Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL - CCDC ở CÔNG TY TNHH BAO Bì Hà Linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.77 KB, 13 trang )

Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế
toán NVL - CCDC ở CÔNG TY TNHH BAO Bì Hà Linh
I.Một số nhận xét và đánh giá chung về công tác kế toán
ở công ty tnhh bao bì hà Linh
Qua quá trình tìm hiểu về tình hình và thực trạng công tác kế toán vật liệu -
CCDC ở Công ty TNHH bao bì Hà Linh, em có một số nhận xét nh sau:
1.1.Tình hình chung của Công ty TNHH bao bì Hà Linh.
Công ty TNHH bao bì Hà Linh là một đơn vị sản xuất kinh doanh có hiệu
quả trên địa bàn Hà Nội, sản lợng sản phẩm hàng năm đều tăng, uy tín của Công
ty ngày càng đợc nâng cao, công ty luôn chấp hành tốt các khoản nộp ngân sách.
Đời sống của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng đợc cải thiện
với mức thu nhập ổn định hàng tháng. Bên cạnh đó, Công ty cũng đợc cải thiện tốt
các chế độ bảo hiểm đối với ngời lao động, công tác bảo hộ lao động cũng đợc
Công ty rất quan tâm. Do vậy đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty yên
tâm công tác và nhiệt tình trong sản xuất.
1.1.1.Về công tác quản lý vật liệu - công cụ dung cụ.
Công ty TNHH bao bì Hà Linh tiến hành xây dựng hệ thống kho bãi nằm
cạnh các phân xởng sản xuất nhằm chứa đựng, bảo quản và cung cấp vật liệu
cần thiết cho quá trình sản xuất sản phẩm. Do vậy các loại vật liệu đã đợc bảo
quản tốt và giảm đợc đáng kể các chi phí vận chuyển phát sinh.
Bộ phận tổ chức sản xuất, kinh doanh lập dự toán chi phí, lập kế hoạch sản
xuất và cung ứng vật liệu cho sản xuất đảm bảo tính kịp thời, đầy đủ và giảm đợc
các chi phí lu kho phát sinh nh : chi phí bảo quản, mất mát...
Các thủ tục cung cấp vật liệu cho các phân xởng sản xuất đợc Công ty thiết
lập khá chặt chẽ từ khâu lập kế hoạch thu mua cho đến lúc xuất vật liệu, thờng
xuyên có sự giám sát, kiểm tra của Giám đốc Công ty.
1
1
Hơn nữa kế toán vật liệu ở phòng kế toán của Công ty thờng xuyên liên hệ
với thủ kho trong việc hạch toán chi tiết NVL, CCDC. NVL, CCDC có thể cung
cấp cho từng phân xởng theo từng giai đoạn nhất định, đến đâu hoàn thành dứt


điểm đến đó, tăng cờng công tác quản lý ở kho và bớt đi một phần công nợ giữa
Công ty và các đơn vị trong khoản ứng tiền mua nguyên vật liệu dự trữ.
Cũng trong công tác quản lý NVL, CCDC ở Công ty, em thấy mọi chứng từ
là : các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho đều do phòng kế toán viết. Do vậy có thể
nói quá trình luân chuyển các chứng từ này là rất khoa học và hợp lý vì chứng từ
gắn với quy mô thời điểm phát sinh các nghiệp vụ kinh tế do vậy nó đã phản ánh
đợc trách nhiệm của phòng kế toán-Kế toán VL, CCDC trong việc quản lý vật t.
Công ty đã xây dựng quy trình luân chuyển phiếu nhập kho và xuất kho nh sau:
Đối với phiếu nhập kho : khi NVL về đến kho, sau khi kiểm nhận nếu đủ tiêu
chuẩn nhập kho, cán bộ cung ứng viết phiếu nhập kho ghi làm 3 liên:
Liên 1 : lu vật t.
Liên 2 : giao cho thủ kho.
Liên 3: Ghi cùng hoá đơn của bên bán rồi chuyển cho kế toán để làm thủ
tục thanh toán. Phòng kế toán sau khi nhận đợc phiếu nhập kho kế toán NVL,
kiểm tra các chứng từ đính kèm. Căn cứ vào hoá đơn để ghi đơn giá và tính thành
tiền trên phiếu nhập kho, sau đó kế toán trởng ký, đa vào ghi sổ và lu trữ.
Với quy trình luân chuyển này, phiếu nhập kho đã phát huy đợc đầy đủ tính
pháp lý và gắn trách nhiệm của từng ngời có liên quan đến nghiệp vụ nhập kho.
Đối với phiếu xuất kho:
Phiếu xuất kho đợc lập do phòng kế toán căn cứ vào phiếu đề nghị xuất kho
đã đợc giám đốc phê duyệt và có đầy đủ chữ ký liên quan. Phiếu xuất kho đợc ghi
làm 2 liên:
Liên 1: liên lu vật t.
Liên 2: giao cho ngời nhận.
1.1.2.Về bộ máy quản lý vật liệu - công cụ dụng cụ.
Công ty có bộ máy quản lý hết sức gọn nhẹ, mô hình quản lý và mô hình kế
toán khoa học, hợp lý và có hiệu quả phù hợp với cơ chế thị trờng hiện nay. Các
2
2
phòng ban chức năng của Công ty đã giúp cho ban lãnh đạo của Công ty giám sát

thi công, quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất kinh doanh theo khoa học và ra quyết
định đúng đắn. Nhờ đó Công ty đã khẳng định đợc vị thế của mình và tạo uy tín
trong lĩnh vực đầu t xây dựng trên thị trờng.
1.1.3.Về công tác kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ.
- Công ty TNHH bao bì Hà Linh có một đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm công tác lâu năm. Hàng ngày ghi
chép, phản ánh chính xác và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công
ty.
- Công ty đã hiện đại hoá việc tính toán và xử lý thông tin trong hạch toán
kế toán, giảm đợc công tác tính toán thủ công, do vậy việc lập báo cáo cuối kỳ đ-
ợc tiến hành nhanh chóng, kịp thời.
- Quá trình luân chuyển chứng từ tới các bộ phận kế toán rất hợp lý, nhanh
chóng, kịp thời, không gây trở ngại cho quá trình ghi chép. Các chứng từ sau khi
đợc dùng làm căn cứ ghi sổ đợc phân loại, sắp xếp theo trình tự thời gian và đợc
kẹp vào hồ sơ chứng từ vật liệu của từng hợp đồng nên rất dễ tìm kiếm, kiểm
tra, đối chiếu khi cần thiết.
Các loại sổ sách, chứng từ kế toán đợc giữ gìn gọn gàng, ngăn nắp, đảm
bảo đúng nguyên tắc và chế độ hồ sơ của Nhà nớc.
Bộ phân kế toán vật liệu- công cụ dụng cụ luôn hoàn thành tốt công việc đ-
ợc giao. Hàng ngày ghi chép, phản ánh chính xác và kịp thời tình hình nhập - xuất
kho. Việc áp dụng phơng pháp trực tiếp đích danh đã giảm đợc đáng kể công việc
tính toán giá trị hàng xuất kho nên tiết kiệm đợc thời gian và công sức.
1.1.4.Về mặt hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ:
Công ty áp dụng đúng chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành trên cơ sở
nghiên cứu đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đặc điểm VL sử
dụng, và tình hình nhập xuất NVL Công ty luôn chú ý cải tiến công tác kế toán để
đảm bảo công việc mang lại hiệu quả cao nhất, cung cấp thông tin kịp thời. Công
ty áp dụng việc hạch toán kế toán chi tiêt NVL, CCDC theo phơng pháp thẻ song
3
3

song, hạch toán tổng hợp NVL, CCDC theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, áp
dụng hình thức sổ nhật ký chung đã mang lại hiệu quả cao.
Nhìn chung công tác kế toán NVL, CCDC ở công ty TNHH bao bì Hà Linh
đợc thực hiên tốt và tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện
cụ thể của Công ty. Vì vậy Công ty đã thực hiện tốt đợc các mặt sau:
1.1.4.1.Về việc vận dụng sổ kế toán thanh toán với ngời bán.
Việc thanh toán với các nhà cung cấp thờng là trả sau khi hàng mua về
nhập kho song mới thanh toán nên để tiện theo dõi việc thanh toán đối với từng
nhà cung cấp, Công ty đã mở sổ chi tiết theo dõi thanh toán với ngời bán mở cho
từng nhà cung cấp. Cuối tháng cộng từng sổ chi tiết, mỗi nhà cung cấp đợc ghi
một dòng nên việc thanh toán đã đợc đơn giản hơn. Đồng thời, Công ty theo dõi
chặt chẽ việc nhập NVL, CCDC và thanh toán với nhà cung cấp về mặt thời gian
một cách chính xác nên Công ty đã nắm đợc sự vận động vốn của mình, nhờ đó
lãnh đạo Công ty đã có những biện pháp tài chính phù hợp.
1.1.4.2.Công tác hạch toán ban đầu:
Công ty đã tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức hạch toán ban đầu và
tổ chức luân chuyển chứng từ một cách khoa học hợp lý. Các chứng từ của Công
ty ghi nhận đầy đủ sự phát sinh của các nghiệp vụ kinh tế và các yếu tố tạo nên
nội dung cơ bản của chứng từ : số lợng, chất lợng không gian, thời gian phát sinh
nhằm đảm bảo tính chính xác và trách nhiệm của ngời có liên quan.
Nội dung chứng từ diễn đạt gọn và rõ ràng, tên vật liệu đợc ghi thống nhất
ở các phiếu nhập và phiếu xuất, tên danh mục đảm bảo đợc tính thông dụng, dễ
hiểu cho ngời tiếp nhận chứng từ. Trên các chứng từ có liên quan đến nghiệp vụ
thanh toán, có ghi rỗ tài khoản đối ứng liên quan. Dựa vào quy mô về tổ chức và
quản lý, thời gian luân chuyển chứng từ của Công ty đã đợc rút ngắn để tăng tốc
độ thông tin kiểm tra hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.4.3.Việc áp dụng máy vi tính trong công tác hạch toán.
Một trong những yêu cầu của công tác kế toán là tính chính xác, kịp thời
với tiến độ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, việc đa kế toán vào máy vi
tính đã và đang đợc áp dụng ở Công ty, giúp cho kế toán tính toán tổng hợp số

4
4
liệu, lu trữ thông tin giảm bớt khối lợng ghi chép và sổ sách làm tăng năng suất
làm việc của kế toán. Vì vậy phòng kế toán đợc trang bị một vi tính, ứng dụng
một số phần mềm thực hành kế toán trong đó có phần hạch toán NVL đã phần nào
tiết kiệm thời gian và đa hiệu quả công việc lên mức cao hơn. Cán bộ Công ty
cũng đang thiết kế để tiến hành ứng dụng những phần hành kế toán tiếp theo.
1.1.4.4.Về giá cả vật liệu:
Có nhiều vật liệu về giá cao hơn so với thị trờng làm ảnh hởng đến giá
thành sản xuất sản phẩm, nhng Công ty đã quản lý vật liệu chặt chẽ ngay từ khâu
đầu vào. Lợng hàng nhập trong tháng có kế hạch, hợp đồng, Công ty đã xác định
đợc vật liệu nào cần dự trữ, vật liệu nào không cần dự trữ. Nhờ đó giá vật t ở Công
ty luôn hợp lý, đúng với giá thị trờng (với những loại vật t mua ngoài số lợng ít,
giá trị nhỏ). Còn đối với vật t mua ngoài giá trị nhiều, số lợng lớn thì Công ty có
hợp đồng quyết giá, xem xét kỹ và tham khảo giá ở nhiều nơi bán. Nhờ vậy mà
chi phí của Công ty giảm đồng thời lợi nhuận của Công ty cũng tăng lên.
II.Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ ở Công ty TNHH bao bì hà linh
Trên cơ sở tìm hiểu thực tế công tác kế toán vật liệu- công cụ dụng cụ ở
Công ty TNHH bao bì Hà Linh, em đã bớc đầu làm quen với công việc của ng-
ời cán bộ kế toán, tìm hiểu tổ chức bộ máy kế toán cũng nh phơng pháp hạch
toán của Công ty. Đặc biệt em đã đi sâu nghiên cứu vấn đề quản lý vốn lu động
và phơng pháp hạch toán nhập, xuất nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ ở Công
ty. Em xin đa ra một số ý kiến đề xuất nh sau:
2.1.Với công tác quản lý vật liệu - công cụ dụng cụ.
Công tác quản lý vật liệu- công cụ dụng cụ ở Công ty TNHH bao bì Hà
Linh nên tiến hành song song giám sát cả về số lợng và chất lợng của vật liệu mua
vào. Khi vật liệu về đến kho, phòng kế toán nên cử cán bộ kế toán kết hợp với cán
bộ phòng tổ chức sản xuất tiến hành kiểm nghiệm vật liệu, lập biên bản kiểm
nghiệm chất lợng, quy cách phẩn chất vật liệu trớc khi làm thủ tục nhập kho vật

5
5

×