Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CP NHUỘM HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.79 KB, 7 trang )

Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành tại công ty cp nhuộm hà nội
I.
Đánh giá chung về tình hình công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại
công ty cp nhuộm hà nội

1. Những thành tựu và u điểm cơ bản
Để phù hợp với nền kinh tế thị trờng, yêu cầu quản lý hiện nay, kế toán tập hợp
chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm ở công ty đã đợc quan tâm ở mức độ
nhất định cùng với các biện pháp quản lý kinh tế nói chung.
Công tác hạch toán kế toán tại công ty nhìn chung thực hiện đúng chế độ,
đúng sổ sách kế toán. Việc vận dụng hệ thống tài khoản rất linh hoạt. Công tác
kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm
đã thực hiện một cách nghiêm túc, đáp ứng mục tiêu quan trọng là tiết kiệm chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Công ty tiến hành sản xuất với những đơn đặt hàng đã đợc ký kết, trong
tháng có rất nhiều đơn đặt hàng đợc ký kết. Đối với mỗi đơn đặt hàng công ty
sẽ tơng ứng với một hay một số lệnh sản xuất, kèm theo mỗi lệnh sản xuất là
một lệnh cấp phát hoá chất qui định cho mỗi công đoạn đểs đảm bảo các đơn
đặt hàng hoàn thành đúng tiến độ, đúng yêu cầu.
Trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất, công ty sử dụng các phơng pháp
trực tiếp và gián tiếp. Đối với CPNCTT ,chi phí sản xuất chung thì đợc tập hợp
cho toàn công ty đến cuối tháng mới tiến hành phân bổ cho các loại vải TP
trong tháng theo tiêu thức phân bổ đều cho từng loại vải.
Để quản lý chi phí sản xuất chặt chẽ và có hiệu quả, phòng kế toán của
công ty đã tổ chức theo dõi nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán có chi tiết
đến từng mã hàng từ khi đa vào sản xuất đến khi sản xuất sản phẩm hoàn thành
nhập kho, nhất là về mặt lợng. Nhân viên kế toán theo dõi chặt chẽ tình hình
nhập xuất tồn nguyên vật liệu thông qua dữ liệu đã đối chiếu giữa Thống
Kê và Thủ kho Vật T. Sáng kiến lập Lý lịch Mẻ Hàng phản ánh chính xác số


lợng từng loại vải tiêu hao thực tế cho mỗi mẻ hàng một cách chính xác. Việc
tính lơng theo hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm đã khuyến khích công nhân
tăng cờng và nhanh chóng sản xuất thật nhiều sản phẩm hoàn thành nhập kho
(sau khi kiểm tra đạt yêu cầu chất lợng).
Việc tính giá thành sản xuất tại công ty hiện nay là theo từng loại vải nh
vậy là hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất hiện tại.
Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tiến hành
hợp lý, kỳ tính giá thành là một tháng đảm bảo việc cung cấp số liệu đợc kịp
thời cho nhu cầu quản trị của công ty.
Việc tận thu phế liệu: Công ty đã thực hiện tốt, công ty đã thu hồi vải vụn
để bán đi hoặc pha chế.
Số vải tiết kiệm đợc công ty bán ra ngoài.
2. Những hạn chế, nhợc điểm cần hoàn thiện.
Bên cạnh những u điểm, trong công ty CP Nhuộm Hà Nội còn có những
nhợc điểm tồn tại nhất định trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm. Đặc biệt, với tính chất của từng loại vải có trọng lợng
khác nhau và tính chất vải khác nhau. Nên mức tiêu hao Hoá chất khác nhau.
Cùng 1 mét vải SP Nhập kho, có loại phải dùng nhiều hoá chất, có loại không
tốn nhiều nhng giá thành về hoá chất lại phân bổ bằng nhau. Nh thế việc tính
giá thành cho từng loại vải chỉ mang tính chất tơng đối. Theo em, để hoàn
thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, công ty
CP Nhuộm Hà Nội cần khắc phục những nhợc điểm sau:
- Về bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán của công ty có số lợng kế toán viên hơi ít so với công
việc phải làm. Một nhân viên kế toán kiêm quá nhiều phần hành kế toán đặc
biệt là kế toán trởng nh vậy ảnh hởng đến hiệu quả công việc.
- Về việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Hiện nay đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty là từng loại là tơng
đối hợp lý nhng nhợc điểm là không biết chính xác chi phí phát sinh cụ thể của
từng laọi vải TP ảnh hởng tới công tác quản lý chi phí, do đó công tác quản lý

chi phí không có hiệu quả.
- Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Việc tập hợp chi phí nhân công
trực tiếp cũng đợc tập hợp theo từng Công đoạn, nên không phản ánh chính xác
chi phí nhân công cho từng loại vải
- Về phơng pháp kế toán chi phí sản xuất chung: CPSXC hiện nay đợc
tập hợp toàn công ty, đến cuối tháng tiến hành phân bổ đều cho Từng loại vải
TP nhập kho phát sinh trong tháng. Nên không phản ánh chính xác chi phí cho
từng loại vải.
Chi phí dịch vụ mua ngoài nh tiền điện nớc, scho toàn công ty đều đợc
tập hợp vào khoản mục CPSXC nh vậy là không hợp lý
- Về quản lý và hạch toán chi phí sản xuất:
Hiện nay công ty cha sử dụng TK 335 đối với các chi phí nh: chi phí sửa
chữa lớn tài sản, tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất. Chính vì thế mà
làm cho chi phí có tháng phát sinh cao hơn các tháng khác, ảnh hởng đến độ
chính xác của giá thành.
- Về hình thức sổ kế toán:
Nhìn chung, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ở công ty sđợc tổ chức tốt, có nhiều u điểm và sáng tạo tuy cha đợc hoàn thiện.
Đây là điều không thể tránh khỏi, vì vậy Công ty cần sớm nghiên cứu đề xuất ra
những giải pháp tối u nhằm tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm từ đó nhằm phát huy vai trò vốn có của nó trong quản lý sản
xuất kinh doanh.
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công TY
cp NHUÔM ty CP
1. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX và
tính giá thành sản phẩm.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty
nhìn chung là phù hợp với đặc điểm của công ty. Nhng bên cạnh đó vẫn còn tồn
tại một số vớng mắc, vì vậy em mạnh dạn đa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện

công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
nh sau:
Về tổ chức bộ máy kế toán
Các doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty CP Nhuộm Hà Nội nói
riêng luôn hớng tới mục tiêu là có bộ máy quản lý gọn nhẹ và hiệu quả.
Trên thực tế hiện nay, công ty CP Nhuộm Hà Nội có bộ máy kế toán tổ
chức khá gọn nhẹ. Chính vì vậy dẫn đến việc một ngời kiêm quá nhiều việc, ảnh
hởng không ít đến kết quả công việc của các nhân viên kế toán. Nh vậy, công ty
nên tuyển thêm nhân viên kế toán để giảm bớt công việc cho các nhân viên kế
toán đặc biệt là giảm bớt công việc cho kế toán trởng. Và để đảm bảo công tác
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đạt hiêu quả thì công ty nên
có một nhân viên kế toán chuyên phụ trách phần hành kế toán này. Từ đó nâng
cao hiệu quả cho toàn doanh nghiệp
2. Việc quản lý CPSX và hạch toán CPSX
Theo em công ty nên sử dụng TK335 để trích trớc chi phí sữa chữa lớn
TSCĐ và trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân. Kế toán trích trớc chi phí
có thể phát sinh để có kế hoạch trích vào chi phí sản xuất của từng tháng đảm
bảo cho các chi phí này phát sinh đồng đều giữa các tháng.Vì vậy giá thành sản
phẩm hoàn thành của từng tháng không có sự chênh lệch nhiều do ảnh hởng của
những chi phí này.
Đối với trích trớc tiền lơng nghỉ phép: Với số lợng công nhân nhiều, có
những tháng chi phí này phát sinh khá nhiều. Hàng tháng kế toán tiến hành
trích trớc nh sau:
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi có công nhân xin nghỉ phép kế toán định khoản:
Nợ TK 335
Có TK 334
Đối với chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, hàng tháng trích trớc
Nợ TK 627

Có TK 335
Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 2413
Việc tiến hành trích trớc tiền lơng công nhân nghỉ phép cũng nh trích trớc
sửa chữa lớn TSCĐ đòi hỏi kế toán phải tiến hành mở thêm cột TK335 và để
việc theo dõi đợc cụ thể và đảm bảo chính xác chi phí phát sinh. Khi tiến hành
trích trớc tiền lơng của công nhân nghỉ phép nó sẽ ảnh hởng đến giá thành làm
giá thành sản phẩm tăng song thực chất việc tăng này không đáng ngại, vì nó
chỉ tăng một lợng rất nhỏ. Khi tiến hành trích trớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ,
nó sẽ thành một yếu tố trong chi phí sản xuất chung và cũng đợc phân bổ cho
sản phẩm theo tiêu thức CPNCTT và nh vậy nó cũng sẽ làm cho chi phí sản xuất
chung tăng lên một khoản nhỏ nhng không gây ảnh hởng lớn đến chi phí toàn
doanh nghiệp và tới giá thành sản phẩm. Việc tiến hành trích trớc này sẽ giúp

×