhiệm vụ đặt ra cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là:
+ Kế toán thực hiện ghi chép và phản ánh chính xác các chi phí thực tế phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh cả về mặt số lợng và giá trị.
+ Xác định đúng đắn đối tợng tính giá thành sản phẩm
+ Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đã xác định và phơng h-
ớng kế toán tập hợp chi phí cho thích hợp
+ Xác định chính xác chi phí về sản phẩm dở dang cuối kì
+ Đối chiếu so sánh giữa chi phí theo định kì ở từng bớc, từng khâu, từng bộ phận với
chi phí thực tế để tìm các nguyên nhân gây thiệt hại,lãng phí để kip thời tìm các biện

pháp điều chỉnh nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Từ đó tăng
khối lợng tiêu thụ trên thị trờng để thị phần của doanh nghiệp trên thị trờng tăng lên.
+ Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối tợng tính giá
thành và phơng pháp tính giá hợp lý
+Tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thnàh t vấn cho lãnh đạo doanh
nghiệp trong công tác chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Cung cấp đầy đủ số liệu chính xác kịp thời cho việc phân tích hoạt động kinh tế và
lập báo cáo tàichính
III. Đối tợng tập hợp chi phí và tính giá thành
1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì chi phí phát sinh ở những địa điểm khác
nhau ở những phạm vi giới hạn nhất định theo quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
Có thể nói đối tợng để tập hợp chi phí sản xuất là từng sản phẩm, từng nhóm sản
phẩm, từng đơn đặt hàng, từng giai đoạn công nghệ hay từng phân xởng. Hay nói cách
khác đối tợng kế toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí
mà thực chất là việc xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí thờng căn cứ vào:
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
+ Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
+ Đặc điểm phát sinh chi phí, mục đích và công dụng chi phí
+ Yêu cầu vào trình độ quản lý của doanh nghiệp
2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Đối tợng đợc tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất thì phải tuỳ thuộc vào tình
hình thực tế của doanh nghiệp. Xác định đối tợng tính giá thành là việc xác định thành
phẩm, bán thành phẩm, công vụ hay lao vụ nhất định, đòi hỏi phảI tính giá thành đơn
vị tuỳ theo yêu cầu công tác quản lý. Nói cách khác đối tợng để tính giá thành là sản
phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu
cầu hạch toán nội bộ và tiêu thụ thành phẩm.
3. Cơ sở để xác định đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành
Đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành là 2 khâu quan hệ mật thiết với
nhau vì nó ảnh hởng đến kết quả cuối cùng của DN. Do đó, để xác định đối tợng tập

hợp chi phí và đối tợng tính giá thành phảI dựa vào những cơ sở sau:
3.1 Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất giản đơn
- Đối tợng tập hợp chi phí có thể theo đơn đặt hàng và tập hợp của quá trình sản
xuất( nếu sản xuất 1 loại sản phẩm) Hoặc có thể tập hợp cho 1 nhóm sản phẩm ( Nếu
sản xuẩt nhiều loại sản phẩm)
- Đối tợng tính gía thành sản phẩm là cuối cùng
3.2 Nếu là sản phẩm có qui trình sản xuất phức tạp
- Đối tợng tập hợp chi phí có thể là theo giai đoạn chế biến, theo phân xởng sản xuất,
theo bộ phận chi tiết sản phẩm hay nhóm chi tiết bộ phận sản phẩm
- Đối tợng tính giá thành sản phẩm chế tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở các bớc
chế tạo
3.3 Căn cứ vào loại hình sản xuất có thể là sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt
nhỏ, sản xuất hàng loạt với khối lợng lớn ta có 2 cách xác định khác nhau:
- Nếu căn cứ vào loại hình sản xuất hàng loạt nhỏ
+ Đối tợng tập hợp chi phí là theo đơn đặt hàng
+ Đối tợng tính giá thành sản phẩm của đơn đặt hàng
- Nếu căn cứ vào loại hình sản xuất hàng loạt với khối lợng lớn thì phải căn cứ vào quá
trình sản xuất, vào qui trình công nghệ là giản đơn hay phức tạp để xác định đối tợng
tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành sản phẩm
+ Phân biệt đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính gía thành
Về cơ bản thì đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành là giống nhau vì
chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất và cùng phục vụ cho công
tác quản lý, phân tích kiểm tra chi phí giá thành. Tuy nhiên về ý nghĩa thì chúng có
điểm khác nhau
- Xác định đối tợng tập hợp chi phí là xác định phạm vi hay nơi phát sinh chi phí, phát
sinh trong kì làm cơ sở để tổ chức công tác ghi chép ban đầu
- Xác định đối tợng tính giá thành có liên quan đến quá trình sản xuất, thành phẩm,
hoặc dịch vụ hoàn thành là căn cứ để mở các phiếu tính giá thành, tổ chức công tác
tính giá thành theo từng đối tợng
IV. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất

1. Trình tự chung về tập hợp chi phí
Trình tự hạch toán chi phí của DN phụ thuộc vào điểm sản xuất của từng ngành, của
từng DN phụ thuộc vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh và trình
độ công tác quản lý của DN nhng tất cả đợc khái quát chung theo các ý sau:
Bớc 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng
Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ cho
từng đối tợng sử dụng . Trên cơ sở khối lợng lao vụ, dịch vụ và giá thành đơn vị lao vụ
thực hiện
Bớc 3: Tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung
Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kì rồi tính ra tổng giá thành và giá
thành đơn vị sản phẩm
2. Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất
Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho trong DN mà nội dung, cách thức hạch
toán chi phí sản xuất có những đặc điểm khác nhau
- Kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kì
3. Kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Đối với những chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp tới đối tợng tập
hợp chi phí thì kế toán tập hợp thẳng cho đối tợng tập hợp chi phí đó ( Đối tợng này có
thể là các loại sản phẩm, nhóm sản phẩm hay chi tiết nhóm, chi tiết bộ phận hay theo
từng phân xởng). Nếu các chi phí này liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí trớc
hết kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí cho từng đối tợng. Tiêu thức phân bổ có thể
theo số lợng định mức :
Tổng CP NVL cần phân bổ
Chi phí NVLTT phân bổ cho từng
đối tợng
= Tiêu thức phân bổ cho từng
đối tợng
Tổng tiêu thức phân bổ của các đối t-

ợng
Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) kế toán sử dụng TK 621
( CPNVLTT) tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí
* Phơng pháp kế toán
1- Trong kì kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho NVL chính, NVL phụ sử dụng trực tiếp
vào sản xuất sản phẩm hay lao vụ dịch vụ
Nợ TK 621
Có TK152
2- Mua vật liệu về không nhập kho mà đa thẳng vào trực tiếp sản xuất
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có TK111,112, 331
3- Vay mợn vật liệu hay vay ngắn hạn, mua vật liệu hay nhận vốn liên doanh liên kết
bằng vật liệu, nhận biếu tặng viện trợ bằng vật liệu, xuất trực tiếp bằng sản xuất sản
phẩm( Không qua kho)
Nợ TK 621
Có TK 338
Có TK 331
Có TK 411
4- Cuối kì nếu số vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho hay để tại nơi đang sử dụng
Nợ TK 152
Có TK 621
3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện lao vụ dịch vụ nh : tiền lơng, tiền thởng, các khoản
phụ cấp theo lơng, các khoản đóng góp quĩ BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn do ngời
sử dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ qui định.
- Theo chế độ hiện hành thì khoản trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ chiếm 25% trên
tổng quĩ lơng . Trong đó ngời lao động phải chịu 6%, còn 19% là do ngời sử dụng lao
động phải chịu và coi nh là một khoản chi phí của DN.

- Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 và đợc theo dõi chi
tiết cho từng đối tợng
* Phơng pháp kế toán :
1- Khi tính ra tiền lơng, phụ cấp phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp
Nợ TK 622
Có TK 334
2- Khi tính ra BHXH, BHYT, KPCĐ của bộ phận công nhân trực tiếp
Nợ TK 622
Có TK 338
3- Tính ra tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 622
Có TK 335
4- Cuối kì kế toán kết chuyển chi phí công nhân trực tiếp và các khoản trích theo lơng
cho đối tợng tập hợp chi phí sang TK154
Nợ TK 154
Có TK 622
3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
Là những khoản chi phí cần thiết phát sinh tại phân xởng sản xuất ngoàI chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí NVLTT
* Nội dung của chi phí sản xuất chung (CPSXC) bao gồm:
- Chi phí nhân công quản lý phân xởng: Gồm tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ
cấp phảI trả cho nhân viên phân xởng và các khoản trích theo lơng nh: BHXH,
BHYT,KPCĐ trích theo tỉ lệ qui định
- Chi phí NVL : Bao gồm các khoản chi phí về công cụ, dụng cụ xuất dùng trong phân
xởng
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là : toàn bộ số khấu hao tài sản cố định thuộc phân
xởng sản xuất kinh doanh
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm những chi phí về dịch vụ thuê ngoài phục vụ
cho sản xuất kinh doanh
- Chi phí bằng tiền khác: là những chi phí về hội nghị, tiếp khách, giao dịch của phân

xởng hay bộ phận sản xuất
TK sử dụng 627 " Chi phí sản xuất chung"
+ TK 627: Không có số d cuối kì
+ TK 627: Còn đợc mở chi tiết cho các TK Cấp 2
+ TK 627.1 : Chi phí nhân viên phân xởng
+ TK 627.2 : Chi phí vật liệu
+ TK 627.3 : Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 627.4 : Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ TK 627.7 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 627.8 : Chi phí bằng tiền khác
* Phơng pháp kế toán:
1- Hạch tóan tiền lơng, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân viên phân xởng, bộ
phận sản xuất, kế toán ghi
Nợ TK 627.1
Có TK 334
2- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân phân xởng
Nợ TK 627
Có TK 338.8
3- Khi xuất công cụ dụng cụ sản xuất có giá trị nhỏ cho hoạt động của phân xởng, bộ
phận sản xuất căn cứ vào phiếu, kế toán ghi ( phân bổ 100%)
Nợ TK 627.3
Có TK 153
4- Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK 627.3
Có TK 142
5- Trích khấu hao thiết bị máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải , nhà để xe
Nợ TK 627.4
Có TK 214
6- Chi phí điện nớc, điện thoại, thuê nhà xởng, cửa hàng, chi phí sửa chữa tàI sản cố
định, thuê ngoàI dùng cho phân xởng

Nợ TK 627.8
Có TK 331
Có TK 335
Có TK 111,112
7- Cuối kì kết chuyển về chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154
Có TK 627
4. Kế toán chi phí theo phơng pháp kiểm kê định kì :
Theo PP này các nghiệp vụ pháp sinh liên quan đến hàng tồn kho không đợc ghi liên
tục phần xuất. Vì vậy, cuối kì DN tiến hành kiểm kê tất cả các loại NVL, thành phẩm
trong kho, tại các phân xởng để xác định giá sản phẩm dở dang. Từ đó, xác định chi
phí sản phẩm hoàn thành.
4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiêp:
Kế toán NVLTT theo PP kiểm kê định kì khác so với PP kê khai thờng xuyên. Theo
PP kiểm kê định kì , thì chi phí NVLTT đợc tiến hành kiểm kê vào cuối tháng. Cuối kì,
DN tiến hành kiểm kê xác định từng loại NVL thực tế tồn kho cuối kì căn cứ vào NVL
nhập kho trong kì để xác định số lợng và giá trị NVL xuất dùng trong kì theo công
thức:
Giá trị
NVL xuất dùng
trong kì
=
Giá trị VL tồn
đầu kì
+
Giá trị vật liệu
nhập trong kì
- Giá trị VL tồn cuối kì
Theo PP kiểm kê định kì thì giá trị vật liệu xuất không căn cứ vào chứng từ xuất
NVL mà nó phụ thuộc vào giá trị tồn cuối kì. Do đó, giá trị NVL xuất dùng khó xác

định đợc là xuất cho mục đích gì, xuất cho sản xuất, xuất cho quản lý, hay tiêu thụ
sản phẩm. Vì vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm hay lao vụ dịch vụ

×