Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY KD NƯỚC SẠCH HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.95 KB, 26 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Thị Thu

Thủy


Phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán tiêu
thụ sản phẩm và các biện pháp nâng cao kết quả
kinh doanh tại công ty KD nớc sạch Hà nội
I. Đánh giá khái quát về công tác tiêu thụ sảm phẩm và xác định kết quả
kinh doanh tại Cty Kinh doanh Nớc sạch Hà nội:
Trong những năm qua kể từ khi sát nhập ba thành viên, Cty kinh doanh nớc
sạch Hà nội mà thực chất là Cty cấp nớc Hà nội đã có lịch sử hơn 100 năm đã
đứng vững và dần dần phát triển thành một doanh nghiệp nhà nớc lớn, đóng vai
trò quan trọng tong hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế. Mục đích của Cty
từ xa đến nay là sản xuất nớc máy phạu vụ cho Hà nội góp một phần quan
trọng vào sự phát triển đời sống, chính trị, xã hội của thủ đô. Từ một trạm cấp
nớc nhỏ bé bờ sông Hồng đến nay Cty Kiinh doanh nớc sạch Hà nội đã có 8
nhà máy nớc (công suất từ 3 đến 8 vạn m
3
/ngày) và 16 trạm sản xuất cục bộ
(công suất từ 2 đến 10 nghìnm
3
/ngày đêm) sản xuất bình quân 390 nghìn m
3
nớc một ngày. Hệ thống đờng ống trớc đây chỉ có vài km đến nay đã có tổng
chiều dài của mạng ống phân phối khoảng 420 km trong đó 250 km đợc lắp
đặt mới (sau năm 1985). Ngoài ra còn 1.200 km ống dịch vụ chạy vào từng hộ
tiêu thụ phục vụ cấp nớc trên 60% địa bàn Hà nội với lợng nớc đặc trựng 316
lít/ngời/ngày, Có thể nói đây là một trong số Cty có quy mô cấp nớc lớn nhất
của nớc ta.


Để đạt đợc kết quả đó, hệ thống quản lý nói chung và bộ phận kế toán nói
riêng trong đó đặc biệt là khâu kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
không ngừng đợc hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu của sản xuất kinh doanh.
Qua quá trình thực tế của Cty cho thấy việc tổ chức hạch toán tiêu thụ thành
phẩm đã đáp ứng đợc yêu cầu đặt ra: đảm bảo tính thống nhất về mặt phạm vi,
phơng pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận có liên
quan cũng nh nội dung của công tác kế toán, đồng thời đảm bảo cho số liệu kế
toán phản ánh một cách trung thực, hợp lý rõ ràng, dễ hiểu. Trong quá trình
hạch toán đã hạn chế ghi chép trùng lặp nhng đảm bảo tính thống nhất các
nguồn số liệu ban đầu. Do vậy, việc tổ chức công tác kế toán tại Cty là rất phù
hợp với điều kiện thực tế tại Cty. Nhờ đó, Cty luôn chấp hành các chính sách,
chế độ kế toán, tài chính của Nhà nớc, cac chính sách giá, thuế, tổ chức mở sổ
một cách phù hợp để phản ánh và giám đốc tình hình tiêu thụ và xác định kết
quả. Đồng thời kế toán cũng ghi chép đầy đủ, hợp thức các nghiệp vụ kinh tế
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Thị Thu

Thủy


phát sinh, nhờ đó kế toán tiêu thụ thành phẩm của Cty đã góp phần bảo vệ tài
sản của Cty.
Tại phòng kế toán, việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán và luận chuyển sổ
kế toán một cách hợp lý, khoa học trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc của chế độ
kế toán hiện hành và phù hợp với khả năng, trình độ của độ ngũ cán bộ kế toán
hiện nay, thuận tiện cho quản lý. Các nhân viên trong phong kế toán đợc bố trí
đảm nhiệm từng phần một cách khoa học, tiện lợi trong mối quan hệ với nhau.
Công tác hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh đợc
tiến hành hàng tháng và khá nề nếp. Giữa kế toán tiêu thụ và xác định kết quả

với các phần việc kế toán có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với nhau. Cụ thể:
- Kế toán tiêu thụ sản phẩm đảm bảo theo dõi sát sao tình hình tiêu thụ, chi
tiết về khách hàng nợ tồn, đồng thời phản ánh kịp thời và chính xác doanh thu
bán hàng cùng các khoản giảm trừ doanh thu.
- Kế toán xác định kết quả của Cty tính toán các chi phí phát sinh chính xác
trong quá trình tiêu thụ, xác định đầy đủ giá vốn hàng bán để cuối cùng kế
toán xác định đúng kết quả thực hiện của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Tuy vậy, bên cạnh những u điểm đó, hoạt động kế toán tại đây còn bộc lộ
những điểm yếu. Nếu đợc cải tiến và hoàn thiện, tôi tin rằng hệ thống quản lý
kế toán của Cty sẽ phát huy hơn nữa vai trò của mình trong công việc kinh
doanh của Cty. Tôi xin đề xuất một số ý kiến nh sau:
II. Một số công tác về công tác kế toán:
1. Về hạch toán thành phẩm:
Tại Cty KDNS vì đặc thù của sản phẩm là không có nghiệp vụ nhập, xuất,
tồn kho. Theo tôi, để theo dõi chặt chẽ hơn về sản phẩm nớc Cty nên lập một
sổ theo dõi sản phẩm nớc sản xuất và tiêu thụ. Qua đó thì chúng ta mới thấy đ-
ợc lợng nớc thực tế tiêu thụ nh thế nào, từ đó kiến nghị tới ban lãnh đạo Cty
cũng nh các bộ phận có liên quan giải quyết, tìm ra những nguyên nhân chủ
quan và khách quan ảnh hởng tới lợng nớc thất thoát.Hiện nay tỷ lệ nớc thất
thoát từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng vẫn còn lớn.Tỷ lệ thất thoát là 56%
tức là mới chỉ thu có 44% lợng nớc sản xuất đợc.Các nguyên nhân thất thoát
có thể do:
-ĐH đo đếm không chính xác
-Dùng khoán nhiều,dùng nguồn công cộng
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Thị Thu

Thủy



-Do quản lý....
2.Về hạch toán tiêu thụ thành phẩm:
Hiện nay, kế toán tiêu thụ của Cty theo dõi về 2 nguồn doanh chính là
doanh thu tiền nớc và doanh thu về xây lắp. Về các chứng từ, bảng, báo cáo
doanh thu tiền nớc ở Cty là tơng đối chặt chẽ. Nhng việc theo dõi tổng hợp
doanh thu của sản phẩm nớc, các dịch vụ xây lắp thì cha đáp ứng đợc yêu cầu.
Kế toán tiêu thụ theo dõi doanh thu khi cần lấy số liệu tổng hợp về doanh thu
thì mới lắp ráp các số liệu của từng bộ phận kế toán dẫn đến thông tin chậm,
số liệu không đầy đủ, thông tin đa ra không rõ ràng. Theo tôi thì kế toán nên
lập một sổ tổng hợp để theo dõi toàn bộ số doanh thu của các sản phẩm nớc,
dịch vụ xây lắp. Sổ này theo dõi cụ thể và đầy đủ các khoản doanh thu nớc,
dịch vụ xây lắp.
Để theo dõi tình hình tiêu thụvà xác định kết quả, kế toán đang sử dụng sổ
TK 911. Nhìn chung việc sử dụng sổ cái này đã phản ánh đầy đủ tình hình tiêu
thụ và kết quả. Tuy nhiên lợng thông tin của quá trình này đợc phản ánh trên
sổ là tổng hợp, cha có các thông tin về doanh thu thuần, các khoản làm giảm
doanh thu. Muốn xem chi tiết về thuế doanh thu, tổng doanh thu đạt đợc là bao
nhiêu thì phải xem lại sổ chi tiết về tài khoản 511.
3. Tin học hoá công tác kế toán:
Trong thời đại tin học hoá hiện nay, việc máy tính hoá công tác nhập và xử
lý số liệu là điều hết sức nên làm, nhất là trong lĩnh vực kế toán là nghề có dặc
thù nhiều số liệu phức tạp. Nó giúp Cty giảm bớt thời gian lao động thủ công
đồng thời tăng năng suất, tính chính xác và hiệu quả công việc.
Kế toán máy giảm đợc khối lợng hàng ngày nhng phải đòi hỏi nhân viên kế
toán phải có trình độ nhất định. Do đó vấn đề đào tạo bồi dỡng nghiệp vụ cần
đợc đặc biệt lu ý.
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Thị Thu


Thủy


4. Những điều kiện để thực hiện các giải pháp đó:
Qua phần đánh giá thực trạng và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác
hạch toán, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả, chúng ta thấy những phơng h-
ớng hoàn thiện muốn có tính khả thi thì trớc hết phải đáp ứng đợc những yêu
cầu sau:
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở với đặc điểm của doanh nghiệp, phù hợp với
đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. Hệ thống kế toán ban hành là một bản
thiết kế tổng thể. Các doanh nghiệp bắt buộc phải áp dụng hệ thống đó nhng
đợc quyền đổi trong một phạm vi nhất dịnh cho phù hợp với đặc điểm riêng
của doanh nghiệp mang lại hiệu quả cao nhất.
- Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng thông tin kịp thời chính xác, phù hợp với
yêu cầu quản lý.
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, vì mục đích của doanh
nghiệp và kinh doanh có lãi.
- Trên cơ sở những điều kiện của việc hoàn thiện, công tác kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả cũng nh toàn bộ công tác kế toán nói chung, tôi đã mạnh dạn
đa ra một số ý kiến nhằm khắc phục những tồn tại trong việc hạch toán góp
phần hoàn thiện và ngày càng nâng cao hiệu quả công tác tiêu thụ sản phẩm
của Cty.
III. Kiến nghị về biện pháp quản lý:
1. Trên góc độ quản lý Nhà nớc:
Cty KDNSHN là một doanh nghiệp Nhà nớc có nguồn vốn kinh doanh chủ
yếu là do ngân sách cấp đợc hạch toán độc lập và chịu sự quản lý trực tiếp của
Sở GTCT thành phố.
Trên cơ sở đó, thành phố giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh do Cty
xây dựng và thành phố duyệt. Giá bán nớc cho các loại khách hàng do Cty đề

xuất có sự kiểm duyệt, quyết định, ban hành công khai của thành phố.
Nhìn về bề mặt kinh doanh, hạch toán của Cty là bán nớc sạch, lắp đặt các
đầu máy và dịch vụ về nớc, thu tiền để tự chi trả những khoản chi phí vận
hành, bảo dỡng, xây lắp, đóng thuế vốn, thuế doanh thu, thuế đất, phí thoát n-
ớc, có lãi , tuy trong thực tế Cty còn đợc bao cấp rất nhiều.
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Thị Thu

Thủy


Nh vậy, để giải quyết mâu thuẫn giữa một bên là hoạt động kinh doanh của
Cty phải có hiệu quả, làm ăn có lãi với một bên là nhu cầu xã hội, khách hàng
sẽ mua với giá theo chi phí tơng ứng hay giấ có lợi nhất?
Do nớc sạch là một nhu cầu không thể thiếu của ngời dân, mọi đối tợng đều
có trách nhiệm thanh toán, nên theo tôi Nhà nớc cần phải:
- Điều tiết giá nớc giữa ngời có thu nhập cao và ngời có thu nhập thấp để đảm
bảo cho ngời có thu nhập thấp có nớc sử dụng và có khả năng thanh toán.
Nhng nếu sự điều tiết đó quá mức thì khách hàng sẽ không thể chấp nhận
và tìm đến nguồn cung cấp khác có lợi cho ngời tiêu dùng hơn. Vậy mức giá
cả phải tự điều chỉnh sao cho phù hợp để khách hàng chấp nhận.
- Cần có thêm mạng nớc công cộng tại nơi cha có điều kiện mắc nớc cho các
hộ nhng phải do Chính quyền địa phơng đứng ra quản lý, chịu trách nhiệm bảo
quản, chi trả cho Cty.
- Nhà nớc cần nghiên cứu giảm các loại thuế cho việc sản xuất nớc sạch nhằm
cho việc phục vụ có tính xã hội công cộng và để tạo vốn đầu t.
2. Trên góc độ doanh nghiệp:
Cty KDNSHN tiếp tục đẩy mạnh công tác hạch toán kinh doanh trong nội
bộ, hạch toán chi phí tới từng nàh máy, xí nghiệp theo từng công đoạn sản xuất

kinh doanh.
Có nghĩa là Cty sẽ mua sản phẩm của các nhà máy sản xuất nớc và bán nớc
sạch cho các xí nghiệp kinh doanh nớc sạch và các ban đại diện cụm... Các xí
nghiệp kinh doanh nớc sạch không chỉ thanh toán theo kết quả ghi thu mà
phải tính đến cả chi phí do mua nớc sạch.
Ngoài ra, Cty còn cần giải quyết một số tồn tại là cơ sở hạch toán của Cty:
Lắp đặt các đầu máy nớc mới và đồng hồ nớc:
Tại các nhà máy nớc hiện nay đang thiếu đồng hồ tổng từ nhà máy phát ra
mạng và lắp đặt trên mạng. Trong số khách hàng sử dụng nớc thì có đến 40%
dùng nớc khoán cha có đồng hồ. Nhng 60% khách hàng còn lại thì có đến
10% số đồng hồ hỏng hoặc nớc không đủ áp lực, nên khó xác định hiệu quả
sản xuất và quản lý cũng nh cơ sở thanh toán công bằng, hợp lý với khách
hàng dùng nớc.
Cách tốt nhất hiện thời là cán bộ ghi thu bám sát địa bàn, lắp đặt thêm
đồng hồ cho từng hộ dùng khoán. Dự định trong năm 2001. Công ty sẽ cố
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Thị Thu

Thủy


gắng nâng cao công suất bơm nớc để có thể tăng lợng khách hàng dùng đồng
hồ. Các hộ thu nhập thấp có thể trả dần tiền lắp đặt và chịu lãi suất.
Chính sách giá nớc:
Giá bán nớc hiện nay còn thấp so với chi phí, so với khả năng chi trả của
khách hàng. Nh vậy Cty cần phải tăng giá nớc để có điều kiện nâng cao dịch
vụ cung ứng nớc và đa nớc đến các xóm lao động chứ không phải là đánh vào
ngời lao động.
Cty nên thực hiện tăng tiền nớc theo giá luỹ tiến và định kỳ hàng năm để

đến năm 2001 Cty thu đủ để trang trải chi phí và đảm bảo tái đầu t và phát
triển.
+ Mức giá thấp (bao cấp) bằng 80% chi phí
+ Mức giá trung bình 120% chi phí
+ Mức giá cao 160% chi phí
+ Các đơn vị kinh doanh 200% chi phí
Tuy nhiên, thực tế doanh thu còn quá thấp, Cty vẫn còn lúng túng trong cơ
chế lắp đặt đồng hồ nớc với khách hàng. Tỉ lệ ghi thu thấp do thiếu đồng hồ
đo nớc và hiệu quả quản lý kinh doanh cha đạt.
Để tạo ra một nền tài chính tốt đẹp, tránh tình trạng thất thu và va chạm
trong thanh toán, Cty cần có một nền kinh phí để giải quyết nhanh, toàn diện
việc lắp đặt đồng hồ trớc mắt là những khu vực đầu nguồn nớc, những nơi áp
lực cao với sự hố trợ của các cơ quan thành phố. Ngoài ra, Cty phải yêu cầu
khách hàng phải trả đủ chi phí lắp đặt đờng ống, đờng máy trớc khi lắp đặt.
Để củng cố công tác ghi thu, Cty yêu cầu cán bộ ghi thu bám sát địa bàn,
đồng thời ban hành các quy chế ghi, thu, hớng dẫn áp giá nớc, tổ chức tập
huấn cho các nhân viên ghi thu và quản lý của các xí nghiệp kinh doanh nớc
sạch. Để các xí nghiệp quản lý nắm bắt tình hình ghi thu, Cty mở tài khoản
chuyên thu cho các xí nghiệp kinh doanh nớc sạch.
Khoản mục khấu hao tài sản cố định:
Hiện nay, việc tính khấu hao ở Cty còn gặp nhiều khó khăn. Tài sản cố
định của Cty ngoài nhà xởng, máy móc, thiết bị, đờng ống nớc, phơng tiện vân
tải...còn có các công trình xây dựng cơ bản, tài sản cố định năm trong chơng
trình cấp nớc Hà nội do Chính phủ Phần lan tài trợ.
Tổng vốn cố địng của Cty khoảng 700 tỉ, nhng trên thực tế chỉ trích vào giá
thành 120 tỉ. Trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, hao mòn TSCĐ
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Thị Thu


Thủy


tính vào chi phí thờng chiếm tỉ trọng cao thứ hai sau chi phí nguyên vật liệu.
Do vậy, khấu hao của Cty cha tính đủ hết nên giá thành công xởng sản xuất
cha tính đợc chính xác.
Giải quyết đợc vấn đề này, Cty nên thực hiện đúng quy định, chế độ khấu
hao do nhà nớc quy định, đồng thời cần có sự phối hợp của ban ngành liên
quan trong sở GTCC thành phố Hà nội.
Khoản mục chi phí tiền lơng:
Trớc đây, khi mới thành lập Cty (1994), Cty thanh toán tiền lơng theo 2 chỉ
tiêu: ghi và thu tiền nớc. Đây là một phơng pháp rất khoa học nhng do trình độ
của nhân viên cha đáp ứng đợc nên ngời ghi thì ghi nhiều (ghi khống để hởng
lơng) ngời thu thì bỏ qua các điểm thu khó dẫn đến tình trạng nợ tiền nớc
không thu đợc năm 1993-1994 10%. Đến năm 1995, Cty cải tiến lại chi thanh
toán theo 1 chỉ tiêu tiền thu thì tỉ lệ ghi thu giảm, tỉ lệ nợ tiền nớc chỉ còn 2%.
HIện nay, lơng của bộ phận ghi thu là cao nhất Cty, điều đó có phù hợp
không? Theo tôi thì hoàn toàn phù hợp. Bởi vì một thu ngân viên phải quản lý
1000 khách hàng, tức là trung bình mỗi ngày phải thu tiền nớc của 33 khách
hàng. Nếu không có trình độ làm việc thì khó có khả năng thực hiện đợc.
Tóm lại, qua quá trình phân tích và tìm hiểu thực trạng về Cty, chúhg ta
nhân thấy Cty cần phải phát huy những u điểm sẵn có của mình, đồng thời
không ngừng hoàn thiện thêm những điều còn tồn tại để Cty ngày càng phát
triển mạnh, vững, đạt hiệu quả cao. Điều đó đòi hỏi sự nố lực rất lớn của
phòng kế toán nói riêng cũng nh của toàn Cty nói chung.
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Thị Thu

Thủy



Kết luận
Trên đây là toàn bộ những vấn đề lý luận cơ bản và tình hình kế toán
thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại CTKDNS Hà Nội.
Đẩy mạnh công tác tiêu thụ trong doanh nghiệp là một vấn đề hết sức
quan trọng của các nhà quản lý doanh nghiệp, để tiêu thụ sản phẩm thực sự
phát huy hết vai trò của nó, là động lực phát triển, mở rộng sản xuất kinh
doanh và đạt lợi nhuận cao. Mỗi phơng thức tiêu thụ sản phẩm của Cty có
những u điểm và nhợc điểm riêng. Quan trọng là sự kết hợp hài hoà có khoa
học giữa các phơng thức tiêu thụ, quá trình hạch toán, lập báo cáo phù hợp
trong loại hình doanh nghiệp của mình để phát huy đợc các u điểm của chúng,
thực hiện đúng đắn theo nguyên tắc, chế độ kế toán, tổng hoà giữa các lợi ích :
Nhà nớc, doanh nghiệp và xã hội.
Có thể nói công tác hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả của
Cty đã góp phần lớn trong quản lý hoạt động tiêu thụ tốt hơn. Hạch toán đúng,
đủ , chính xác , kịp thời đã giúp cho ban lãnh đạo công ty thành công, có
những bớc đi đúng đắn trong chiến lợc phát triển của mình, đồng thời giúp
cho Cty đứng vững trong cơ chế thị trờng.
Với cơng vị là một kế toán viên trong tơng lai tôi thiết nghĩ không chỉ
nắm vững về mặt lý luận mà còn phải đi sâu về thực tế thì mới có thể vận
dụng một cách khoa học và hợp lý, lý luận và thực tiễn. Có nh vậy mới nâng
cao đợc hiệu quả của công tác kế toán.
Qua thời gian thực tập tại Công ty nớc sạch Hà Nội vì điều kiện nghiên
cứu và hiểu biết còn có những hạn chế nhất định nên chuyên đề này mới chỉ
đi vào nghiên cứu một số vấn đề chính của công tác kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả kinh doanh. Từ đó làm rõ đợc những u điểm, những
nỗ lực cố gắn của công ty, đồng thời cũng nêu lên đợc một số hạn chế trong
vấn đề quản lý tiêu thụ và xác định kết quả và kèm theo đó là những ý kiến
đóng góp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả

kinh doanh của công ty.
Để hoàn thiện đề tài này mặc dù tôi đã hết sức cố gắng đi sâu tìm hiểu
vấn đề, song do lần đầu tiên tiếp xúc với thực tế nên còn một số hạn chế
không thể tránh khỏi. Tôi mong các thầy cô, các cán bộ kế toán của công ty
góp ý để chuyên đề này đợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Nguyễn văn
Dởu và các thầy cô đã trang bị cho tôi cả lý luận và thực tế về công tác kế toán
và các cán bộ trong phòng kế toán của Cty KDNS Hà nội đã giúp đỡ tôi hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Hà nội, ngày 30 tháng 12 năm 2000
Sinh viên
Trần thị thu Thuỷ
8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TrÇn ThÞ Thu

Thñy


9
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Thị Thu

Thủy


Tài liệu tham khảo
- Nghiên cứu về các hệ thống cấp nớc Hà Nội (Báo cáo dự thảo cuối
cùng).
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản tháng 6/1997

- Kế toán tài chính
NXB Tài chính 1999
- Quá trình hình thành và phát triển của CTKDNS Hà Nội
- Các sơ đồ kế toán tài chính
NXB Tài chính tháng 8/1999
10

×