Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Thực trạng công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp và bê tông nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.86 KB, 36 trang )


Thực trạng công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp
và bê tông nam Định
I- Đặc điểm chung về công ty cổ phần XL& Bê Tông nam
Định
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Công ty xây lắp và bê tông Nam Định là đơn vị kế thừa hơn 30 năm từ
phòng cung tiêu trực thuộc sở thuỷ lợi Nam Định (năm 1960) đến trạm vật t thuỷ
lợi (năm 1973) rồi công ty vật t thuỷ lợi (năm 1981) sau quyết định 231
(năm1987) công ty chuyển thành xí nghiệp đợc thành lập theo nghị định 388 và
đổi thành xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật t kỹ thuật. Năm 1992, thành lập
công ty xây lắp và sản xuất cấu kiện bê tông thuỷ lợi Nam Định. Đến ngày 29/1/
2007, công ty đổi tên thành Công ty cổ phần xây lắp và bê tông Nam Định, với
hơn 100 cán bộ công nhân, ngót 800 tấn phơng tiện vận tải thuỷ, hơn 50 tấn ph-
ơng tiện vận tải bộ, một dây truyền sản xuất bột đá để cung cấp cho các xởng
gạch men bằng phơng pháp ly tâm, cung ứng các ống chịu tải qua đờng giao
thông để thay thế các sản phẩm của nhà máy bê tông Chèm, các kênh bê tông vỏ
mỏng để thay thế các sản phẩm dẫn nớc bằng đất trong nông nghiệp trớc đây,
một hệ thống kho tàng và bến bãi đủ để đáp ứng cho nhiệm vụ phòng chống lụt
bão của ngành
- Từ sau khi đợc thành lập lại theo nghị định 388 để tồn tại trong cơ chế thị
trờng công ty đã nhiều lần tổ chức lại sản xuất, chuyển dịch cơ cấu, tinh giảm bộ
máy và áp dụng có hiệu quả các biện pháp công ty nh các hình thức giao khoán t
liệu sản xuất, khoán sản phẩm đến ngời lao dộng, góp vốn để sản xuất kinh
doanh, không ngừng phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất l-
ợng sản phẩm và hạ giá thành để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
- Từ việc áp dụng thành công đề tài khoa học cấp nhà nớc 06A- 05 về ống
bơm XMLT, công ty đã từng bớc cải tiến kỹ thuật công nghệ nâng cao chất lợng
sản phẩm và hoàn thiện các phụ kiện để đa ra sản phẩm vào thực tiễn
1


1

- Trải qua 10 năm đổi mới, sản phẩm của công ty về ống bơm bê tông lới
thép và kênh bê tông vỏ mỏng đã có có mặt ở khắp các tỉnh thuộc đồng bằng
bắc bộ và bắc trung bộ, trong chơng trình kiên cố hoá kênh mơng nhiều dự án
của ngành, của các tỉnh Thái Bình, Hải Dơng, Hng Yên. Nam Định và Hoà Bình
đã áp dụng có hiệu quả sản phẩm kênh bê tông vỏ mỏng của công ty. Vì vậy
hàng năm công ty đã sản xuất lắp đặt hàng nghìn mét ống bơm bê tông cho
hàng trăm máy bơm, thay thế các ống bơm bằng cao su, thép. Mỗi năm cũng
sản xuất lắp đặt hàng ngàn mét kênh bê tông vỏ mỏng để thay thế các kênh dẫn
nớc bằng đất. Nếu nh trớc đây với ngành nghề chuyên môn là cung ứng đá lề,
đá dự trữ, vật t phòng chóng lụt bão và xây dụng các công trình thuỷ lợi có chất
lợng cao nh cống, đê, kè biển trong địa phơng thì hiện nay vai trò và năng lực
của công ty đã lớn dần và nâng lên rất nhiều. Sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp đối với ngành nông nghiệp và địa phơng có ý nghĩa rất lớn.
- Hơn 30 năm trởng thành và phát triển, doanh nghiệp đã đóng góp không
nhỏ những tuyến đê sông, biển, an toàn trong mùa ma lũ, góp phần cho nông
nghiệp những mùa lúa bội thu, cho những tiện bộ kỹ thuật mới đợc áp dụng vào
công cuộc hiện đại hoá nông nghiệp do đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu khách quan.
2. Những đặc điểm của công ty có ảnh hởng đến nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Thuỷ lợi là nghành phục vụ cho nông nghiệp và phòng chống lụt bão chính
vì thế mà việc sản xuất kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào tính thời vụ và chu
kỳ nông nghiệp, đây cũng là đặc điểm bao trùm có ảnh hởng rất lớn đến mọi
hoạt động của công ty nh các công trình thuỷ lợi, công trình xây lắp phải kết
thúc trớc mùa ma bão, sau vụ thu hoạch và trớc chu kỳ sản xuất nông nghiệp
tiếp theo. Cũng chính từ đặc thù của ngành thuỷ lợi là ngành phục vụ nông
nghiệp và phòng chống lụt bão. Vì vậy việc sản xuất tập trung quy mô lớn là rất
khó khăn dẫn đến khó khăn trong điều hành sản xuất.

- Từ khi nhà nớc chuyển đổi cơ chế từ bao cấp sang cơ chế thị trờng, công
ty phải chuyển hớng sang sản xuất các mặt hàng bê tông và xây lắp các công
2
2

trình thuỷ lợi. Đây là công việc rất mới do vậy không tránh khỏi những giai
đoạn phải mò mầm và luôn phải học hỏi và cải tiến chất lợng sản phẩm cũng
nh công tác quản lý
- Trải qua nhiều mô hình tổ chức sản xuất, đến nay công ty đã áp dụng đến
mô hình sản xuất khép kín từ khâu sản xuất đến kiểm nghiệm sản phẩm hàng
hoá, tổ chức lắp đặt và bàn giao cho đối tác theo hình thức chìa khoá trao tay
đối với các sản phẩm xây lắp và bê tông lới thép. Mô hình này khai thác đợc
triệt để tay nghề và trang thiết bị của công ty nhng lại không học hỏi trao đổi
kinh nghiệm cũng nh thiết bị với đơn vị bạn nh mô hình liên doanh liên kết.
- Tỉ trọng sản phẩm trong phơng huớng sản xuất của công ty trong những
năm qua chuyển dần từ cung ứg vật t là chủ yếu sang sản xuất và cung ứng kỹ
thuật là chủ yếu và bây giờ chuyển sang xây lắp.
- Hiện nay hoạt dông xây lắp chiếm tỉ trọng 60% trong doanh số sản lợng
hàng năm. Cũng chính từ đó dẫn đến thay đổi cơ cấu cán bộ, cơ cấu lao động có
tay nghề, cơ cấu về vốn, cơ cấu về thiết bị, cơ cấu về công nghệ. Sự thay đổi
cũng làm ảnh hởng rất lớn đến chi phí sản xuất
- Cơ chế bao cấp đã để lại cho công ty một bộ phận cán bộ và công nhân
còn t tởng bao cấp, bảo thủ trì trệ làm giảm sự nhạy bén và sức cạnh tranh. Khi
chuyển sang cơ chế thị trờng, bộ máy gián tiếp của công ty quá cồng kềnh dẫn
đến tình trạng thừa thầy thiếu thợ nhất là thợ có tay nghề cao. Vì vậy, hàng năm
công ty phải cử cán bộ công nhân đi đào tạo lại gây ra không ít những tốn kém
cho công ty. Mặt khác sử dụng nhiều lao động phổ thông thuê ngoài nên gặp
không ít những khó khăn trong việc huy động những lúc thời vụ sau đây là mô
hình về tổ chức hiện trờng
3

3

Sơ đồ tổ chức hiện trờng
Phòng kỹ thuật xây dựng
Phòng kế toán tài vụ
Giám đốc công ty
Đội trởng thi công
Phòng tổ chức hành chính
Tổ thi công số1
Tổ thi công số 2
Tổ thi công số 3
Tổ thi công số 4
2.1 Thuyết minh sơ đồ hiện trờng
Giám đốc công ty là ngời điều hành, chỉ đạo công việc và quản lý chung
toàn công ty
- Giúp việc cho Giám đốc công ty là khó giám đốc phụ trách kỹ thuật và
chuyên trách từng bộ phận.
4
4

- Phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài vụ, phòng kỹ thuật xây
dựng các phòng ban có trách nhiệm phối hợp với công trờng để lập tiến độ kế
hoạch cung cấp thiết bị kịp thời, bố trí nhân lực để phục vụ thi công công trình,
kiểm tra chất lợng, tiến độ thi công công trình.
- Đội trởng thi công là ngời trực tiếp quản lý, chỉ đạo việc thi công ở công
trờng, chịu trách nhiệm trớc công ty về tất cả vấn đề liên quan đến công trình.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty cổ phần xây lắp và bê tông Nam Định
Sơ đồ : Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty CPXL& BT Nam Định
Giám đốc
Phó giám đốc

Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh tế kế hoạch
Phòng kỹ thuật
4 Tổ chức kế toán tại công ty CPXL& BT Nam Định
4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Là một công ty có quy mô vừa, tổ chức hoạt động tập trung trên cùng một
địa bàn đồng thời đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trởng
đảm bảo kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán giúp cho lãnh đạo công
5
5

ty nắm bắt đợc kịp thời tình hình hoạt dộng của công ty thông qua thông tin kế
toán cung cấp. Tại công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung.
Theo hình thức này toàn bộ công việc kế toán đợc thực hiện tại phòng kế
toán của công ty và ở các xí nghiệp trực thuộc. Xuất phát từ tình hình thực tế và
yêu cầu quản lý của công ty, biên chế quấn ự của phòng kế toán. thông kê hiện
nay gồm 4 ngời dới sự lãnh đạo của kế toán trởng:
- Kế toán trởng,
- Kế toán vật t kiêm tiêu thụ,
- Kế toán tiền lơng và BHXH,
- Kế toán thanh toán kiêm thủ quỹ.
Sơ đồ : Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CPXL&BT Nam Định
Kế toán trởng
Kế toán vật t và tiêu thụ
Kế toán tiền lơng và BHXH
Kế toán thanh toán
kiêm thủ quỹ
Các nhân viên chấm công ở các tổ sản xuất
6
6


4.2 Hệ thống tài khoản sử dụng
Công ty cổ phần xây lắp và bê tông Nam Định đã đăng kí sử dụng hệ
thống tài khoản kế toán thống nhất của Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định
1141 QĐ/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 và vào năm 1999 có bổ sung thêm một số
tài khoản mới nhằm phục vụ công tác hạch toán thuế giá trị gia tăng, đồng thời
công ty đã mở chi tiết một số tài khoản nhằm quản lý cụ thể các loại vốn, tài
sản nhằm mục đích phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ của công ty.
4.3 Hình thức tổ chức kế toán của công ty
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô của khối lợng các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý,
trình độ kế toán, hiện nay công ty CPXL&BT Nam Định đang áp dụng hình
thức sổ kế toán theo hình thức ''chứng từ ghi sổ' và hệ thống sổ sách tổng hợp,
chi tiết tơng ứng ban hành theo quyết định số 15 của Bộ tài chính ngày
20/3/2006
4.3.1 Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
ở công ty CPXL&BT Nam Định bộ phận kế toán sử dụng các loại sổ thẻ
chi tiết sau:
- Sổ tài sản cố định;
- Sổ chi tiết vật t, sản phẩm, thẻ kho;
- Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh, thẻ giá thành sản phẩm;
- Sổ chi tiết chi phí trả trớc, chi phí phải trả;
- Sổ chi tiết thanh toán với ngời bán, ngời mua, ngân sách;
- Sổ chi tiết bán hàng;
- Sổ quỹ Thu- Chi;
- Các bảng phân bổ tiền lơng và BHXH, bảng tính khấu hao TSCĐ.
4.3.2 Quy trình ghi sổ
Cuối tháng căn cứ và chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế
toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký
7

7

chứng từ ghi sổ. Sau đó, CTGS đợc dùng để nhập vào máy và xử lý dữ liệu đầu
vào bằng cách sử dụng các công thức trong hàm excel để lên đợc sổ cái và
bảng cân đối số phát sinh, kế toán phải sử dụng rất nhiều lệnh trong Excel.
Công tác kế toán máy đợc thực hiện qua các lệnh Excel rất tốn thời gian. Tr-
ờng hợp kế toán có sai sót trong sử dụng lệnh thì việc tìm kiếm ra các sai sót
đó là rất khó và mất nhiều thời gian. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập
chứng từ ghi sổ đợc ghi vào các sổ thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng kế toán phải
khoá sổ, đối chiếu số liệu giữa sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với bảng cân đối số
phát sinh, đối chiếu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (đợc lập từ các sổ kế
toán chi tiết). Cuối năm căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối số phát sinh, sổ
cái và các tài khoản chi tiết có liên quan kế toán tổng hợp tiến hành lập báo
cáo năm của công ty.
8
8

Tổ chức kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày

: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
9
9

4. Hệ thống báo cáo tài chính
Theo quy định của nhà nớc hệ thống báo cáo tài chính gồm :
1 -Bảng cân đối kế toán
2- Báo cáo kết quả kinh doanh
3 -Thuyết minh báo cáo tài chính

II - Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại côngTy CPXL&BT Nam
Định
1. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty
Mỗi doanh nghiệp sản xuất ở các ngành nghề khác nhau thì đặc điểm sản
xuất sản phẩm cũng khác nhau nên chi phí phát sinh ở mỗi ngành cũng có đặc
thù riêng. Tại công ty CPXL&BT Nam Định chi phí sản xuất có một số đặc điểm
sau:
- Do quy trình sản xuất phức tạp, quy mô sản xuất tơng đối và sản xuất sản
phẩm theo từng loại ống bê tông, hoặc theo công trình thuỷ lợi, theo sản phẩm
ống và theo đơn đặt hàng.
- Là doanh nghiệp sản xuất ống bê tông cho công trình thuỷ lợi ở các
huyện, xã, hay các công trình, do đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ
trọng lớn và đợc *bỏ ngay từ đầu khi sản xuất. Ví dụ nh dể sản xuất một ống bê
tông nguyên vật chính cán là thép 6.8,10. đá 1x2, xi măng cát vàng, que
hàn phải xuất dùng từ khi sản xuất.
10
10


- Chi phí sản xuất theo từngkhoản mục cho công trình, sản phẩm phần lớn
dựa vào định mức do phòng kế hoạch vật t xây dựng *săn định mức này và đó là
cơ sở kế toán vật t xuất nguyên vật liệu và là cơ sở để tính giá thành cho sản
phẩm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí nh các loại thép
6.8,10 . Xi măng cát vàng, chi phí phụ nh que hàn, than lới
Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí về tiền lơng và các khoản trích
theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất, lơng tính theo lơng sản phẩm, lơng
thời gian các khoản phụ cấp.
Chi phí sản xuất chung : Bao gồm các chi phí dùng cho hoạt động sản
xuất chung ở các xí nghiệp (ngoài hai khoản mục trên để phục vụ cho công tác
quản lý trong từng phân xởng sản xuất theo quy định hiện hành), đồng thời giúp
kế toán thuận lợi trong việc xác định các chi phí sản xuất theo yếu tố, toàn bộ
chi phí sản xuất chung phát sinh tại phân xởng đợc chia thành :
- Chi phí nhân viên phân xởng : Bao gồm tiền lơng và cáckhoản trích theo
lơng mà công ty phải trả cho nhân viên phân xởng
- Chi phí khấu hao TSCĐ : là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng
ở phân xởng nh máy cổng trục, máy li tâm, máy trộn bê tông, máy hàn, nhà
kho, nồi hơi
- Chi phí dịch vụ mua ngoàinh chi phí điện nớc, diện thoại...
- Chi phí khác bằng tiền : là các khoản chi phí phát sinh bằng tiền khác.
2. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phơng pháp tập hợp
- Xuất phát từ đặc điểm của công ty, đối tợng kế toán tậo hợp chi phí đợc
kế toán xác định là theo công trình và tính theo các sản phẩm ống.Các chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ đợc kế toán tập hợp trực tiếp cho các đối tợng tập
hợp chi phí nếu nh chi phí đó có liên quan đến trực tiếp đến từng đối tợng. Các
chi phí khác có liên quan đến nhiều đối tợng thì kế toán phải sử dụng phơng
pháp phân bổ gián tiếp.
3. Kế toấn tập hợp chi phí sản xuất
11

11

3.1 Nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, nhiên liệu. Trong đó:
- Nguyên vật liệu chính bao gồm 6.8,10 . Xi măng, cát vàng,
đá
- Nguyên vật liệu phụ gồm : que hàn, nhựa thông...
- Nhiên liệu gồm than, dầu thải...
Căn cứ vào phiếu sản xuất do phòng kế hoạch vật t chuyển sang, kế toán
vật t viết phiếu xuất kho theo từng loại, quy cách đã định mức trong phiếu sản
xuất. Sau đó giao phiếu xuất kho cho bộ phận cần vật liệu để da xuống kho. Thủ
kho sau khi giao vật t, giữ lại phiếu xuất kho làm căn cứ để ghi thẻ kho. Định kỳ
10 ngày một lần các phiếu nhập kho đợc chuyển về phòng kế toán vật t. Tại
phòng kế toán, kế toán vật t tiến hành hoàn thiện chứng từ bằng cách điền cột
đơn giá và tính thành tiền của các vật liệu xuất kho. Đơn giá vật t xuất kho ở
công ty CPXL&BT Nam Định đợc xác định theo phơng pháp Nhập trớc xuất
trớc
Để minh hoạ thêm thực tế kế toán chi phí nguyên vật liệu tại công ty em
xin lấy số liệu kế toán của sảm phẩm ống 1250x1 m tải A (xem biểu số 01)
Biểu số 1
Đơn vị : Công ty CPXL$BT Nam Định
Số : 191/ 2006/ KH
Phiếu sản xuất
Sx ống: 1250x1m tải A
Ngày giao : 5/12/2006
Phần định mức: theo kế hoạch
I Vật t cấp
1. Thép 6 5,6 x 30 = 16,8 (kg)
2. Thép 8 23,4 x 30 = 702 (kg)
3. Xi măng 187 x 30 = 5610 (kg)

4. Cát vàng 0.286 x 30 = 8.58 (m
3
)
12
12

5. Đá 1x2 0.473 x30 = 14.49 (m
3
)
6. Que hàn 0.3 x 30 = 9 (que)
II Định mức lao động 62000 x 30 = 1086000
Ngời định mức TP kỹ thuật
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kiểm nghiệm
Nhập kho

Bộ phận KCSThủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu sản xuất do phòng kế hoạch vật t chuyển sang, kế toán
vật t dựa vào barem khối lợng của từng quy cách vật t xác định khối lợng của
từng loại vật t trên cơ sở của khối lợng vật t quy đổi, giá trị vật t (tính theo ph-
ơng pháp NTXT) kế toán viết phiếu xuất kho số 92 cho xởng sản xuất theo
(biểu số 02)
Biểu số 02
Đơn vị : Công ty
CPXL&BTNam Định
Bộ phận SX
Mẫu số 02 VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006 của Bộ Trởng BTC

Phiếu xuất kho
Ngày 7 tháng 12 năm 2006
Số : 92
Nợ :TK 621
Có :TK 152
- Họ và tên ngời nhận hàng : Trần Văn Khởi
- Lý do xuất : xuất để sản xuất ống
- Xuất tại kho : chị Nghiêm
stt
Tên nhãn hiệu quy
cách
Mã số ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
13
13

phẩm chất vật t, dụng
cụ
sản phẩm, hàng hoá
Yêu cầu
Thực
xuất

B C D 1 2 3 4
1 Thép 6 Kg 168 168 7902 1327536
2 Thép 9 Kg 702 702 8060 5658120
3 Que hàn Chiếc 9 9 10000 90000
4 Xi măng Kg 5610 5610 656 3680160
5 Cát vàng M
3
8.58 8.58 71428 612852

6 Đá 1x2 M
3
14.19 14.19 76190 1081136
Cộng
12449804
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mời hai triệu bốn trăm bốn mơi chín
nghìn tám trăm linh t đồng
Ngày 7 tháng 12 năm 2006
Ngời lập phiếu
(ký, họ tên)
Ngời nhận hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên)
Phiếu xuất kho ở công ty đợc lập thành hai liên: một liên để lu, một liên kế
toán vật t giao cho bộ phận sử dụng để xuống kho lấy vật t và giao lại cho thủ
kho. Định kỳ 10 ngày 1 lần thủ kho mang các chứng từ từ kho giao cho kế toán
vật t làm căn cứ ghi sổ và đó là các chứng từ gốc. Sau khi hoàn thiện chứng từ,
kế toán vật t tiến hành lập và định khoản ngay trên chứng từ
Nợ TK 621 : 12.499.804
Có Tk 152: 12.499.804
- Phiếu xuất kho ở công ty mới đợc lập thành hai liên và đều đợc lu tại
phòng kế toán. Nh vậy, ở phòng kế hoạch vật t không lu bản nào khi phòng vật
t muốn lấy số liệu về tình hình tồn kho vật t thì laị phải mợn liên lu tại phòng kế
toán. Điều này làm cho cả hai bộ phận đều mất thời gian và làm mất khả năng
đối chiếu giữa 2 phòng. Theo em công ty nên mở thêm một liên nữa giao cho

phòng kế hoạch vật t để theo dõi tình hình vật t, tránh tình trạng khi cần lại phải
mợn và đảm bảo quan hệ dối chiếu, kiểm tra giữa số liệu trên sổ kế toán vật t và
trên sổ của phòng kế hoạch vật t.
14
14

×