Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL Ở CÔNG TY CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY NAM TRIỆU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.27 KB, 13 trang )

1
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác
kế toán NVL ở công ty công nghiệp tàu thủy nam
triệu
3.1 Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty CNTT
Nam Triệu
Nh chúng ta đã biết, hạch toán nguyên vật liệu là một phần hành kế toán
không thể thiếu đợc trong các doanh nghiệp sản xuất bởi vì ở những doanh nghiệp
này, nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm. Do đó, việc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu là một
vấn đề mà các doanh nghiệp rất quan tâm và chú trọng đến.
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu giúp cho việc hạch toán
nguyên vật liệu đợc chính xác, kịp thời, ngăn ngừa đợc rủi ro do sự giảm giá
nguyên vật liệu trên thị trờng mang lại. Đồng thời, nó cũng góp phần làm cho việc
tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đợc chính xác hơn.
Không những thế, việc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu còn góp
phần thúc đẩy công tác kế toán ở doanh nghiệp hòa nhập với xu hớng tiến bộ
chung của thế giới nhằm hiện đại hoá công tác kế toán nguyên vật liệu, đảm bảo
công tác thông tin một cách chính xác, kịp thời, phục vụ đắc lực cho chỉ đạo sản
xuất.
3.2 Nhận xét chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty công
nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu

1
2
3.2.1: Những u điểm:
*u điểm 1: : Về tình hình chung của công ty Công nghiệp TT Nam triệu .
Đảng và nhà nớc đã ban hành nhiều chính sách, văn bản mới về đổi mới
kinh tế, tạo môi trờng pháp lý thuận lợi cho công ty tiến hành sản xuất kinh doanh
thích ứng với những đặc điểm của nền kinh tế thị trờng. Đặc biệt là việc ban hành


thông t 117/CP về việc u tiên phát triển ngành Công nghiệp tàu thủy VN. Đó là các
chính sách u tiên về thuế và vốn đầu t ...Thêm vào đó la kết quả SXKD đã đạt đợc
trong mấy năm vừa qua là tiền đề và động lực thúc đẩy Cty bớc vào hoạt động đạt
kết quả cao hơn.hiện nay Cty có một lực lợng lao động dồi dào, có năng lực và
nhiệt tình. Đó là đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm và công nhân kỹ thuật lành
nghề. Đây là một trong những nhân tố cơ bản quyết định đến hiệu quả SXKD của
Cty.
*. Ưu điểm 2: Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng kế toán của Cty có 16 kế toán viên, mỗi ngời có 1 nhiệm vụ riêng tùy
thuộc vào sự sắp xếp, bố trí, phân công của kế toán trởng. Căn cứ vào chuyên môn,
năng lực của từng ngời, kế toán trởng sẽ giao nhiệm vụ khác nhau. Việc biên chế trong
phòng kế toán nh hiện tại có thể đáp ứng hoàn thành khối lợng công việc kế toán xác
định của công ty.Thực tế cho thấy, bộ máy kế toán hiện nay là hoàn toàn phù hợp với
quy mô hoạt động và yêu cầu quản lý của công ty. Bộ máy kế toán đợc tổ chức gọn
nhẹ, hợp lý, đủ năng lực và đã tạo điều kiện tốt nhất cho ứng dụng, phát triển tin học
hóa công tác kế toán. Bên cạnh đó, kể đến tinh thần nỗ lực, cố gắng làm tốt chức trách,
nhiệm vụ cũng nh thái độ nghiêm túc trong công việc của mỗi kế toán viên trong
phòng kế toán đã góp phần không nhỏ nâng cao hiệu quả, chất lợng công việc. Mỗi kế
toán viên luôn luôn học hỏi để trau dồi kinh nghiệm công tác cũng nh năng lực, trình
độ của bản thân qua đó làm cho bộ máy kế toán lớn mạnh có chuyên môn hóa cao, đủ
khả năng hoàn thành mọi nhiệm vụ của kế toán đơn vị.
Hình thức tổ chức kế toán tập trung đã đảm bảo chỉ đạo và thực hiện toàn
diện, thống nhất và tập trung công tác kế toán, thông tin kinh tế của đơn vị. đồng
thời đảm bảo đối chiếu nhanh tránh sai xót, luân chuyển chứng từ kịp thời để phục
2
3
vụ ghi vào sổ kế toán một cách nhanh chóng và chính xác mọi nghiệp vụ kinh tế
phát sinh; báo cáo đầy đủ kịp thời phục vụ thông tin quản lý trong kỳ hoạt động
của công ty.
Việc đầu t những trang thiết bị của công ty trong phòng kế toán cũng nh

việc ứng dụng phần mền kế toán đã làm giảm bớt khối lợng công việc cho các kế
toán viên,làm cho việc tính toán trở nên đơn giản ,nhanh chóng và chính xác
hơn.Từ đó cung cấp thông tin một cách nhanh chóng và kịp thời.
Cùng với sự phát triển của Công ty, tổ chức công tác quản lý của Công ty
nói chung và tổ chức công tác hạch toán kế toán NVL nói riêng đã liên tục đợc
củng cố và hoàn thiện đáp ứng yêu cầu khách quan của nền kinh tế và chấp
hành đúng quy định, thể lệ kế toán của Nhà nớc ban hành.Về cơ bản sổ sách kế
toán Công ty mở tơng đối đầy đủ các phát sinh kinh tế, việc ghi chép đợc tuân
thủ theo đúng quy định của hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Bớc đầu Công
ty đã có nhiều tiến bộ trong việc xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch thu mua
vật t đáp ứng cho nhu cầu sản xuất tránh lãng phí NVL. Với hệ thống định mức
vật t đó đợc xây dựng cụ thể chi tiết cho từng loại, nhóm vật t cho từng công
trình tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ, đội tiết kiệm đợc vật t trong sản xuất.
*. Ưu điểm 3: Hình thức kế toán:
Việc áp dụng hình thức kế toánNhật ký chứng từcủa công ty đã có những u
điểm nổi bật so với các hình thức kế toán khác.
- Giảm bớt khối lợng ghi chép kế toán, không ghi trùng lặp, kiểm tra đối chiếu th-
ờng xuyên cung cấp khối lợng kịp thời cho công việc, tổng hợp số liệu lập báo cáo kế
toán, đảm bảo tính kết hợp cao giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp. Bởi vậy, hình
thức kế toán này rất phù hợp với quy mô hoạt động của công ty.
*. Ưu điểm 4 : Về công tác quản lý nguyên vật liệu :
- Công ty đã tiến hành xây dựng hệ thống các kho bãi chứa đựng bảo quản và
cung cấp vật t cần thiết cho quá trình sửa chữa và đóng mới tàu. Do vậy, các loại
3
4
vật t mua đã đợc bảo quản tốt và giảm đợc đáng kể các chi phí vận chuyển phát
sinh.
- Bộ phận lập dự toán chi phí, lập kế hoạch thi công và kế hoạch cung ứng
vật t luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao. Do vậy quá trình cung ứng vật t cho
sản xuất đảm bảo tính hợp thời đầy đủ và giảm các chi phí lu kho phát sinh nh chi

phí bảo quản mất mát...
-Các thủ tục cung ứng vật t cho các công trình đợc Công ty thiết lập khá
chặt chẽ từ khâu lập kế hoạch thu mua cho đến lúc xuất vật t và thuờng xuyên có
sự giám sát, kiểm tra của Phó giám đốc sản xuất,quản đốc
3.2.2: Những mặt hạn chế :
Bên cạnh những u điểm trên thì tại công ty công tác kế toán còn một số
những hạn chế sau:
Hạn chế 1:
-Hiện nay giá cả của các loại nguyên vật liệu thờng xuyên biến động và không ổn
định có thể tháng này lên cao hơn tháng trớc và ngợc lại. Chính vì thế mà ảnh hởng đến kết
quả sản xuất và lợi nhuận của công ty không những thế mà việc hạch toán kết quả kinh doanh
của công ty khó khăn hơn.Mà tại công ty cha có quỹ để dự phòng sự biến động của giá cả.
Hạn chế 2:
-Do đặc điểm của ngành nghề sản xuất cho nên nguyên vật liệu của công ty
rất đa dạng, phong phú, nhiều chủng loại tuy công ty đã tiến hành phân loại
nguyên vật liệu nhng cha tỉ mỉ,chi tiết , cha chia thành từng loại, nhóm và thứ cụ
thể do đó công tác quản lý nguyên vật liệu trong công ty cha đợc thuận tiện, còn
khó khăn phức tạp .
Hạn chế 3:
-Hiện nay công ty áp dụng tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phơng pháp đơn giá
bình quân cả kỳ.Theo cách tính này khối lợng tính toán giảm nhng chỉ tính đợc trị giá vốn
thực tế của vật t vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin một cách kịp thời .
4
5
3.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
ở công ty công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu.
Qua quá trình nghiên cứu , tìm hiểu thực tế công tác kế toán nói chung và
kế toán nguyên vật liệu nói riêng tại công ty công nghiệp TT Nam Triệu, em nhận
thấy bên cạnh những u điểm mà công ty đã đạt đợc thì vẫn còn một số những nh-
ợc điểm nhất định. Dới góc độ là một sinh viên em xin mạnh dạn đa ra một số ý

kiến riêng của mình mong muốn góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty công nghiệp TT Nam Triệu.
* Giải pháp 1: Đối với việc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho:
- Do giá cả nguyên vật liệu trên thị trờng thờng xuyên biến động thất th-
ờng,mà đặc điểm ngành nghề sản xuất của công ty diễn ra trong một thời gian
dài,do đó chỉ cần một sự thay đổi nhỏ cũng sẽ làm ảnh hởng đến kết quả xây dựng
hay lợi nhuận của công ty. Mặc dù vậy công ty vẫn cha tiến hành lập dự phòng
giảm giá ,tăng giá nguyên vật liệu.
Theo em công ty nên tiến hành lập dự phòng giảm giá ,tăng giá nguyên vật
liệu để bù đắp chi phí nguyên vật liệu tăng đột ngột, khắc phục trớc mắt những
thiệt hại gây ảnh hởng tới kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Việc lập sự phòng giảm giá nguyên vật liệu theo công thức sau:
Mức dự phòng cần lập
cho năm tới
=
Số vật liệu tồn kho cuối
niên độ
x
Mức giảm giá
vật liệu
Trong đó:
Mức giảm giá vật liệu = Đơn giá ghi sổ - Đơn giá thực tế trên thị trờng
*Giải pháp 2: Về việc tổ chức quản lý nguyên vật liệu.
Công tác quản lý VL, CCDC là 1 trong những khâu quan trọng của quá
trình sản xuất kinh doanh, nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
không bị gián đoạn, đảm bảo đúng tiến độ sản xuất. Do vậy để quản lý tốt vật
liệu, công cụ dụng cụ tránh nhầm lẫn thiếu sót Công ty cần sử dụng sổ danh
điểm VL giúp cho công tác quản lý và hạch toán vật liệu ở Công ty đợc thực
5

×