Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và quản lý chất thải góp phần bảo vệ môi trường của nhà máy tottori thuộc công ty TNHH marukan tại tỉnh tottori, nhật bản​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------

MA THỊ THƯƠNG
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
CHẤT THẢI GĨP PHẦN BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG CỦA NHÀ MÁY
TOTTORI THUỘC CƠNG TY TNHH MARUKAN
TẠI TỈNH TOTTORI, NHẬT BẢN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Quản lý tài ngun và mơi trường

Khoa:

Quản lý tài ngun

Khóa học:

2015 - 2019

Thái nguyên - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------

MA THỊ THƯƠNG
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
CHẤT THẢI GĨP PHẦN BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG CỦA NHÀ MÁY
TOTTORI THUỘC CƠNG TY TNHH MARUKAN
TẠI TỈNH TOTTORI, NHẬT BẢN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Quản lý tài ngun và mơi trường

Lớp:

K47 – QLTN&MT

Khoa:

Quản lý tài ngun

Khóa học:

2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông

Thái nguyên - 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường với phương
châm học đi đôi với hành, thời gian thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết
đối với mỗi sinh viên trong các trường chuyên nghiệp, nhằm hệ thống lại tồn
bộ chương trình đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn.
Để đạt được mục tiêu đó, đồng thời đáp ứng được những nhu cầu khắt
khe của nhà tuyển dụng sau khi ra trường. Được sự nhất trí của nhà trường và
ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài Nguyên, em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp
với tên đề tài: “Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và quản lý chất
thải góp phần bảo vệ môi trường của nhà máy Tottori thuộc công ty
TNHH Marukan tại tỉnh Tottori, Nhật Bản”
Kết thúc thực tập, hoàn thành đề tài tốt nghiệp cũng là hồn thành khóa
học, nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các Thầy giáo, Cô giáo khoa
QLTN đã truyền đạt kiến thức quý báu trong suốt thời gian thực tập và rèn
luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đặc biệt em xin bày tỏ
lòng biết ơn lời cám ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông
đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em hồn thành đề tài tốt nghiệp này.
Tiếp theo em muốn gửi lời cảm ơn đến Trung tâm Đào tạo và phát
triển quốc tế Trường đại học nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho
chúng em được ra nước ngoài thực tập, nâng cao hiểu biết nhận thức về cách
làm việc, cách sống của người dân Nhật Bản, một nước phát triển với mức
sống và chỉ số phát triển con người rất cao, một đất nước có nền văn hóa đặc sắc.
Mặc dù bản thân em có nhiều cố gắng xong do trình độ và thời gian có

hạn, nên khóa luận của em khơng tránh khỏi những hạn chế và sai sót. Em rất
mong được sự đóng góp của các thầy, cơ giáo, bạn bè động viên để khóa luận
của em được hồn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày…… tháng…… năm 2020
Sinh viên
Ma Thị Thương


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Dân số Nhật Bản 2010 - 2020 ........................................................ 18
Bảng 4.1. Giới thiệu về công ty Marukan ....................................................... 47
Bảng 4.2. Bảng số liệu tỉ lệ nguồn gốc phát sinh của chất thải rắn .............. 53
Bảng 4.3. Tổng lượng rác thải rắn qua các năm của nhà máy ........................ 53


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Bản đồ đất nước Nhật Bản .............................................................. 14
Hình 2.2. Lịch vứt và phân loại rác ở Nhật Bản ............................................. 28
Hình 2.3. Bản đồ tỉnh Tottori – Nhật Bản....................................................... 33
Hình 2.4. Đồi cát Tottori ................................................................................. 34
Hình 2.5. Bảo tàng mỹ thuật cát Tottori – Tỉnh Tottori Nhật Bản ................. 35
Hình 2.6. Núi Daisen – Tỉnh Tottori Nhật Bản............................................... 35
Hình 2.7. Bãi biển Yumigahama ..................................................................... 36
Hình 2.8. Suối nước nóng Kaike Onsen ......................................................... 37
Hình 2.9. Trụ sở chính cơng ty TNHH Marukan ............................................ 38

Hình 2.10. Một số sản phẩm của cơng ty ........................................................ 39
Hình 2.11. Logo này được in trên các sản phẩm trong nước. ......................... 40
Hình 2.12. Bảo trì hệ thống kiểm sốt chất lượng .......................................... 40
Hình 2.13. Nghiên cứu tạo ra các sản phẩm an tồn....................................... 41
Hình 2.14. Kiểm tra trước khi xếp hàng ......................................................... 41
Hình 3.1. Nhà máy Tottori .............................................................................. 49
Sơ đồ 4.1.Cơ cấu bộ máy tổ chức của nhà máy .............................................. 50
Sơ đồ 4.2. Ảnh hưởng của chất thải đến môi trường và sức khỏe cộng đồng 52


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Tên đầy đủ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

QLTN

Quản lý tài nguyên

GTVT

Giao thông vận tải


OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

EPA

Cơ quan bảo vệ Môi trường

RDE

Refuse derived fuels


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ ............................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................. vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 6
2.2. Thực trạng công tác phân loại và quản lý chất thải trên Thế Giới và
Nhật Bản ............................................................................................................ 8
2.2.1. Thực trạng quản lý chất thải trên Thế Giới ............................................. 8
2.2.2. Công tác quản lý chất thải trên Thế Giới ................................................ 9
2.2.3. Thực trạng quản lý chất thải ở Nhật Bản .............................................. 12
2.3. Tổng quan về tỉnh Tottori – Nhật Bản ..................................................... 31
2.4. Tổng quan về công ty TNHH Marukan – Nhật Bản ................................ 34
2.4.1. Sáng kiến cho sản xuất tại Nhật Bản..................................................... 39
2.4.2. Sáng kiến về chất lượng ........................................................................ 40


vi

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 42
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 42
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................... 42
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 42
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 42
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 43
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin, kế thừa số liệu, tài liệu ..................... 43
3.3.2. Phương pháp khảo sát thực địa ............................................................. 44
3.3.3. Phương pháp chuyên gia ...................................................................... 44
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 45
4.1. Khái quát về Công ty TNHH Marukan .................................................... 45
4.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty TNHH Marukan ........... 45
4.1.2. Một số quy định chung của công ty TNHH Marukan .......................... 47

4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại nhà máy Tottori của Công ty
TNHH Marukan .............................................................................................. 49
4.2.1. Khái quát về nhà máy Tottori thuộc Cơng ty TNHH Marukan ............ 49
4.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại nhà máy Tottori của Công
ty TNHH Marukan .......................................................................................... 50
4.3. Đánh giá công tác quản lý môi trường, quản lý chất thải
tại nhà máy ...................................................................................................... 52
4.3.1. Quản lí chất thải rắn .............................................................................. 52
4.3.2. Xử lí nước thải ...................................................................................... 54
4.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm cho bản thân từ đợt thực tập 59
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 62
5.1. Kết luận .................................................................................................... 62
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 63


vii

LỜI MỞ ĐẦU
Cơng ty TNHH Marukan có trụ sở chính tại Yodogawa, thành phố
Osaka, quận Osaka 7-1-26 Nishinakajima, tỉnh Osaka, Nhật Bản. Thành lập
được khoảng 70 năm. Công ty sản xuất nhiều sản phẩm về thức ăn cho thú
cưng. Đến hiện tại công ty đã cho ra rất nhiều mặt hàng phân phối trên toàn
hệ thống siêu thị tại Nhật Bản như: Marui, Sun, Daiso, AEON,… . Để đáp
ứng nhu cầu thị trường và tăng cường khả năng phát triển sản phẩm, công ty
đã đặc biệt thuê các chuyên gia trong nước và nước ngoài để hướng dẫn, sử
dụng trang thiết bị tiên tiến để tạo ra các sản phẩm mới đáp ứng thị hiếu của
người tiêu dùng.
Trong 70 năm thành lập và phát triển, Công ty TNHH Marukan luôn
khẳng định chỗ đứng vững chắc trong lòng người tiêu dùng bằng việc cung

cấp những sản phẩm chất lượng cùng sự phục vụ tận tâm nhất.
Sáng tạo và không ngừng đổi mới, mở rộng và phát triển nguồn nhân
lực để cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm an toàn nhất chính là
tiêu chí phát triển của cơng ty. Với đội ngũ nhân viên nghiên cứu chuyên
nghiệp, không ngừng tạo ra cái mới trong thực phẩm, có hương vị đặc sắc,
mới lạ, đa dạng về chủng loại đáp ứng mọi u cầu của người tiêu dùng.
Ngồi ra cơng ty thường xuyên mời các chuyên gia kỹ thuật chuyên ngành tại
Nhật Bản và nước ngoài đến hướng dẫn chỉ đạo nâng cao kiến thức chuyên
môn để tiếp tục dẫn dắt phát triển ngành nghề cho thế hệ tiếp nối.
Chương trình thực tập nghề tại Nhật Bản là một chương trình có sự hợp
tác, liên kết chặt chẽ giữa Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên với Trung
tâm Đào Tạo và Phát Triển Quốc Tế về nhiều lĩnh vực giáo dục đào tạo,
chuyển giao khoa học cơng nghệ. Trong đó lĩnh vực về hợp tác phát triển
công nghiệp đang được chú trọng quan tâm. Đối với chương trình thực tập lần
này sinh viên khơng chỉ học được về kiến thức mà cịn được trải nghiệm văn
hóa, cuộc sống thường nhật của người bản địa, biết thêm một ngôn ngữ, được


viii

đi du lịch đến nhiều nơi nổi tiếng. Trong quá trình thực tập tại nhà máy
Tottori sinh viên được tiếp xúc với nhiều máy móc, trang thiết bị hiện đại và
học hỏi được nhiều kinh nghiệm làm việc của người Nhật. Thông qua những
trải nghiệm thực tế để khám phá thêm những kiến thức mới biến nó thành
kinh nghiệm cho bản thân.


1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nằm ở khu vực Đơng Á với diện tích 380.000km2, gồm 4 hịn đảo
chính là Hokkaido (83.453 km2), Honshu (231.078 km2, chiếm trên 60%
tổng diện tích), Shikoku (18.788 km2) và Kyushu (42.165 km2) và hàng ngàn
hòn đảo nhỏ khác. Nhật Bản có khoảng 67% diện tích là đồi núi với nguồn tài
ngun khống sản rất hạn chế, chỉ có 13% là đất đai bằng phẳng có thể dùng
cho canh tác hoặc phát triển đô thị.
Như chúng ta đều biết quá trình khai thác sử dụng nhà máy chế biến
thực phẩm ln gắn liền với q trình phát triển của xã hội. Xã hội càng phát
triển thì nhu cầu sử dụng thực phẩm càng cao.
Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp thực phẩm là vấn đề ô
nhiễm môi trường từ nguồn chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công
nghiệp. Chất thải rắn không được thu gom và xử lý theo đúng qui định của luật
bảo vệ mơi trường đã làm suy thối mơi trường thiên nhiên một cách nghiêm
trọng và ảnh hưởng không nhỏ tới sức khoẻ của người dân sống trong khu vực.
Phần lớn cơ sở công nghiệp sử dụng máy cũ, lạc hậu, thiếu khơng gian
để phát triển và khơng có hệ thống xử lý chất thải. Các nhà máy, xí nghiệp
chưa đề cập đến vấn đề xử lý chất thải rắn, biện pháp duy nhất là ký hợp đồng
với công ty môi trường đô thị thu gom và vận chuyển chất thải tới chôn lấp tại
bãi chôn lấp chất thải. Một số đơn vị tư nhân cũng ký hợp đồng thu gom chất
thải của các cơ sở cơng nghiệp, mục đích chính của các đơn vị này là thu hồi
các phế liệu có thể tái sử dụng được.
Các thành phần ơ nhiễm có trong nước thải chế biến thực phẩm khi thải
vào mơi trường sẽ gây suy giảm độ oxy hịa tan trong nước, ảnh hưởng đến
hoạt động của các vi sinh vật, các loài thủy sinh trong nước, ngăn cản quá


2


trình lọc tự nhiên. Các chất lơ lửng, tinh bột, độ màu…trong nước thải ngăn
ánh sáng xuống tầng sâu, ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của rong rêu,
tảo…Nito, phospho có trong nước thải tích tụ lâu ngày sẽ gây nên tình trạng
phú nhưỡng hóa, làm suy giảm chất lượng nguồn nước. Các vi sinh vật kị khí
hoạt động phân giải các chất hữu cơ tạo ra mùi hơi, khó chịu…Con người nếu
sử dụng trực tiếp nguồn nước này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, dễ bị các
bệnh liên quan đến đường ruột.
Tất cả các chất thải độc hại này đều khơng được xử lý hoặc xử lý khơng
thích đáng đã gây ô nhiễm nguồn nước, đất khi chúng được xả ra xung quanh
khu vực sản xuất và đặc biệt làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khoẻ của người
công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân môi trường thu gom và xử lý chúng.
Nhà máy Tottori thuộc cơng ty TNHH Marukan, Nhật Bản có diện tích
khoảng 15000 mét vuông. Là nhà máy sản xuất thức ăn cho vật nuôi với
nhiều loại sản phẩm đa dạng. Mỗi tháng nhà máy sản xuất khoảng 1000 tấn,
nên song song với đó là các vấn đề về rác thải và chất thải rất được quan tâm
và chú trọng đến.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát tình hình chung tại đất nước Nhật Bản và nhà máy Tottori.
- Đánh giá tình hình sản xuất, kinh doanh tại nhà máy Tottori của công
ty TNHH Marukan tại tỉnh Tottori, Nhật Bản.
- Đánh giá công tác quản lý môi trường, quản lý chất thải bảo vệ môi
trường tại nhà máy Tottori của công ty TNHH Marukan tại tỉnh Tottori, Nhật Bản.
- Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Qua đề tài giúp em có cơ hội tiếp cận với cách thức thực hiện một đề
tài nghiên cứu khoa học và hồn thiện một khóa luận tốt nghiệp. Vận dụng
được các kiến thức đã học vào trong thực tiễn.



3

- Nâng cao khả năng tự học tập, nghiên cứu và tìm tài liệu tham khảo.
- Là báo cáo tốt nghiệp cho sinh viên.
- Là cơ sở, tài liệu cho các nghiên cứu khoa học về sau.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá tình hình sản xuất, kinh doanh tại nhà máy Tottori của công
ty TNHH Marukan tại tỉnh Tottori, Nhật Bản.
- Đánh giá công tác quản lý môi trường, quản lý chất thải bảo vệ
môi trường tại nhà máy Tottori của công ty TNHH Marukan tại tỉnh
Tottori, Nhật Bản.
- Xây dựng đề tài trên cơ sở thu thâp các số liệu thực tế. Đề tài có thể
đánh giá được môi trường tại nhà máy Tottori của công ty TNHH Marukan tại
tỉnh Tottori, Nhật Bản.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
Các khái niệm liên quan
- Tài nguyên thiên nhiên là những của cải vật chất có sẵn trong tự nhiên
mà con người có thể khai thác, chế biến, sử dụng, phục vụ cuộc sống của con
người (rừng cây, các động vật, thực vật quý hiếm, các mỏ khống sản, các
nguồn nước, dầu, khí, là một bộ phận thiết yếu của mơi trường, có quan hệ
chặt chẽ với môi trường.

- Môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và nhân tạo bao quanh
con người, ảnh hưởng tới con người và tác động đến các hoạt động sống
của con người như: khơng khí, nước, độ ẩm, sinh vật, xã hội loài người và
các thể chế.
- Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách
kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng mơi trường sống
và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia.
- Bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành,
sạch đẹp, cải thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc
phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường,
khai thác sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
- Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
- Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy,
dễ nổ, dễ ăn mịn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác.


5

- Rác thải là các loại chất thải phế liệu sau khi sử dụng thải ra mơi
trương bên ngồi. Rác thải có thể là bao bì, giấy, bịch nilon, túi đựng thức ăn.
Hoặc các loại rắn như kim loại, inox sắt, thép phế liệu.
- Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm
thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải.
- Phân loại rác thải là một chu trình mà chất thải được chia ra thành
nhiều phần khác nhau. Phân loại có thể diễn ra theo phương thức thủ cơng tại
nhà hoặc được thu gom bởi dịch vụ hoặc phân loại một cách tự động bằng
máy. Phân loại bằng tay là phương thức sử dụng đầu tiên trong lịch sử.
- Với sự phát triển nhanh của xã hội, rác thải được sinh ra nhiều hơn.
Điều này có nghĩa là một lượng lớn rác thải được tạo ra mỗi năm và tăng một

cách khơng mong muốn. Nhiều rác thải hơn có nghĩa là nhiều hơn sự tiêu thụ
và lãng phí nguồn tài nguyên. Phân loại và tái chế là điều cần thiết để giảm
nguồn rác thải. Hầu hết các loại chất thải được tạo ra có thể được phân loại
ngay tại nhà. Càng ít rác thải chúng ta ném đi thì chúng ta càng ít phải trả phí
vận chuyển rác. Phân loại rác tại nhà rẻ hơn cho người tiêu dùng. Hầu hết rác
thải được tạo ra tại các hộ gia đình bao gồm bao bì, thức ăn thừa và giấy, giẻ.
Con người nên phân chia giấy, bao bì, thức ăn thừa và chất thải nguy hại từ
các chất thải khác nhau để tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
- Như vậy, rác thải là tất cả những thứ vật chất từ đồ ăn, đồ dùng, chất phế
thải sản xuất, dịch vụ, y tế, ... mà mọi người không dùng nữa và thải bỏ đi.
- Rác thải sinh hoạt ( chất thải rắn sinh hoạt) sinh ra từ mọi người và
mọi nơi: Gia đình, trường học, chợ, nơi mua bán, nơi cơng cộng, nơi vui chơi
giải trí, cơ sở y tế, cơ sở sản xuất kinh doanh, bến xe, bến đò,...
- Rác thường được chia thành ba nhóm sau:
1. Rác khơ hay cịn gọi là rác vơ cơ: Gồm các loại như thuỷ tinh, sành
sứ, kim loại, giấy, cao su, nhựa, vải, đồ điện, đồ chơi, cát sỏi, vật liệu xây
dựng...


6

2. Rác ướt hay thường gọi là rác hữu cơ: Gồm cây cỏ loại bỏ, lá rụng,
rau quả hư hỏng, đồ ăn thừa, rác nhà bếp, xác súc vật, phân động vật.
3. Chất thải nguy hại (CTNH): Là những thứ phế thải rất độc hại cho
môi trường và con người như pin, bình ắc quy, hố chất, thuốc trừ sâu, bom
đạn, rác thải y tế, rác thải điện tử...
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
+ Tác động của rác thải sinh hoạt đến môi trường và sức khỏe cộng đồng
- Rác khi thải vào môi trường gây ô nhiễm, đất, nước, không khí. Ngồi
ra, rác thải cịn làm mất vệ sinh cơng cộng, làm mất mỹ quan môi trường. Rác

thải là nơi trú ngụ và phát triển lý tưởng của các loài gây bệnh hại cho người
và gia súc.
- Rác thải ảnh hưởng tới mơi trường nhiều hay ít cịn phụ thuộc vào nền
kinh tế của từng quốc gia, khả năng thu gom và xử lý rác thải, mức độ hiểu
biết và trình độ giác ngộ của mỗi người dân. Khi xã hội phát triển cao, rác thải
không những được hiểu là có ảnh hưởng xấu tới mơi trường mà cịn được hiểu
là một nguồn ngun liệu mới có ích nếu chúng ta biết cách phân loại chúng,
sử dụng theo từng loại.
+ Ảnh hưởng đến mơi trường khơng khí
- Nguồn rác thải từ các hộ gia đình thường là các loại thực phẩm chiếm
tỷ lệ cao trong toàn bộ khối lượng rác thải ra. Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và
mưa nhiều ở nước ta là điều kiện thuận lợi cho các thành phần hữu cơ phân
huỷ, thúc đẩy nhanh quá trình lên men, thối rữa và tạo nên mùi khó chịu cho
con người. Các chất thải khí phát ra từ các quá trình này thường là H2S, NH3,
CH4, SO2, CO2.
- Theo thói quen nhiều người thường đổ rác tại bờ sơng, hồ, ao, cống
rãnh. Lượng rác này sau khi bị phân huỷ sẽ tác động trực tiếp và gián tiếp đến
chất lượng nước mặt, nước ngầm trong khu vực. Rác có thể bị cuốn trôi theo
nước mưa xuống ao, hồ, sông ngòi, kênh rạch, sẽ làm nguồn nước mặt ở đây


7

bị nhiễm bẩn. Mặt khác, lâu dần những đống rác này sẽ làm giảm diện tích ao
hồ, giảm khả năng tự làm sạch của nước gây cản trở các dòng chảy, tắc cống
rãnh thoát nước. Hậu quả của hiện tượng này là hệ sinh thái nước trong các ao
hồ bị huỷ diệt. Việc ô nhiễm các nguồn nước mặt này cũng là một trong
những nguyên nhân gây các bệnh tiêu chảy, tả, lỵ trực khuẩn thương hàn, ảnh
hưởng tiêu cực đến sức khoẻ cộng đồng.
+ Ảnh hưởng của rác thải tới mơi trường đất

Trong thành phần rác thải có chứa nhiều các chất độc, do đó khi rác
thải được đưa vào mơi trường thì các chất độc xâm nhập vào đất sẽ tiêu diệt
nhiều lồi sinh vật có ích cho đất như:
- Giun, vi sinh vật, nhiều loài động vật không xương sống, ếch nhái ...
làm cho môi trường đất bị giảm tính đa dạng sinh học và phát sinh nhiều sâu
bọ phá hoại cây trồng. Đặc biệt hiện nay sử dụng tràn lan các loại túi nilon
trong sinh hoạt và đời sống, khi xâm nhập vào đất cần tới 50 60 năm mới
phân huỷ hết và do đó chúng tạo thành các "bức tường ngăn cách"trong đất
hạn chế mạnh đến quá trình phân huỷ, tổng hợp các chất dinh dưỡng, làm cho
đất giảm độ phì nhiêu, đất bị chua và năng suất cây trồng giảm sút .
+ Ảnh hưởng của rác thải đối với sức khoẻ con người
- Trong thành phần rác thải sinh hoạt, thông thường hàm lượng hữu
chiếm tỉ lệ lớn. Loại rác này rất dễ bị phân huỷ, lên men, bốc mùi hôi thối.
Rác thải không được thu gom, tồn đọng trong khơng khí, lâu ngày sẽ ảnh
hưởng đến sức khoẻ con người sống xung quanh. Chẳng hạn, những người
tiếp xúc thường xuyên với rác như những người làm công việc thu nhặt các
phế liệu từ bãi rác dễ mắc các bệnh như viêm phổi, sốt rét, các bệnh về mắt,
tai, mũi họng, ngoài da, phụ khoa. Hàng năm, theo tổ chức Y tế thế giới, trên
thế giới có 5 triệu người chết và có gần 40 triệu trẻ em mắc các bệnh có liên
quan tới rác thải. Nhiều tài liệu trong nước và quốc tế cho thấy, những xác
động vật bị thối rữa trong hơi thối có chất amin và các chất dẫn xuất sufua


8

hyđro hình thành từ sự phân huỷ rác thải kích thích sự hơ hấp của con người,
kích thích nhịp tim đập nhanh gây ảnh hưởng xấu đối với những người mắc
bệnh tim mạch.Các bãi rác công cộng là những nguồn mang dịch bệnh.
- Các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng: Trong các bãi rác, vi khuẩn
thương hàn có thể tồn tại trong 15 ngày, vi khuẩn lỵ là 40 ngày, trứng giun

đũa là 300 ngày. Các loại vi trùng gây bệnh thực sự phát huy tác dụng khi có
các vật chủ trung gian gây bệnh tồn tại trong các bãi rác như những ổ chứa
chuột, ruồi, muỗi... và nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh cho người và gia súc,
một số bệnh điển hình do các trung gian truyền bệnh như: Chuột truyền bệnh
dịch hạch, bệnh sốt vàng da do xoắn trùng, ruồi, gián truyền bệnh đường tiêu
hoá; muỗi truyền bệnh sốt rét, sốt xuất huyết...
2.2. Thực trạng công tác phân loại và quản lý chất thải trên Thế Giới và
Nhật Bản
2.2.1. Thực trạng quản lý chất thải trên Thế Giới
Rác thải là vấn đề của mọi quốc gia, tuy nhiên, với chính sách quản lý
và biện pháp xử lý đúng có thể tạo ra hiệu quả khai thác từ chính rác thải.
Đưa cơng nghệ cao vào quản lý rác thải.
Ngân hàng Thế giới từng đưa ra cảnh báo, số lượng chất thải rắn mà
loài người thải ra, sẽ tăng từ 1,3 tỷ tấn hiện nay lên 2,2 tỷ tấn vào năm 2025,
chi phí quản lý chất thải trên toàn cầu tăng từ 205 tỷ USD lên 375 tỷ
USD/năm.
Nếu khơng có chiến lược xử lý và tái chế rác thải rắn ở các thành phố
có tốc độ đơ thị hóa nhanh và các quốc gia thu nhập thấp, việc xảy ra cuộc
khủng hoảng rác là khó tránh khỏi.
Ý thức được các thách thức của tương lai, nhiều quốc gia đã có chính
sách thiết thực về quản lý, thu gom và xử lý rác. Họ đưa ra nhiều biện pháp và
quy định để khuyến khích người dân chấp hành, tăng tỷ lệ tái chế thông qua
phân loại rác tại nguồn từ các hộ gia đình, áp dụng cơng nghệ xử lý, tái chế


9

rác hiện đại; các trường hợp cố tình vi phạm sẽ bị xử phạt nghiêm khắc... Để
giảm gánh nặng chi phí cho người dân, chính quyền nhiều nơi cũng tiến hành
trợ giá cho các công ty thu gom rác.

Chất thải rắn bao gồm cả rác thải và bùn từ các nhà máy xử lý nước thải
và các loại phế thải khác từ các hoạt động công nghiệp, các chất thải có thể
gây ơ nhiễm được xử lý theo phương pháp riêng, không phải đem chôn. Tùy
loại, rác hữu cơ nhà bếp một phần được sử dụng để trồng nấm thực phẩm;
phần lớn hơn được chơn lấp có kiểm sốt để thu hồi khí bioga cung cấp cho
phát điện, làm phân bón. Hầu hết rác thải có các đặc tính phù hợp được tận
dụng làm nguyên liệu, hoặc sử dụng trong ngành xây dựng...
Nhiều nước đã ứng dụng công nghệ cao trong quản lý rác thải - một
quy trình khép kín, tự động hóa ở mức cao, từ thu gom cho đến tái chế, tiêu
hủy. Thơng qua thu thập, phân tích xử lý dữ liệu từ các cảm biến thời gian
thực, các dữ liệu này được xử lý bởi các thuật tốn thơng minh và tối ưu hóa
sẽ tạo ra quy trình quản lý chất thải tối ưu, làm trong sạch mơi trường và tiết
kiệm chi phí.
Tuy nhiên, để các hệ thống thu gom rác thải thông minh hoạt động hiệu
quả, bên cạnh ứng dụng công nghệ mới nhất, ý thức con người vẫn là quyết
định. Sự kết hợp hài hòa giữa ứng dụng cơng nghệ và chính sách quản lý vào
đời sống xã hội làm giảm tối đa các tác nhân gây ra tình trạng ơ nhiễm mơi
trường do việc xả thải bừa bãi - yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại
của một thành phố thông minh.
2.2.2. Công tác quản lý chất thải trên Thế Giới
- Ở Đan Mạch, các chính quyền địa phương chịu trách nhiệm thu gom
và xử lý chất thải. Luật của Đan Mạch cấm đốt những chất thải có thể tái chế
được. Các địa phương có thể đổ chất thải có thể tái chế được ở những trung
tâm tái chế, mà không phải trả lệ phí. Tuy nhiên, họ sẽ bị phạt nặng nếu đưa
chất thải có thể tái chế được vào lị đốt. Tại nhà máy Vestforbraending ở


10

Copenhagen, nhà máy xử lý chất thải kiểu mới lớn nhất của Đan Mạch, xe tải

chở chất thải phải dừng lại ở trạm cân xe trước khi vào nhà máy đổ rác. Rác
được kiểm tra ngẫu nhiên để phát hiện chất thải có thể tái chế được và những
người vi phạm bị phạt rất nặng. Morten Slotved, thị trưởng thành phố
Horsholm, địa phương có thu nhập tính theo đầu người cao nhất Đan Mạch,
cho biết nhà máy này đã giúp làm giảm chi phí sưởi ấm và nâng cao giá trị
các ngôi nhà của người dân địa phương. Ở thành phố Horsholm (Đan Mạch),
chỉ có 4% rác thải được đưa tới bãi rác và 1%, gồm hoá chất, sơn và chất thải
điện tử, được chuyển tới bãi chôn rác đặc biệt. 61% chất thải của thành phố
được tái chế và 34% được đốt trong nhà máy biến chất thải thành năng lượng.
Những nhà máy này đã sử dụng nhiều thiết bị sàng lọc mới, để loại ra những
chất có thể gây ơ nhiễm trước khi đưa rác vào lị đốt. Mức ơ nhiễm trong khói
của các nhà máy này thấp hơn tiêu chuẩn môi trường nghiêm ngặt của châu
Âu từ 10 đến 20%. Những chất thải có thể gây ơ nhiễm được xử lý theo
phương pháp riêng, chứ không phải đem chôn.
- Ở Ấn Độ hàng năm thải bỏ đi gần 6,4 triệu tấn rác thải nguy hại, trong
đó 3,09 triệu tấn có thể tái chế được, 0,41 triệu tấn có thể thiêu hủy và 2,73
triệu tấn sẽ phải đổ ra bãi chứa rác thải. Hầu hết rác thải có các đặc tính phù
hợp cho việc tận dụng chúng làm nguyên liệu nguồn, hoặc cho việc khôi phục
năng lượng hoặc các nguyên liệu như kim loại hoặc sử dụng chúng trong
ngành xây dựng, chế tạo các sản phẩm cấp thấp hoặc cho khơi phục lại chính
sản phẩm đó, mà sau khi sử lý có thể được sử dụng như là một nguyên liệu
nguồn. Do vậy, một ý tưởng mới hình thành để sử lý rác thải nguy hại làm
nguyên liệu nguồn thay vì là ngun liệu khó thải bỏ. Việc sử dụng các nhiên
liệu thay thế hoặc các nhiên liệu tái chế từ rác thải (RDF) là một việc làm
thông thường trong ngành công nghiệp xi măng Ấn Độ. Nhà máy sản xuất
RDF đầu tiên đã được xây dựng trong năm 2006 bởi Grasim Industries tại nhà


11


máy Adithya ở Rajasthan. Kể từ đó đến nay, chính phủ Ấn Độ đã cấp phép
cho 22 nhà máy xi măng để xây dựng các nhà máy sản xuất RDF tương tự.
- Australia là một trong những quốc gia thải rác nhiều nhất thế giới.
Nếu khơng tính đến Mỹ, Australia thải ra một lượng rác mỗi năm nhiều hơn
bất kỳ quốc gia nào. Nhiều trung tâm đô thị lớn ở Australia đã được mở rộng
để phù hợp với tiêu chuẩn sống cao hơn của người dân. Do đó, hệ thống xử lý
rác thải cũng được yêu cầu cao hơn. Những biện pháp xử lý rác thải bền vững
được tìm kiếm và áp dụng. Ước tính một người dân ở Australia mỗi ngày thải
ra 3kg rác. Chất thải này có thể ở dạng rắn, lỏng hoặc khí. Đối với chất thải
rắn như rác sinh hoạt, sản phẩm công nghiệp được xử lý tại các bãi chôn lấp,
tuy nhiên số lượng các bãi chơn lấp là có hạn. Ví dụ, tại Sydney vấn đề tìm
kiếm những bãi chơn lấp mới đã dẫn đến ý kiến cho rằng rác thải có thể được
đổ ở những khu vực khác chẳng hạn như tại các khu mỏ bỏ hoang gần thị trần
Goulburn. Việc sử dụng các bãi rác thải như một phương pháp quản lý chất
thải cơ bản sẽ làm gia tăng “dấu chân sinh thái” ở Sydney. Đối với nước thải
từ các hộ gia đình như nước rửa chén, chấy tẩy rửa xe đều được phân loại như
chất thải lỏng được xử lý bằng hệ thống tái chế nước thải sinh hoạt.
- Tại Mỹ, EPA quy định về tất cả các loại phế thải theo Đạo luật Bảo
tồn và Phục hồi Tài nguyên năm 1976 (RCRA). Chất thải rắn có thể bao gồm
cả rác thải và bùn từ các nhà máy xử lý nước thải và các loại phế thải khác từ
các hoạt động công nghiệp. RCRA bao gồm xử lý các loại chất thải rắn, chất
thải độc hại, khuyến khích các các nhân, tổ chức xây dựng những kế hoạch
toàn diện để quản lý chất thải. Khu vực phía Tây có số lượng bãi chôn lấp
nhiều nhất cả nước. Những bãi chôn lấp phải tuân thủ các quy định của Liên
bang trong việc ngăn ngừa ô nhiễm cũng như cung cấp các hệ thống giám sát
ô nhiễm nước ngầm và bãi chôn chất thải khí. Các cơng ty quản lý phải đảm
bảo kinh phí bảo vệ mơi trường trong suốt tồn bộ vịng đời của một bãi chôn


12


lấp rác thải. Đối với chất thải rắn được tái chế hay biến thành phân bón để cải
tạo đất đã giúp giảm lượng khí thải carbon dioxide.
- Ở Hàn Quốc, cách quản lý chất thải giống với Nhật Bản, nhưng cách
xử lý lại giống ở Đức. Rác hữu cơ nhà bếp một phần được sử dụng làm giá
thể nuôi trồng nấm thực phẩm, phần lớn hơn được chơn lấp có kiểm sốt để
thu hồi khí biơga cung cấp cho phát điện. Sau khi rác tại hố chôn phân huỷ
hết, tiến hành khai thác mùn ở bãi chơn làm phân bón. Như vậy, tại các nước
phát triển việc phân loại rác tại nguồn đã được tiến hành cách đây khoảng 30
năm và đến nay cơ bản đã thành công trong việc tách rác thành 2 dòng hữu cơ
dễ phân huỷ được thu gom xử lý hàng ngày, rác khó phân huỷ có thể tái chế
hoặc đốt, chơn lấp an tồn được thu gom hàng tuần.
- Tại Đông Nam Á, Singapore đã thành công trong quản lý chất thải rắn
để bảo vệ mơi trường. Chính phủ Singapore đang u cầu tăng tỷ lệ tái chế
thông qua phân loại rác tại nguồn từ các hộ gia đình, các chợ, các cơ sở kinh
doanh để giảm chi ngân sách cho Nhà nước. Nhiều quốc gia cũng đang trong
quá trình tìm kiếm hoặc triển khai mới mơ hình quản lý chất thải rắn. Trong
khi đó, tại Bangkok (Thái Lan), việc phân loại rác tại nguồn chỉ mới thực hiện
được tại một số trường học và một số quận trung tâm để tách ra một số loại
bao bì dễ tái chế, lượng rác cịn lại vẫn đang phải chôn lấp, tuy nhiên được ép
chặt để giảm thể tích và cuốn nilon rất kỹ xung quanh mỗi khối rác để giảm
bớt ô nhiễm.
2.2.3. Thực trạng quản lý chất thải ở Nhật Bản
a. Khái quát về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tại Nhật Bản
+ Điều kiện tự nhiên
- Nhật Bản là một quốc đảo nằm ở Đông Bắc Á, được tạo thành từ 4
đảo lớn: Hokkaido, Honshu, Kyushu, Shikoku cùng vô số các đảo nhỏ. Các
đảo này nằm trải dài theo hình cánh cung với chiều dài 3.800km. Diện tích
Nhật Bản khoảng 377.906,97 km², rộng thứ 60 trên thế giới. Đồi núi chiếm



13

khoảng 73% diện tích tự nhiên của cả nước, trong đó có nhiều núi lửa (Nhật
Bản hiện có khoảng 80 núi lửa đang hoạt động). Ngoài một số đỉnh núi cao
trên 3.000 mét, Nhật Bản có hơn 530 ngọn núi cao hơn 2.000 mét. Nhật Bản
có đường bờ biển dài, bao xung quanh đất nước và có nhiều vũng, vịnh. Các
thành phố lớn của Nhật với mật độ dân cư đơng đúc tập trung chủ yếu ở vùng
ven biển.
- Khí hậu Nhật Bản thay đổi rõ rệt theo 4 mùa Xuân-Hạ-Thu- Đông.
Mùa Xuân đến vào đầu tháng 3. Vào cuối tháng 4 và tháng 5, vùng đồng
bằng của Nhật Bản có thời tiết tốt nhất trong năm, nhiệt độ trung bình 12ºC ở
Sapporo, 18,4ºC ở Tokyo và 19,2ºC ở Osaka. Cuối mùa xuân, nhiệt độ và độ
ẩm tăng lên, được nhận biết bởi những đám mây dày, rộng che phủ mặt trời
và làm cho thời tiết bớt đi sự ngột ngạt.
Mưa khơng liên tục nhưng có thể là rất to.
- Do quần đảo Nhật Bản nằm phía trên hai vùng địa chất thường xuyên
tương tác là vành đai núi lửa Thái Bình Dương và khu vực địa chấn vành đai
Thái Bình Dương nên lớp vỏ địa chấn phía dưới khơng bền vững, khiến cho
Nhật Bản có nhiều trận động đất hơn bất cứ nước nào trên thế giới. Hiện tại,
Nhật Bản có khoảng 80 núi lửa đang hoạt động. Nhiều ngọn núi lửa đang
được theo dõi sát sao để tránh hiểm hoạ, rủi ro. Đỉnh Phú Sĩ nổi tiếng với vẻ
đẹp hùng vĩ cũng là ngọn núi lửa đang hoạt động có khả năng phun trào.
Hàng năm, chỉ riêng ở khu vực Tokyo xảy ra từ 40 đến 50 trận động đất mà
con người có thể cảm nhận được và trung bình trên tồn quốc, cứ hai năm lại
có một trận động đất mạnh gây tổn thất nặng. Động đất lớn cũng là nguyên
nhân gây ra sóng thần.


14


Hình 2.1. Bản đồ đất nước Nhật Bản
+ Kinh tế
Nhật bản là một trong những nước tiên tiến và công nghệ thân thiện
nhất trên thế giới. Bên cạnh việc là thủ đô video game của thế giới, nền kinh
tế Nhật Bản được xếp đứng thứ 3 thế giới sau Mỹ và Trung Quốc năm 2018
.Theo số liệu của Ngân hàng thế giới (WB) ngày 7/7, tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) danh nghĩa năm 2018 của Mỹ - nền kinh tế lớn nhất thế giới - đạt
20.494,1 tỷ USD.Các vị trí tiếp theo lần lượt là Trung Quốc (13.608,2 tỷ
USD), Nhật Bản (4.970,9 tỷ USD).
Kể từ khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ II, Nhật Bản đã trở lại một
cách hung hăng nhưng lần này là về mặt kinh tế chứ khơng phải chính trị, có
nền tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, mặc dù thức tế đất nước có nhiều núi và
núi lửa. Bởi vì các quy luật tự nhiên, điều này hạn chế sự tăng trưởng của các
nguồn tài nguyên thiên nhiên tại Nhật Bản.


15

Để bù đắp cho sự thiếu các nguồn lực, nền kinh tế Nhật Bản đã trở nên
rất phụ thuộc vào xuất khẩu, với kim ngạch xuất khẩu lên tới hơn $
697.000.000.000 trong năm 2013. Điều đó khơng chỉ làm tăng 14% sản lượng
của cả nước, mà con số đó cịn là lớn thứ 6 trên thế giới.
Gần đây, Nhật Bản đã cưới sóng trên sự tăng trưởng lớn của Trung
Quốc. Với Nhật Bản là nền kinh tế lớn gần nhất, nhu cầu của Trung Quốc đã
dẫn đến việc mua sắm rất rất lớn các sản phẩm đến từ Nhật Bản.
Nhật Bản có trong mình một trong những trung tâm tài chính lớn nhất
thế giới(Tokyo)
Kinh tế Nhật Bản được chia theo 3 ngành chính: Dịch vụ, Cơng nghiệp
và Nơng nghiệp

- Ngành dịch vụ: Thương mại và tài chính.
- Ngành cơng nghiệp: Chế tạo tàu biển, xe hơi, xe gắn máy.
- Ngành nông nghiệp: Đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
Cơ sở hạ tầng GTVT được xây dựng hiện đại, đồng bộ từ nông thôn
đến đô thị.
Về đường bộ: Từ năm 1966 Nhật Bản đã áp dụng thu phí đường cao tốc
trên toàn quốc để lấy tiền xây dựng đường cao tốc bình qn 200Km/năm,
tính đến năm 2010 Nhật bản đã có 9.855Km đường cao tốc trong mạng lưới
đường bộ. Đường cao tốc thường có hai chiều riêng biệt được rào lại bằng
tường hộ lan mềm hoặc tấm chắn, mỗi chiều có từ 3 làn xe trở lên, đều giao
nhau khác mức bằng cầu vượt hoặc hầm chui, qua các khu dân cư hoặc đơ thị
hai bên đều có hệ thống tường rào cách âm cao từ 3m trở lên. Tất cả đều được
điều khiển bằng hệ thống giao thông thông minh như ( Camera, điện thoại,
trạm quan sát, trung tâm điều khiển, bảng thơng báo điện tử, trạm thu phí
đường bộ tự động,…) để nhằm quản lý khai thác tối ưu, hạn chế tắc đường do
tai nạn, thiên tai. Quan quan sát trên các tuyến đường các xe đều sạch sẽ,
không chở quá tải trọng cho phép. Ở Nhật Bản mọi người đều cho rằng có


×