Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Thực tế công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty sứ Thanh Trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.72 KB, 48 trang )

Thực tế công tác tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại công ty sứ
Thanh Trì
2.1. Đặc điểm chung của Công ty Sứ Thanh Trì
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1 Giai đoạn từ năm 1961 đến năm 1985
Sau khi tiếp quản và chuyển thành Xí nghiệp quốc doanh, ngày 22 tháng 3 năm
1961, Xí nghiệp gạch Thanh Trì đợc thành lập theo quyết định 326 của Bộ trởng
Bộ Kiến trúc (nay là Bộ xây dựng). Xí nghiệp gạch Thanh Trì có nhiệm vụ sản
xuất các loại gạch lá nem, gạch chịu lửa cấp thấp, gạch lát vỉa hè, ống máng thoát
nớc với sản lợng nhỏ (khoảng vài trăm viên mỗi năm).
Năm 1980, Xí nghiệp gạch Thanh Trì đợc đổi tên thành Nhà máy sành sứ xây
dựng Thanh Trì. Nhà máy lúc đó có khoảng 250 công nhân, có nhiệm vụ chính là
sản xuất các loại gạch chịu axít (sản lợng từ 100.000 đến 470.000 viên / năm),
gạch men sứ (10.000 -11000 viên / năm), ống sành (41.000 42.000 chiếc /
năm), và sứ vệ sinh (200- 500 chiếc / năm). Tuy nhiên, do sản xuất dàn trải nhiều
mặt hàng, công nghệ chắp vá, tuỳ tiện cho nên hầu hết các sản phẩm của giai
đoạn này đều có phẩm cấp thấp, chất lợng kém và mẫu mã đơn điệu.
2.1.1.2 Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 1991
Sau đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam, năm 1986 đất nớc
ta bắt đầu chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp
sang nền kinh tế hành hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Đứng trớc sự thay đổi lớn
lao của đất nớc nhng cung cách làm ăn cũng nh sự điều hành quản lý của Nhà
máy sành sứ xây dựng Thanh Trì trong thời gian này vẫn không có sự thay đổi
đáng kể. Do vậy, sản phẩm Nhà máy làm ra không thể cạnh tranh
với sản phẩm cùng loại sản xuất tại các đơn vị có sự nhanh nhạy với cơ chế thị tr-
ờng ở trong nớc và với sản phẩm của nớc ngoài. Sản phẩm làm ra bị ứ đọng, sản
xuất của Nhà máy bị đình trệ, hơn một nửa số công nhân không có việc làm. Nhà
máy đứng trớc bờ vực của sự phá sản.
2.1.1.3 Giai đoạn từ năm 1992 đến nay
Trớc tình hình đó, sau khi xem xét và nhận thấy nhu cầu ngày càng tăng về sứ vệ


sinh và xuất phát từ quan điểm: Công nghệ quyết định chất lợng, ban lãnh đạo
Công ty dới sự chỉ đạo của Bộ Xây Dựng và Liên hiệp các xí nghiệp Thuỷ tinh và
Gốm xây dựng (nay là Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng) đã quyết định
cho Nhà máy ngừng sản xuất để tập trung vào công nghệ mới, đổi mới thiết bị và
điều kiện làm việc. Sau 11 tháng ngừng sản xuất, đến tháng 11/1992 Nhà máy bắt
đầu sản xuất và đã thu đợc một số kết quả ban đầu. Chỉ trong vòng 56 ngày, Nhà
máy đã sản xuất đợc 20.400 sản phẩm ( gấp 3- 4 lần sản lợng của cả năm 1990 và
1991 ) với chất lợng hơn hẳn các năm trớc, mẫu mã sản phẩm đợc cải tiến.
Năm 1993, Nhà máy Sứ Thanh Trì đợc chuyển đổi thành doanh nghiệp nhà nớc
theo quyết định thành lập DNNN số 076 / BXD - TCL ngày 24 tháng 3 năm 1993.
Năm 1994, Nhà máy đổi tên thành Công ty Sứ Thanh trì theo quyết định đổi tên
doanh nghiệp nhà nớc số 484 / BXD - TCLD ngày 30/7/1994 và giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 109762 ngày 21/08/1994 của Uỷ ban kế hoạch Nhà nớc.
Cũng trong năm 1994, sau khi áp dụng thành công việc sản xuất Sứ theo tiêu
chuẩn Vitreuos China với mục tiêu không ngừng nâng cao sản lợng, chất lợng,
mẫu mã, Công ty đã ký hợp đồng mua và lắp đặt dây chuyền công nghệ và thiết bị
hiện đại của hãng Welko - Italy. Đến ngày 2/9/1995 dây chuyền sản xuất mới với
các thiết bị hiện đại, đồng bộ đã chính thức đi vào hoạt động. Dây chuyền mới sản
xuất ra các loại sản phẩm Sứ vệ sinh cao cấp đạt tiêu Châu Âu, công suất thiết kế
100.000 sản phẩm / năm.
Năm 1996, trên cơ sở các kết quả thu đợc từ việc đầu t vào sản xuất Sứ vệ sinh và
căn cứ vào dự báo của Bộ Xây dựng về sự phát triển của nghành sản xuất vật liệu
xây dựng, Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng đã quyết định đầu t một dây
chuyền công nghệ mới, hiện đại của Italy, Anh, Mỹ với công suất 400.000 sản
phẩm / năm. Công trình đợc khởi công ngày 19/5/1996 và hoàn thành ngày
19/5/1997.
Năm 1998, tận dụng một số máy móc thiết bị không sử dụng tới để đầu t, cải tạo,
mở rộng. Ngày 01/6/1998 Công ty đã liên kết với Xí nghiệp vật liệu xây dựng
Việt Trì (tỉnh Phú Thọ) tiến hành xây dựng và đa vào sản xuất thành công dây
chuyền sản xuất Sứ vệ sinh có công suất 150.000 sản phẩm /năm. Do vậy, tổng

công suất của toàn bộ Công ty hiện đã lên tới 650.000 sản phẩm / năm, đạt năng
lực sản xuất lớn nhất Việt Nam hiện nay.
Tháng 1/2001 theo quyết định của Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng, Xí
nghiệp Việt Trì đợc tách ra khỏi Công ty Sứ Thanh trì. Kể từ khi đổi mới, bên
cạnh việc đầu t vào công nghệ mới để nâng cao sản lợng, chất lợng và mẫu mã sản
phẩm, Công ty còn thực hiện việc đổi mới cả trong công tác tổ chức cán bộ, công
tác quản lý và đặc biệt là công tác tiêu thụ.
Với công tác quản lý, tổ chức cán bộ, Công ty luôn xác định công tác phát triển
nguồn lực, đầu t vào con ngời là một việc quan trọng phải làm thờng xuyên.
Với công tác tiêu thụ, hiện tại Công ty đã có đại lý ở khắp 63 tỉnh thành trong cả
nớc và đã có các chi nhánh tại Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, văn phòng đại
diện tại Matxcơva, lắp đặt dây chuyền mới tại Bình Dơng và xây dựng một nhà
máy mới tại Ucraina.
Với những sự cố gắng nh vậy, trong hai năm 2001 và 2002, hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty đã đạt đợc những kết quả nh sau:
Bảng: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong hai năm 2001, 2002
STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2001 Năm 2002
1 Sản lợng sản xuất Sản phẩm 538.694 587.000
2 Doanh thu Triệu đồng 96.136,3 119.600
3 Lao động Ngời 615 610
4 Thu nhập bình quân 1000đ 1.350 1.376
5 Nộp ngân sách Triệu đồng 1.520,8 1.726,6
Nh vậy, trải qua 40 năm thăng trầm và phát triển, Công ty Sứ Thanh trì đã vợt qua
sự yếu kém trong sản xuất, xây dựng đợc một công nghệ sản xuất hiện đại với
tổng công suất 650.000 sản phẩm / năm. Năm 2001 sản xuất đợc 538.694 sản
phẩm (đạt 82,8% so với tổng công suất). Doanh thu của Công ty liên tục tăng so
với những năm gần đây (Doanh thu của năm 2002 so với năm 2001 đạt 124%).
Cùng với sự phát triển của mình, Công ty đã thu hút thêm một số lợng lớn lao
động, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho xã hội (từ hơn 250 lao động năm
1980, đến nay Công ty đã có 615 lao động ). Thu nhập cũnh nh đời sống cán bộ

công nhân viên ngày càng đợc nâng cao (thu nhập bình quân năm 2002 so với
năm 2001 tăng 26000đ ). Nhờ đó, trong những năm gần đây, số nộp ngân sách của
Công ty Sứ Thanh trì là 1.520,8 triệu đồng năm 2001 và 1.726,6 triệu đồng năm
2002). Với những kết quả đó, Công ty Sứ Thanh trì đã và đang chứng tỏ mình đã
thực sự vợt qua những khó khăn trong những năm 1992 trở về trớc và đang ngày
càng phát triển.
Cùng với đà phát triển đó, Ban lãnh đạo Công ty đã đề ra mục tiêu phấn đấu tơng
lai của Công ty và nâng cao hơn nữa sản lợng và chất lợng sản phẩm, đa dạng hoá
mẫu mã các mặt hàng, tăng cờng công tác tiêu thụ trong nớc, xây dựng và phát
triển mối quan hệ: công ty - đại lý - cửa hàng tiêu thụ, mở rộng thị trờng xuất
khẩu, nâng cao uy tín mặt hàng sứ vệ sinh thơng hiệu Viglacera trên thị trờng.
Đồng thời, áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002
vào thực tiễn sản xuất kinh doanh tại Công ty có hiệu quả. Cụ thể, mục tiêu phấn
đấu trong năm 2003 nh sau:
Bảng2: Mục tiêu phấn đấu trong năm 2003
TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2003
1 Sản lợng sản xuất Sản phẩm 660.000
2 Sản lợng tiêu thụ Sản phẩm 668.550
3 Doanh thu Triệu đồng 333.986,3
4 Thu nhập bình quân 1000đ 1.415
5 Nộp ngân sách Triệu đồng 3.384,6
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1.2.1. Chức năng của công ty đợc quy định trong điều lệ
Công ty thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh sản phẩm sứ vệ sinh từ đầu t,
sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm, nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu, thiết
bị, phụ kiên, xuất sản phẩm sứ vệ sinh và các hàng hoá có liên quan đến vật liệu
xây dựng, liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc. Nghiên
cứu ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến , tổ chức đào tạo, bồi dỡng cán bộ
quản lý, công nhân kỹ thuật. Tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh theo
quy định của pháp luật và các nhiệm vụ khác do Nhà nớc giao.

2.1.2.2 Nhiệm vụ của Công ty trong cơ chế thị trờng
- Sản xuất mặt hàng Sứ vệ sinh phục vụ nhu cầu xây dựng trong nớc và xuất khẩu.
- Các sản phẩm của Công ty mang nhãn hiệu độc quyền Viglacera gồm:
+ Thân bệt: chủ yếu là các loại VI1, VI1T, VI5
+ Lavabo: VI1T, VI3, VIT, VI8
+ Chân chậu: VI1T, VI2, VI3
- Nghiên cứu nhu cầu và khả năng của thị trờng về sản phẩm Sứ vệ sinh để xây
dựng chiến lợc phát triển Công ty, xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm về sản
xuất, kinh doanh để trình lên Bộ Xây Dựng duyệt.
- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký, thực hiện
đúng kế hoạch, nhiệm vụ Nhà nớc giao.
- Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm bằng
cách nâng cao hiệu qủa sử dụng máy móc thiết bị và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất.
- Chấp hành pháp luật và thực hiện đúng các chế độ chính sách của Nhà nớc, sử
dụng có hiệu quả tiền vốn, vật t, tài sản và đất đai Nhà nớc giao. Đồng thời có
nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ cho NSNN.
- Bảo vệ doanh nghiệp, bảp vệ môi trờng, giữ gìn an ninh chính trị và an toàn xã
hội theo quan điểm, chính sách pháp luật của Nhà nớc.
- Chịu trách nhiệm về tính xác thực của các hoạt động tài chính.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý của Công ty Sứ Thanh Trì
2.1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trờng tiêu thụ
Hiện nay, Công ty Sứ Thanh Trì chuyên sản xuất các loại sứ vệ sinh chất lợng cao
mang thơng hiệu VIGLACERA nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng. Các loại sản
phẩm của Công ty có mầu sắc và mẫu mã khá đa dạng, bao gồm:
STT Tên sản phẩm Đơn giá (cha thuế GTGT)
1 Chậu rửa các loại 52.000 - 145.000
2 Chân chậu các loại 88.000 - 109.000
3 Xí bệt và két nớc các loại 256.000 - 527.000
4 Xí xổm các loại 77.000 - 102.000

5 Tiểu treo các loại 68.000 - 103.000
Bên cạnh sự đa dạng về mầu sắc và mẫu mã, sản phẩm của công ty còn có chất l-
ợng cao. Hiện nay, sản phẩm của Công ty đã đạt đợc những thông số tiêu chuẩn
sau:
STT Tiêu chuẩn Đơn vị tính Chỉ số
1 Độ hút nớc % 0,1 - 0,5
2 Khối lợng thể tích G/cm
3
2,35 - 2,4
3 Cờng độ kháng nén Kg /cm
3
4000 - 5000
4 Cờng độ kháng uốn Kg /cm
3
700 - 800
Để hoàn thiện sản phẩm của mình, trong quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm,
Công ty phải lắp đặt thêm các phụ kiện phòng tắm. Các phụ kiện này đợc nhập
khẩu từ các nớc Anh, Pháp, Italy, của các hãng nh: Welko - Italy, Ref - Pháp, qua
công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu trực thuộc Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm
xây dựng.
Các sản phẩm Sứ vệ sinh mang nhãn hiệu VIGLACERA của Công ty hiện đang đ-
ợc tiêu thụ cả ở trong và ngoài nớc. Đối với thị trờng trong nớc, nhờ có mạng lới
tiêu thụ trên 63 tỉnh thành, sản phẩm của công ty đã có mặt trong hầu hết các cửa
hàng bán lẻ vật liệu xây dựng, chiếm khoảng 30% thị phần sứ vệ sinh trong cả n-
ớc. Trong đó, số sản phẩm tiêu thụ tại thị trờng miền Bắc chiếm khoảng 52,5%,
miền Trung chiếm khoảng 14,7%, miền Nam chiếm 24,5% tổng sản lợng tiêu thụ
của Công ty. Với thị trờng xuất khẩu, sản phẩm của Công ty mới ở giai đoạn thăm
dò, phát triển thị trờng, do vậy sản lợng tiêu thụ của thị trờng này còn ở mức thấp,
chỉ chiếm khoảng 8,1% tổng sản lợng tiêu thụ. Hiện sản phẩm sứ vệ sinh
VIGLACERA đã đợc ngời tiêu dùng ở các nớc nh Italy, Ucraina, Liên bang Nga,

Băngladesh, Singapore chấp nhận. Doanh thu xuất khẩu hàng năm ngày một tăng
lên (năm 1998 là 416.480 USD, năm 1999 là 476.075 USD, năm 2000 là 758.160
USD).
2.1.3.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất và máy móc thiết bị
Đối với mỗi doanh nghiệp, công nghệ là yếu tố cơ bản tác động mạnh mẽ và trực
tiếp ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm. Mức độ chất lợng sản phẩm phụ thuộc rất
lớn vào trình độ hiên đại, cơ cấu, tính đồng bộ, tình hình bảo dỡng, duy trì khả
năng làm việc theo thời gian của máy móc thiết bị, công nghệ. Muốn sản phẩm có
chất lợng, đủ khả năng cạnh tranh thì phải có công nghệ phù hợp. Trong khi
nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt, khan hiếm đòi hỏi ứng dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất để có sản phẩm đạt chất lợng cao với chi phí hợp lý. Do đó, làm
chủ đợc khoa học công nghệ, tạo điều kiện để ứng dụng một cách nhanh nhất,
hiệu quả nhất các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất là vấn đề quyết định
đối với việc nâng cao chất lợng sản phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Quy trình công nghệ của Công ty Sứ Thanh Trì có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Nguyên liệu hồ
Đất sét
Cao lanh
Quar ty
Tràng thạch
C©n
SÊy méc
NghiÒn
§æ rãt
Sµng khö tõ
BÓ khuÊy
Men
Cao lanh
Quar ty

Trµng th¹ch
CaCO
3
C©n
NghiÒn
Men phun
Sµng khö tõ
Trén víi keo
Phun men
SÊy
NhËp kho
Nung
KiÓm tra, ph©n lo¹i
Máy móc thiết bị là điều kiện tiên quyết, là tiền đề cơ bản trong việc nâng cao
chất lợng sản phẩm. Năm 1994, nhìn thấy trớc nhu cầu ngày càng tăng về sứ vệ
sinh, và đòi hỏi chất lợng ngày càng cao của khách hàng, Công ty đã thực hiện dự
án đầu t dây chuyền sản xuất sứ vệ sinh với công nghệ và thiết bị đồng bộ của
Italy với công suất thiết kế là 75.000 sản phẩm / năm. Dây chuyền này đi vào hoạt
động đã cho ra đời các sản phẩm sứ vệ sinh cao cấp, đạt tiêu chuẩn Châu Âu. Với
ý thức tiết kiệm, tận dụng hết năng lực của từng công đoạn, kết hợp với sự sáng
tạo trên cơ sở khoa học của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã nâng
cao công suất lên 100.000 sản phẩm / năm bằng 133% công suất thiết kế. Phát
huy những kết quả đạt đợc trong thời gian từ tháng 5/1996 đến tháng 4/1997,
Công ty đã thực hiện việc đầu t lần hai cải tạo và mở rộng dây chuyền sản xuất số
1 là dây chuyền đợc xây dựng năm 1992 nâng công suất từ 100.000 sản phẩm /
năm đến 400.000 sản phẩm / năm với các thiết bị máy móc chủ yếu đợc nhập từ
Italy, Anh, Mỹ, tổng số vốn đầu t trên 90 tỷ đồng Việt Nam. Hiện nay dây chuyền
này đi vào hoạt động nâng năng lực sản xuất của công ty lên 500.000 - 600.000
sản phẩm / năm, đứng đầu về sản lợng so với các Nhà máy sản xuất sứ vệ sinh
trong nớc.

Hiện nay, Công ty đã có các loại máy móc thiết bị thuộc loại tiên tiến hiện đại, có
tính tự động hoá cao nh:
+ Bên nguyên liệu có máy nghiền bi, hệ thống bơm hồ đổ rót, hệ thống sàng khử
từ đều đạt tiêu chuẩn Châu Âu.
+ Bên tạo hình có các hãng két MCO28E2, hãng chậu LVA110V2, băng ASTB,
băng bệt LBRE3, băng BCC60, băng ĐRBCC59 đều đợc nhập từ Italy.
+ Bên lò nung có lò nung Tuynel và lò nung Shuttel đều đợc nhập từ Italy với
công nghệ tơng đối hiện đại.
2.1.3.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty Sứ Thanh Trì
Giám đốc công ty
Phó Giám đốc sản xuất
Phó Giám đốc kinh doanh
Nhà máy sứ Thanh Trì
Xí nghiệp sản xuất khuôn
Phòng kỹ thuật KCS
Phòng kế hoạch đầu t
Phòng tổ chức lao động
Phòng hành chính
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh doanh nội địa
Phòng xuất khẩu

Trớc đây, do sản lợng sản xuất nhỏ, công nghệ kỹ thuật còn đơn giản, số lợng
công nhân còn ít cho nên cơ cấu tổ chức của công ty đợc tổ chức theo kiểu trực
tuyến. Song kể từ khi Công ty mở rộng quy mô sản xuất thì cơ cấu kiểu đó không
còn phù hợp với sản xuất kinh doanh quy mô lớn. Vì vậy, Ban lãnh đạo Công ty
đang chuyển dần cơ cấu tổ chức kiểu trực tuyến sang kiểu trực tuyến chức năng.
Cơ cấu này vừa đảm bảo đợc việc thực hiện chế độ một lãnh đạo, vừa phát huy đ-
ợc quyền dân chủ, sáng tạo, độc lập tơng đối của các phòng ban tổ chức. Nhiệm

vụ và chức năng cụ thể của giám đốc, các phó giám đốc và các phòng ban đợc quy
định nh sau:
Giám đốc Công ty
Giám đốc Công ty là ngời đứng đầu Công ty, do chủ tịch Hội đồng Quản trị bổ
nhiệm. Giám đốc vừa là đại diện cho Tổng công ty, vừa là ngời đại diện cho tập
thể ngời lao động. Giám đốc là ngời quản lý công ty theo chế độ một thủ trởng, có
quyền quyết định việc điều hành mọi hoạt động của công ty. Giám đốc phải chịu
trách nhiệm trớc Tổng công ty, trớc pháp luật và toàn thể lao động trong Công ty
về kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình tuân thủ pháp luật của Công ty.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh là ngời đợc Tổng giám đốc bổ nhiệm với chức
năng giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm. Cụ
thể, Phó giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm triển khai, đôn đốc việc thực hiện
bán hàng, chỉ đạo xây dựng các phơng án tiêu thụ sản phẩm của Công ty, tìm
kiếm thị trờng mới cho các loại sản phẩm của công ty. Khi giám đốc đi vắng, Phó
giám đốc kinh doanh còn chịu trách nhiệm điều hành một phần việc nếu đợc giám
đốc uỷ quyền.
Phó giám đốc phụ trách sản xuất
Phó giám đốc phụ trách sản xuất cũng là ngời đợc Tổng giám đốc bổ nhiệm với
chức năng giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực sản xuất. Cụ thể phó giám đốc
phụ trách sản xuất chịu trách nhiệm giám sát việc điều hành sản xuất, đảm bảo
công tác sản xuất đạt chất lợng và đúng kế hoạch đề ra, điều hành công ty khi
giám đốc vắng mặt nếu đợc uỷ quyền.
Phòng tổ chức lao động
Phòng tổ chức có chức năng chính là tham mu cho giám đốc công ty về việc sắp
xếp và bố trí cán bộ, đào tạo và phân loại lao động cho phù hợp công việc, thanh
quyết toán chế độ cho ngời lao động theo chính sách, chế độ của Nhà nớc và quy
chế của công ty.
Văn phòng
Văn phòng của Công ty có nhiệm vụ tổ chức, bảo vệ tài sản và quản lý công tác

văn th lu trữ hồ sơ chung của Công ty.
Phòng kỹ thuật - KCS
Phòng kỹ thuật - KCS (P.KT - KCS) có nhiệm vụ kiểm tra chất lợng của các
nguyên vật liệu trớc khi nhập kho, hiệu chuẩn thiết bị đo lờng và thử nghiệm trong
qúa trình sản xuất, phát hiện sự không phù hợp tại các công đoạn sản xuất trong
dây chuyền để khắc phục và phòng ngừa, kiểm tra chất lợng bán thành phẩm,
thành phẩm sau mỗi công đoạn chế biến và kiểm tra, bảo dỡng các thiết bị máy
móc kỹ thuật sản xuất của công ty. Hàng tháng, phòng phải có báo cáo lên Giám
đốc Công ty.
Phòng tài chính kế toán
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh trong đơn vị, qua đó giám sát các mặt hoạt động kinh tế tài chính
của Công ty, giám sát một cách liên tục toàn diện và có hệ thống tất cả các loại vật
t, tài sản, tiền vốn và mọi hoạt động kinh tế. Có trách nhiệm phải chấp hành mọi
chế độ hạch toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính theo quy định của nhà nớc. Cuối
kỳ, lập báo cáo tổng hợp, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ cung cấp các thông tin cần thiết cho
giám đốc Công ty.
Phòng kinh doanh nội địa và phòng xuất khẩu
Hai phòng này kết hợp với phòng kỹ thuật KCS, giám đốc xí nghiệp sản xuất
khuôn thực hiện việc xem xét hợp đồng và ký hợp đồng dới sự phê duyệt của giám
đốc công ty. Lập đơn đặt hàng gửi phòng kế hoạch đầu t, tiếp xúc khách hàng, tiếp
thị sản phẩm, tìm hiểu nhu cầu khách hàng và cung ứng trực tiếp hàng hoá cho
mọi đối tợng, tìm quan hệ bạn hàng với các nớc qua xuất khẩu. Quản lý tiền hàng,
cơ sở vật chất mà Công ty giao cho.
Nhà máy Sứ Thanh Trì
Sau khi nhận đợc kế hoạch sản xuất do phòng kế hoạch chuyển xuống, Nhà máy
sẽ tiến hành kế hoạch sản xuất hàng tuần, hàng tháng và tổng hợp báo cáo kết quả
cho giám đốc và một số phòng ban. Ngoài ra Nhà máy còn có nhiệm vụ phân bố
các nguồn lực đợc giao, tổ chức kiểm soát việc thực hiện quy trình công nghệ, h-

ớng dẫn công việc trong dây chuyền sản xuất, đảm bảo cho sản phẩm sản xuất có
chất lợng cao, kết hợp với phòng kỹ thuật KCS, nghiên cứu, cải tiến, nâng cao
chất lợng sản phẩm theo yêu cầu của sản xuất, của thị trờng.
Xí nghiệp khuôn
Xí nghiệp sản xuất khuôn có nhiệm vụ sản xuất và sửa chữa khuôn sản phẩm cho
nhà máy Sứ Thanh trì theo đúng kế hoạch đã giao. Đồng thời nghiên cứu sản xuất
các mẫu khuôn mẫu mới theo yêu cầu thị trờng.
2.1.4. Đặc điểm công tác tổ chức kế toán ở Công ty Sứ Thanh Trì
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn (với số vốn lên tới 150 tỷ) và đang
làm ăn có hiệu quả, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị nhiều, thờng
xuyên, liên tục, đặc biệt là các nghiệp vụ về vật t, sản phẩm, hàng hoá, về bán
hàng, các thông tin kế toán không chỉ phục vụ Ban giám đốc công ty mà còn phải
báo cáo lên tổng công ty và một số đối tợng khác có liên quan nên khối lợng công
tác kế toán ở Công ty Sứ Thanh Trì là khá lớn.
Công tác kế toán ở Công ty Sứ Thanh trì đợc cụ thể hoá thành 10 phần hành kế
toán sau:
- Kế toán TSCĐ
- Kế toán vật t
- Kế toán thành phẩm
- Kế toán bán hàng
- Kế toán thanh toán
- Kế toán ngân hàng
- Kế toán công nợ phải trả
- Kế toán nợ phải thu
- Kế toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ
- Kế toán chi phí, giá thành
Mặt khác, Công ty còn có hai chi nhánh tại Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh.
Chính vì vậy, Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình hỗn hợp, vừa phân
tán - vừa tập trung. Tại hai chi nhánh ở Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh, bộ

phận kế toán chỉ xử lý chứng từ sơ bộ, sau đó chuyển số liệu về phòng kế toán
trung tâm đặt tại trụ sở của Công ty.
Sơ đồ: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sứ Thanh trì
Kế toán công nợ phải trả
Kế toán tài sản cố định
Kế toán thanh toán
Kế toán ngân hàng
Kế toán tiền lơng
Kế toán vật t
Kế toán thành phẩm
Kế toán phải thu
Kế toán bán hàng
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán trởng
Kế toán
Chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh
Kế toán
Chi nhánh Đà Nẵng
Phòng kế toán trung tâm có 7 ngời (một kế toán trởng, 6 kế toán viên).
Việc phân công lao động trong phòng nh sau:
+ Một kế toán viên đảm nhạn phần hành kế toán công nợ phải trả
+ Một kế toán viên đảm nhận phần hành kế toán vật t kiêm kế toán tiền lơng,
BHXH, BHYT, KPCĐ
+ Một kế toán viên đảm nhận phần hành kế toán TSCĐ kiêm kế toán thanh toán
+ Một kế toán viên đảm nhận phần hành kế toán bán hàng kiêm kế toán nợ phải thu
+ Một kế toán viên đảm nhận phần hành kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành.
+ Kế toán trởng là ngời chịu sự lãnh đạo trực tiếp về mặt hành chính của giám
đốc, chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của kế toán trởng Tổng công ty. Kế toán trởng chịu
trách nhiệm tổ chức và kiểm tra công tác kế toán tại Công ty, điều hành và kiểm
soát hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế

toán, hớng dẫn nghiệp vụ trực tiếp cho các nhân viên kế toán phần hành, thực hiện
công tác kế toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán.
2.1.4.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán
Theo sự thống nhất của Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng, Công ty Sứ
Thanh trì đã và đang áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán tại Công ty. Việc
áp dụng kế toán máy đã giúp giảm bớt công việc ghi chép kế toán, quy trình thực
hiện công tác kế toán đợc rút ngắn đồng thời làm giảm sai sót, nâng cao năng suất
của kế toán. Hiện nay, chơng trình kế toán máy của Công ty đợc thực hiện theo
hình thức sổ nhật ký chung.
Do áp dụng kế toán máy nên sau khi nhập các dữ liệu từ các chứng từ gốc vào sổ
nhật ký chung, sổ, thẻ kế toán chi tiết, khi nhận đợc lệnh, chơng trình sẽ tự động
vào sổ cái các tài khoản và tổng hợp vào bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp
chi tiết và các báo cáo tài chính.
Hệ thống sổ sử dụng
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Công ty sử dụng rất nhiều loại khác nhau đợc áp
dụng theo hình thức nhật ký chung nh sổ, thẻ TSCĐ, thẻ kho, sổ chi tiết vật
liệu...
Sơ đồ : Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
tại công ty Sứ Thanh Trì
Sổ nhật kýchung
Các báo cáo tài chính
Sổ cái
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu kiểm
: Ghi cuối tháng

2.1.4.3. Tổ chức chứng từ và tài khoản kế toán
Tổ chức chứng từ kế toán
Công ty Sứ Thanh trì hầu nh chỉ sử dụng các chứng từ theo mẫu của Bộ tài chính
(có sửa đổi với các chứng từ hớng dẫn để phù hợp với các hoạt động của công ty.
Việc lập, kiểm tra, luân chuyển và lu trữ chứng từ của công ty tuân theo quy định
của chế độ tài chính kế toán hiện hành. Hầu hết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đều đợc lập chứng từ. Các chứng từ này, sau khi đã có đủ các yếu tố cơ bản và đã
đợc kiểm tra, sẽ đợc vào sổ sách kế toán, sau đó chuyển sang lu trữ.
Hiện nay, Công ty đang sử dụng 24 chứng từ, ngoài các chứng từ bắt buộc, các
chứng từ còn lại đều đợc thay đổi cho phù hợp với các hoạt động của công ty.
Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, lại có quy mô lớn, các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh tơng đối nhiều và đa dạng. Chính vì vậy, Công ty Sứ Thanh trì hiện nay
đã sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán đợc ban hành
theo quyết định số 1141TC/ CĐKT ngày 01/ 01/ 1995 của Bộ tài chính trừ một số
tài khoản nh TK128, TK129, TK711.... Bên cạnh đó, để đảm bảo thực hiện tôt
chức năng của mình, kế toán công ty còn mở thêm một số tài khoản chi tiết. Ví
dụ: TK335 có hai tài khoản chi tiết là TK 3351 - chi phí phải trả: sửa chữa lớn và
TK 3352 - chi phí phải trả: lãi vay; ...
2.1.4.4. Tổ chức báo cáo kế toán
Hiện tại doanh nghiệp sử dụng 27 mẫu, bảng, biểu do Bộ tài chính quy định nh
báo cáo giá thành thành phẩm, báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh, báo cáo chi
tiết chi phí bán hàng, báo cáo chi tiết công nợ .. ..Các báo cáo này đợc lập chủ yếu
nhằm mục đích quản trị nội bộ. Trong các báo cáo trên có 4 báo cáo chính đợc lập
hàng quý là:
- Bảng cân đối kế toán: mẫu số B01-DN

×