Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty việt hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.03 KB, 20 trang )

thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty
việt hà
I. Đặc điểm công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Việt Hà.
Cho đến nay công ty Việt Hà đã có đợc 39 năm hoạt động. Do yêu
cầu của Nhà nớc cũng nh để đáp ứng nhu cầu của thị trờng công ty Việt
Hà đã trải qua rất nhiều lần đổi tên, thay đổi mặt hàng cũng nh thay đổi
quy trình sản xuất.
Năm 1966, Hợp tác xã Ba Nhất đổi tên thành "Xí nghiệp nớc
chấm chuyên sản xuất nớc chấm, dấm tơng". Xí nghiệp nớc chấm này
trực thuộc ty Công nghiệp Hà Nội ( nay là sở CN). Đến ngày 4/5/1982
theo Quyết định 1652/QĐUB xí nghiệp đổi tên thành " Nhà máy thực
phẩm Hà Nội". Giai đoạn đầu những năm 80 đến đầu những năm 90 xí
nghiệp đã áp dụng cơ chế đa dạng hóa sản phẩm với nhiều chủng loại
mặt hàng nh: rợu, mỳ sợi, dầu ăn, bánh phồng tôm, kẹo các loại... phù
hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng. Cũng giai đoạn này nhà máy đã mạnh
dan đầu t sản xuất sản phẩm xuất khẩu sang thị trờng Liên Xô (cũ) và
một số nớc Đông Âu. Đến đầu những năm 1990 do biến động chính
trị ở Liên Xô cũ và một số nớc Đông Âu dẫn đến sự sụp đổ về kinh tế
ở các nớc đó, Nhà máy thực phẩm Hà Nội mất đi thị trờng lớn. Tình
hình sản xuất trở nên khó khăn rất nhiều. Cuối những 1990 đầu năm
1991 nhà máy hầu nh không sản xuất và đang đứng bên bờ vực phá
sản. Đứng trớc tình hình đó, ban lãnh đạo nhà máy đã đề ra mục tiêu:
Đổi mới công nghệ, đầu t chiều sâu, tìm phơng hớng sản xuất sản
phẩm có giá trị cao, liên doanh liên kết trong và ngoài nớc. Đợc sự
quan tâm giúp đỡ của các cấp các ngành, nhà máy quyết định đi vào
sản xuất mặt hàng bia (bia lon với tên gọi Halida, công nghệ Đan
Mạch và sản xuất bia hơi) Tháng 6 năm 1992 theo quyết định
1224/QĐ-UB nhà máy đổi tên thành "Nhà máy bia Việt Hà". Tháng
10 năm 2003, nhà máy đã sử dụng dây chuyền sản xuất bia lon Halida
và quyền sử dụng đất liên doanh với hãng bia Carlsberg của Đan


mạch với vốn góp là 40% (72,67 tỷ đông) và mang tên "Nhà máy bia
Đông Nam á" Nhà máy bia Đông Nam á hạch toán độc lập với nhà
1 1
máy bia Việt Hà. Sau khi tham gia liên doanh Nhà máy bia Việt Hà
không còn sản xuất bia lon mà chỉ sản xuất bia hơi chất lợng cao và n-
ớc khoáng mang nhãn hiệu Opal. Đến ngày 02/11/1994 đợc sự đồng ý
của sở công nghiệp Hà Nội và theo quyết định của UBND thành phố
Hà Nội, nhà máy đổi tên thành "Công ty bia Việt Hà" trụ sở tại 245 đ-
ờng Minh Khai, quận Hai Bà Trng, Hà Nội. (Công ty có 2 phân xởng
là: phân xởng I tại công ty, phân xởng II tại số 47 Quỳnh Lôi, và một
trung tâm thể dục thể thao tại 493 Trơng Định - Hai Bà Trng, và 1 phân
xởng sản xuất nớc khoáng Opal đóng ở thành phố Nam Định).
Đến ngày 15/9/1998 theo quyết định số 35/98-QĐUB công ty đã
tiến hành Cổ phần hoá phân xởng II tại 47 Quỳnh Lôi với tên gọi
"Công ty cổ phần Việt Hà" trong đó công ty bia Việt Hà giữ số cổ
phần chi phối là 20%. Công ty CP Việt Hà hoạt động và hạch toán độc
lập với công ty bia Việt Hà. Đến ngày 29/12/1999 công ty bia Việt Hà
tiếp tục cổ phần hóa trung tâm thể dục thể thao tại 493 Trơng Định
Công ty bia Việt Hà giữ 37% Cổ phần chi phối.
Đến đầu năm 2002 công ty bia Việt Hà đã đổi tên thành "Công
ty sản xuất đầu t và dịch vụ Việt hà" gọi tắt là công ty Việt Hà (theo
quyết định số 6103/QĐ-UB ngày 04/09/2002 của UBND thành phố Hà
Nội). Cuối năm 2002 do yêu cầu của nhà nớc, hai công ty là công ty
kinh doanh thực phẩm vi sinh và xí nghiệp mỹ phẩm Hà Nội đã sát
nhập vào công ty Việt Hà.
Nh vậy cho đến nay công ty Việt Hà đang sản xuất và kinh
doanh các mặt hàng sau: bia hơi, nớc tinh khiết opal, mặt hàng mỹ
phẩm cha đợc tiến hành sản xuất. Hiện nay công ty Việt Hà có các
đơn vị sau: Nhà máy bia Việt hà, nhà máy nớc tinh khiết Opal, nhà
máy nớc dấm vi vi (đang đi vào xây dựng), Công ty XNK tổng hợp và

dịch vụ mỹ phẩm. Các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc . Công
ty Việt Hà là doanh nghiệp nhà nớc, hạch toán độc lập, có t cách pháp
nhân, tự chủ về tài chính, có con dấu riêng, hoạt động theo luật
doanh nghiệp nhà nớc, thuộc UBND thành phố Hà Nội dới sự quản lý
trực tiếp của Sở Công nghiệp Hà Nội. Mục tiêu của Công ty là đa
dạng hoá sản phẩm nhng vẫn đảm bảo chất lợng và có sự cải tiến sản
phẩm truyền thống. Chiến lợc của Công ty là trong tơng lai sẽ sản
2 2
xuất kinh doanh bia hơi,bia lon, bia chai và các loại nớc khoáng, nớc
giải khát có ga và không ga... lâu dài là xuất khẩu sản phẩm của Công
ty ra thị trờng nớc ngoài.
2.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh (sản phẩm bia hơi).
Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ sản xuất bia hơi.
Gạo tẻ Malt
Xay, nghiền Xay, nghiền ngâm
Nớc Nấu
Dịch hóa
Dỡng hóa
Lọc
Hoa Hublon Nấu hoa
Lọc trong
Men giống Lên men phụ
Lên men
chính
Bia thành
phẩm
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
1. Bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh
3 3
Bộ máy quản lý của công ty đợc thực hiện theo mô hình trực

tuyến - chức năng theo sơ đồ sau:
Giám đốc
PGĐ tổ chức HC PGĐ kỹ thuật PGĐ TC KD
Phòng
hành
chính
Phòng
tổ
chức
Phòng
bảo vệ
Phòng
KT
KCS
Phòng
KH, kho
vận tải
Phòng
bán hàng
Marketing
Phòng Tài
chính - Kế
toán
Nhà máy
bia Việt

Nhà máy
nớc
khoáng
Opal

Nhà máy
dấm vi vi
Công ty KD XNK
tổng hợp và dịch
vụ mỹ phẩm
Sơ đồ 1: Cơ cấu Tổ chức bộ máy công ty Việt Hà
1. Giám đốc là ngời có quyền cao nhất trong công ty, có trách
nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động của công ty trên cơ sở chấp
hành đúng chủ trơng, chính sách, chế độ nhà nớc, chịu trách nhiệm về
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
2. Phó giám đốc kỹ thuật: Có nhiệm vụ theo dõi, chỉ đạo và giám
sát thực hiện công tác nghiệp vụ của các phòng ban phân xởng bao
gồm: Phòng kỹ thuật, KCS, phòng kế hoạch, kho vận tải nhà máy bia
Việt Hà, Phó giám đốc quản lý những công việc liên quan đến công tác
sản xuất, chất lợng sản phẩm, an toàn lao động, vệ sinh thực phẩm.
3. Phó giám đốc hành chính tổ chức có nhiệm vụ theo dõi, chỉ
đạo việc thực hiện nhiệm vụ của các phòng ban (phòng hành chính,
tài chính, tổ chức nhân sự, phòng bảo vệ, phong trào thi đua.
4 4
4. Phó giám đốc kinh doanh có nhiệm vụ theo dõi chỉ đạo và
giám sát thực hiện công tác nghiệp vụ của các phòng ban (phòng tài
chính kế toán, phòng bán hàng - Marketing) và những công việc liên
quan tới tài chính, kinh doanh.
5. Phòng kỹ thuật - KCS có nhiệm vụ kiểm tra nguyên, nhiên vật
liệu trớc khi nhập và xuất kho cho sản xuất, nghiên cứu ứng dụng kỹ
thuật mới kiểm tra việc chấp hành quy trình, kỹ thuật, thao tác của công
nhân, chất lợng sản phẩm.
6. Phòng tổ chức có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc về tổ chức
bộ máy sản xuất kinh doanh bố trí nhân sự theo dõi lao động, chế độ
cho ngời lao động theo quy định pháp luật.

7. Phòng hành chính quản trị có nhiệm vụ sắp xếp lịch công tác,
hội nghị của Công ty, công tác đối nội, đối ngoại, tiếp nhận gửi công
văn, cũng nh yêu cầu của cán bộ công nhân viên kết hợp với công đoàn
tổ chức phong trào thi đua trong công ty.
8. Phòng kế hoạch kho vận tải có nhiệm vụ quản lý, kiểm kê vật t
của công ty để phục vụ cho nhu cầu sản xuất.
9. Phòng bán hàng - Marketing có nhiệm vụ thu thập các thông tin
về thị trờng, hoạch định các chính sách sản phẩm, giá cả, phân phối và
hỗ trợ tiêu thụ.
10. Phòng kế tài chính kế toán có nhiệm vụ ghi chép, tổng hợp
tham mu cho cấp trên về các vấn đề tài chính và sổ sách kế toán, tính
toán chi phí, thu nhập, lỗ lãi, lập các báo cáo tài chính.
11. Phòng bảo vệ có nhiệm vụ bảo đảm an toàn cho toàn công ty.
5 5
2. Đặc điểm bộ máy kế toán và sổ sách kế toán
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trởng
Phần hành kế toán Thu ngân
Tài chính (do kế
toán trởng đảm
nhiệm)
- Sử dụng vốn
- Nguồn vốn
- Cân đối thu chi
1. KT viên
- TM
- Công nợ
- NVL +
CCDC

- Lơng và
phân bổ lơng
2. KT viên:
- TGNH
- Doanh
thu
- T.phẩm
- Thuế
Phó phòng
(kiêm kế
toán tổng
hợp)
- TSCĐ
- Z
- Lập BCTC
Thu
ngân
Thủ
quỹ
Quản
lý hóa
đơn
chứng
từ
Nhìn chung bộ máy kế toán của công ty là tơng đối gọn nhẹ khoa học,
phù hợp với đặc điểm, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Song việc
phân công công việc trong phòng cha thực sự hợp lý, đặc biệt với một kế toán
viên mà đảm nhiệm nhiều công việc nh: Tiền mặt, công nợ, nguyên vật liệu
công cụ dụng cụ và lơng.
2.2. Đặc điểm tổ chức sổ sách kế toán.

Một số thông tin chung về tổ chức công tác kế toán tại công ty
Việt Hà nh sau:
- Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi chép là tiền Việt Nam đồng (VNĐ)
- Niên độ kế toán từ 01/01 - 31/12 dơng lịch.
- Kỳ hạch toán: theo quý
6 6
- Phơng pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên. Công ty đang sử dụng phơng pháp thẻ song song để
hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Riêng đối với hạch toán chi tiết thành
phẩm có đặc điểm là không có bia thành phẩm tồn kho vào cuối quý.
- Phơng pháp tính khấu hao tài sản cố định: áp dụng phơng pháp
khấu hao đờng thẳng theo thời gian.
- Phơng pháp tính thuế: GTGT là phơng pháp khấu trừ với nớc
khoảng Opal, thuế tiêu thụ đặc biệt với sản phẩm bia hơi mức thuế
suất 50%.
- Phơng pháp xác định giá sản phẩm dở dang: Phơng pháp quy
đổi tơng đơng.
- Phơng pháp tính giá thành sản phẩm: Theo phơng pháp giản
đơn vào cuối kỳ hạch toán.
- Giá thành phẩm xuất kho cũng đợc tính theo đơn giá bình
quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
- Các loại hoá đơn chứng từ: chứng từ phản ánh chi phí lao
động. (Bảng phân bổ tiền lơng BHXH) chứng từ phản ánh chi phí vật
t (Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ).
Bảng kê hoá đơn chứng từ mau vật liệu, công cụ dụng cụ, chứng
từ phản ánh khấu hao tài sản cố định (bảng tính, phân bổ khấu hao)
chứng từ phản ánh dịch vụ mua vào (hoá đơn mua hàng, phiếu chi tiền
mặt) chứng từ phản ánh các khoản chi phí bằng tiền khác.
- Kế toán công ty chủ yếu áp dụng kế toán cho máy tất cả các
phần hành kế toán từ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cho

đến kế toán tiêu thụ, thanh toán.
- Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chứng tứ
- Sổ sách gồm: bảng kê số 4,6, nhật ký chứng từ số 7, sổ cái TK
621,622, 627,154... Sổ phụ bao gồm: Bảng kê chi tiết vật t, bảng kê
chi tiết bút toán TK 621,622,627, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ, bảng thanh toán lơng.
Sơ đồ 4: Hình thức nhật ký chứng từ- trình tự ghi sổ
7 7
Nhật ký chứng từ và bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng
từ
Sổ Kế toán
chi tiết
Sổ cái
Sổ tổng
hợp chi tiết
Báo cáo
tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh 2002 - 2004
Đvt;triệu đồng
TT Chỉ tiêu 2002 2003 2004
2003/2002 2004/2003
ST % ST %
1 Doanh thu bán hàng 49600 62800 67500 13200 26,6 4700 7,5
2 Giá vốn hàng bán 23610 29860 32450 6250 26,5 2590 8,7
3 Lợi nhuận trớc thuế 3811 5062 5546 1251 32,8 484,8 9,6

4 Thuế TNDN 1219,5 1619,8 1775,0 400,3 32,8 155,2 9,6
5 Lợi nhuận sau thuế 2591,5 3442,2 3771,8 850,7 32,8 329,6 9,6
Nguồn: Tài liệu từ phòng kế toán công ty Việt Hà 2002 - 2004
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy doanh thu bán hàng của công
ty luôn tăng, năm 2003 tăng 13200 triệu đồng so với năm 2002 (tơng
đơng với 26,6%), năm 2004 so với năm 2003 tăng 4700 triệu đồng (t-
ơng đơng với 7,5%). Giá vốn hàng bán năm 2003 tăng so với năm
8 8

×