Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng, trị một số bệnh thường gặp ở đàn dê nuôi tại chi nhánh nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa huyện phú lương, tỉnh thái nguyên​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------

TRẦN THỊ HỒI PHƯƠNG
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHÒNG,
TRỊ MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở ĐÀN DÊ NUÔI TẠI CHI NHÁNH
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘNG THỰC VẬT BẢN ĐỊA
HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành/Ngành: Thú y
Khoa: Chăn ni thú y
Khóa học: 2015 - 2019

Thái Ngun - năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------

TRẦN THỊ HỒI PHƯƠNG
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHÒNG,
TRỊ MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở ĐÀN DÊ NUÔI TẠI CHI NHÁNH
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘNG THỰC VẬT BẢN ĐỊA
HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành/Ngành: Thú y
Lớp: K47 - TY - N01
Khoa: Chăn ni thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. PHÙNG ĐỨC HOÀN

Thái Nguyên - năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận tốt nghiệp
đại học. Được sự giúp đỡ giảng dạy nhiệt tình của các thầy cơ giáo khoa Chăn
nuôi Thú y, Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã tạo
điều kiện thuận lợi nhất giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện
nghiên cứu đề tài. Nhân dịp hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân
thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới:
Ban Giám hiệu Nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y
cùng tất cả bạn bè đồng nghiệp và người thân đã động viên, tạo điều kiện tốt
nhất giúp em thực hiện đề tài và hồn thiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa Cơng ty Khai khống miền núi huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đã tạo
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo
hướng dẫn TS. Phùng Đức Hoàn đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn
chỉ bảo tận tình, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hồn
thành khóa luận này.

Trong q trình thực tập và tổng hợp báo cáo do em chưa có được nhiều
kinh nghiệm nên báo cáo Khóa luận tốt nghiệp của em khơng tránh khỏi
những sai sót, hạn chế.
Em kính mong nhận được sự góp ý hồn thiện của Quý thầy cô.
Một lần nữa em xin gửi tới các thầy giáo, cô giáo, các bạn bè đồng
nghiệp lời cảm ơn và lời chúc sức khỏe, cùng mọi điều tốt đẹp nhất.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2019
Sinh viên
Trần Thị Hoài Phương


ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

NC & PT

: Nghiên cứu và phát triển

Nxb

: Nhà xuất bản

SS

: Sơ sinh


STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng



: vừa đủ


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn vật nuôi trực tiếp chăm sóc ............................... 33
Bảng 4.2. Lịch vệ sinh chuồng dê......................................................... 36
Bảng 4.3. Kết quả cơng tác tiêm phịng ................................................ 36
Bảng 4.4. Kết quả điều trị bệnh trên hươu, ngựa.................................. 39
Bảng 4.5. Tỷ lệ nhiễm bệnh truyền nhiễm ở dê theo lứa tuổi dê ......... 40
Bảng 4.6. Tỷ lệ nhiễm bệnh truyền nhiễm ở dê theo tính biệt ............. 42
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh truyền nhiễm ở dê theo từng tháng ............. 42
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên dê ................................................ 44


iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm truyền nhiễm ở dê theo lứa tuổi ........... 41
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh truyền nhiễm ở dê theo từng tháng . 43


v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT..........................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
2.2.1. Nguồn gốc và vị trí của dê trong hệ thống phân loại động vật ............... 5
2.2.2. Đặc điểm giống dê Định Hóa .................................................................. 6
2.2.3. Đặc điểm sinh học của một số loài vi khuẩn, virus thường gây bệnh
truyền nhiễm ở dê .............................................................................................. 8
2.2.4. Một số bệnh truyền nhiễm thường xảy ra ở dê ..................................... 11
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ................................... 26
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 26
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 26
2.4. Giới thiệu thuốc sử dụng trong đề tài....................................................... 28
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...31
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 31

3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành ................................................................... 31


vi
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 31
3.3.1. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 31
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 32
3.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 32
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................33
4.1. Cơ cấu đàn vật ni .................................................................................. 33
4.2. Cơng tác chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh và phịng bệnh cho vật ni .......... 34
4.2.1. Cơng tác chăm sóc ni dưỡng ............................................................. 34
4.2.2. Vệ sinh chuồng trại ............................................................................... 35
4.2.3. Cơng tác phịng bệnh cho vật nuôi ........................................................ 36
4.3. Công tác phục vụ sản xuất khác ............................................................... 37
4.3.1. Điều trị bệnh trên hươu . ....................................................................... 37
4.3.2. Điều trị bệnh trên ngựa ......................................................................... 38
4.3.3. Các công tác khác.................................................................................. 39
4.4. Kết quả của nghiên cứu đề tài .................................................................. 39
4.4.1. Tỷ lệ nhiễm bệnh ở dê theo lứa tuổi dê ................................................. 39
4.4.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh ở dê theo tính biệt .................................................................41
4.4.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh ở dê theo từng tháng................................................. 42
4.5. Công tác điều trị bệnh trên đàn dê ........................................................... 43
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Đề nghị ...................................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................47
PHỤ LỤC



1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chăn ni đã trở thành một ngành sản xuất
chính trong sản xuất nơng nghiệp, góp phần quan trọng vào sản xuất kinh
tế xã hội, trong đó có chăn ni dê.
Theo số liệu của Tổng Cục thống kê, tổng số đàn dê tại thời điểm
01/10/2017 là 2.556.368 con tăng 26,49% so với cùng thời điểm năm 2016.
Sản lượng thịt dê hơi tại thời điểm 01/10/2017 là 26.259,3 tấn, tăng
24,20% so với cùng thời kỳ năm 2016 [15].
Tỉnh Thái Nguyên là địa phương có số lượng đàn dê phát triển. Có địa
hình đa dạng, có núi Rồng chạy dọc một số xã của huyện. Trên đỉnh núi có
nhiều bãi phẳng cây cỏ xanh tốt, tiếng Tày gọi là “Chúng” có thể chăn ni
dê, trồng ngơ, dựng nhà… Lồi dê núi (Sơn Dương), theo truyền thuyết
của người dân địa phương vốn là tổ tiên của loài dê địa phương (hiện nay
nhiều khi thợ săn vẫn săn bắn được) đã sản sinh ra loài dê mà dân địa
phương gọi từ lâu đời như dê Nản ở Định Hóa. Chúng thường leo trèo
kiếm ăn tận sườn núi, bám cả vào vách đá, hẻm núi, đồi thấp, nơi đang có
nhiều cây thuốc và cả các loại cây xanh nên dê núi không chỉ cho thực
phẩm ngon, mà sức sống cao, sức chống bệnh tốt. Hiện nay, hầu như tất cả
các đàn dê của Thái Nguyên đều chăn thả ở dãy núi sườn đồi, chuồng trại
làm ở chân núi cho nên đây được coi là những vùng chăn ni dê đặc sản
như Định Hố, Võ Nhai, Phú Lương, Đại Từ, ... . Một số đặc điểm cơ bản
của dê nuôi tại Thái Nguyên qua khảo sát ban đầu cho thấy, về ngoại hình
dê có màu lơng khá đa dạng. Tầm vóc nhỏ, mắn đẻ, nhưng số con đẻ ra/lứa
lại thấp; tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa không cao bằng những giống dê khác.
Nhưng về chất lượng thịt thơm ngon, săn chắc hơn so với thịt dê lai và các



2
giống dê khác. Tuy nhiên, trong q trình chăn ni dê vấn đề dịch bệnh
cũng gây ảnh hưởng lớn đến kinh tế của người dân.
Ngoài bệnh ký sinh trùng, bệnh truyền nhiễm cũng thường xảy ra gây
thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn ni dê, đó là các bệnh truyền nhiễm
như: tiêu chảy, viêm loét miệng, viêm phổi, viêm kết mạc. Vì vậy, phịng
trừ các bệnh này là việc cần được quan tâm.
Xuất phát từ thực tiễn, được sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn và
sự tiếp nhận của cơ sở em tiến hành thực hiện chuyên đề “Thực hiện quy
trình chăm sóc ni dưỡng và phịng, trị một số bệnh thường gặp ở đàn dê
nuôi tại Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa huyện Phú Lương,
Tỉnh Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định quy trình chăm sóc và ni dưỡng đàn dê và dê con theo mẹ
- Tình hình,biện pháp phịng và điều trị một số bệnh truyền nhiễm
thường xảy ra trên dê tại Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Có những thơng tin khoa học về đặc điểm dịch tễ và lâm sàng một số
bệnh thường xảy ra ở đàn dê nuôi tại Chi nhánh NC & PT động thực vật
bản địa - Công ty Khai khoáng miền núi huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên.
- Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để xây dựng quy trình phịng trừ
một số bệnh thường xảy ra cho dê có hiệu quả cao.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khuyến cáo cho người chăn nuôi dê áp
dụng biện pháp phòng trị một số bệnh thường xảy ra trên đàn dê. Từ đó
nâng cao năng suất hiệu quả chăn ni dê.



3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
* Điều kiện tự nhiên
Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa - Cơng ty Khai khống
miền núi: nằm trên địa bàn xóm Gốc Gạo, xã Tức Tranh, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên. Tổng diện tích tự nhiên 5,8ha. Địa giới hành
chính tiếp giáp với các xã sau: phía Đơng Bắc và Đơng tiếp giáp với xã
Phú Đơ; phía Tây và Tây bắc tiếp giáp xã n Lạc; phía Nam giáp với xã
Vơ Tranh.
* Điều kiện về khí hậu
Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa: nằm trong khu vực trung
du và miền núi phía Bắc nên có đặc điểm chung về thời tiết của khu vực.
Khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt đó là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo
dài từ tháng 5 đến tháng 10 nhưng lượng mưa chủ yếu tập chung vào các
tháng 6, 7, 8. Những tháng còn lại lượng mưa thấp hơn. Nhiệt độ trung
bình từ 23˚C - 28˚C. Độ ẩm tương đối từ 80 - 85%. Mùa khô kéo dài từ
tháng 11 năm trước tới tháng 4 năm sau, đặc điểm của những tháng này là
lượng mưa ít, nhiệt độ thấp, thời tiết khơ lạnh. Nhiệt độ trung bình từ 15 19˚C. Có những thời điểm nhiệt độ xuống tới 4 - 7˚C, độ ẩm tương đối 70 75%. Nhìn chung điều kiện khí hậu khá thuận lợi cho sản xuất của trang trại.
Tuy nhiên sự khác biệt giữa 2 mùa là điều kiện bất lợi cho sản xuất. Lượng
mưa tập chung vào tháng 6, 7, 8 cộng với địa hình đất canh tác bằng phẳng,
pha cát dẫn đến hiện tượng ngập úng cây trồng. Ngược lại mùa khơ kéo dài
nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất cây thức ăn cho đàn gia súc.


4
* Điều kiện về địa hình, đất đai
Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa - Công ty Khai khống

miền núi huyện Phú Lương, tỉnh Thái Ngun: có địa hình bằng phẳng, có
dịng Sơng Cầu chảy qua, đất đai tương đối màu mỡ, tầng đất canh tác khá
dầy. Đây là điều kiện tương đối thuận lợi cho việc sản xuất của trang trại,
đặc biệt là sản xuất cây thức ăn xanh phục vụ cho đàn gia súc. Trong
những năm gần đây trại đã đầu tư cho thử nghiệm các giống cây thức ăn
xanh có năng xuất cao và giá trị dinh dưỡng cao. Chính vì vậy, mà đã giải
quyết được nhu cầu thức ăn xanh cho gia súc vào mùa mưa và có thức ăn
dự trữ cho mùa khơ. Tổng diện tích của trang trại là 5,8ha trong đó có
1,5ha là diện tích trồng cây thức ăn cho gia súc. Diện tích đồng cỏ chăn thả
là 01ha. Như vậy, đây là điều kiện khá thuận lợi cho phát triển cây thức ăn
gia súc.
* Cơ cấu tổ chức của trang trại:
Cơ cấu của trang trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại: Ths. Trần Đình Quang
Cố vấn chăn ni: PGS.TS. Trần Văn Phùng và TS. Bùi Thị Thơm
Nghiên cứu sinh Ths. Nguyễn Thị Minh Thuận
02 Quản lý kỹ thuật
05 sinh viên thực tập
Mỗi một khâu trong quy trình chăn ni đều được khốn đến từng
cơng nhân và sinh viên, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển
của trại.
* Đối tượng nuôi của trang trại:
- Tại trang trại có ni dê nghiên cứu là giống dê Nản Định Hóa,
ngồi ra trại cịn nghiên cứu, cung cấp chuyển giao nhân giống kỹ thuật
chăn nuôi giống ngựa bạch (Dominant White) và giống hươu sao (Cervus
nippon).


5
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài

2.2.1. Nguồn gốc và vị trí của dê trong hệ thống phân loại động vật
2.2.1.1. Nguồn gốc của dê
Rất nhiều nhà khoa học ở các nước khác nhau đã nghiên cứu về nguồn
gốc của dê nhà, tuy còn nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề này song phần
lớn ý kiến cho rằng: Dê là một lồi vật ni được con người thuần hóa sớm
nhất sau đấy là chó (Trần Trang Nhung và Cs, 2005) [3].
Hiện nay, người ta cho rằng khu vực ni dê lâu đời nhất là nước
Trung Đơng, sau đó đến Ấn Độ và Ai Cập, tiếp đến là nước Châu Âu,
Châu Á và Châu Phi. Khu vực nuôi dê mới nhất là Đơng Nam Á.
2.2.1.2. Vị trí của dê trong hệ thống phân loại động vật
Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng dê nhà có tên khoa học là:
Caprahicus, thuộc loài dê (Capra), họ phụ dê cừu (Caprarovance) với 2
chi Caprinae và Hemirragus thuộc họ sừng rỗng (Bovidae) bộ phụ nhai
lại (Ruminantia), bộ guốc chẵn (Artiodactila), lớp có vú (Mammalia).
Theo Nguyễn Đình Rao và cs, (1979) [4], cho biết vị trí của dê nhà
trong hệ thống phân loại động vật như sau:
- Giới (kingdom): Animal.
- Ngành (phylum): Chordata
- Lớp (class): Mammalia
- Bộ (order): Atiodactyla
- Bộ phụ nhai lại: Ruminantia
- Họ (family): Bovidae
- Họ phụ dê cừu: Caprarovance
- Chủng (genus): Capra
- Loài (species): Caprahircus


6
Tuy con dê được xếp cùng trong họ phụ dê cừu nhưng nó khác hẳn cừu
khơng chỉ ở ngoại hình, mà dê cịn khác về tập tính hoạt động như thích leo

trèo núi đá, ăn được rất nhiều loại lá cây mà trâu bị khơng ăn được.
2.2.2. Đặc điểm giống dê Định Hóa
2.2.2.1. Nguồn gốc
Tổ tiên của giống dê địa phương Định Hóa là lồi dê núi Sơn Dương,
người dân địa phương gọi là dê Nản.
2.2.2.2. Đặc điểm chung
Dê địa phương Định Hóa có thân hình thấp nhỏ so với các
giống dê ngoại nhập. Màu lông khá đa dạng (chủ yếu màu cánh
gián, màu vàng nhạt và màu xám). Khối lượng sơ sinh của dê Nản từ
1,2 - 1,3kg; 6 tháng tuổi con đực khoảng 7kg, con cái có trọng lượng
khoảng 5kg; trưởng thành con đực nặng khoảng 25 - 30kg, con cái có trọng
lượng khoảng 17 - 20kg. Dê có đầu to, đơi tai nhỏ, ngắn, hướng ngang
sang hai bên, cổ ngắn, môi linh hoạt, răng cửa sắc. Dê có 2 gốc sừng gần
sát nhau và chỗi ra, mặt cắt ngang sừng dê có hình tam giác. Trán dê lồi,
xương mũi thẳng. Ở dê cái sừng nhỏ và ngắn hơn sừng dê đực. Sừng dê có
nhiều hình dáng cong ngược về phía sau, thẳng đứng, cong lên trên, chĩa ra
2 bên…cả dê đực và dê cái đều có râu. Chất lượng thịt thơm ngon, săn
chắc hơn so với thịt dê lai và các giống dê khác.
2.2.2.3. Đặc điểm sinh sản
Tuổi động dục lần đầu của dê thay đổi từ 6 đến 8 tháng tuổi, cá biệt có
một số cá thể có biểu hiện động dục lần đầu ở 4 - 5 tháng tuổi. Chu kỳ
động dục của dê là 19 - 21 ngày, động dục kéo dài 1 - 3 ngày, khi động dục
âm hộ hơi sưng đỏ hồng, chảy dịch nhờn, kêu la bỏ ăn, nhảy lên lưng con
khác, nếu đang tiết sữa thì giảm sữa đột ngột. Dê cái mang thai trung bình
từ 145 - 155 ngày là đẻ. Khả năng sinh sản tốt, số con đẻ ra/lứa bình quân
1,5 con; số lứa đẻ/năm/cái bình quân 1,6 - 1,7 lứa. Năng suất sữa thấp, chỉ


7
đủ nuôi con, dê cỏ phù hợp với chăn nuôi quảng canh lấy thịt nhưng năng

suất thịt thấp do khả năng sinh trường chậm.
2.2.2.4. Đặc điểm tiêu hóa
Dê thuộc loại động vật nhai lại như trâu, bò, cừu... Bộ máy tiêu hóa
của dê được cấu tạo để có thể tiêu hóa được đủ loại thức ăn khác nhau (như
vỏ cây, các loại cây cằn cỗi...). Miệng của dê tuy nhỏ nhưng mơi lại rất
mềm nên có thể gặm được nhiều loại thức ăn. Lưỡi dê có nhiều loại gai thịt
là đầu dây thần kinh khác nhau, các gai này không những phân biệt được
mùi vị mà cịn có thể ước lượng được độ cứng, mềm của thức ăn.
Hàm trên không có răng cửa nhưng thay vào đó là một khối
xương lớn, có thể coi như một răng cửa lớn đối diện với 8 răng cửa ở hàm
dưới. Dê dùng răng cửa ở hàm dưới cắt nhỏ những đồ ăn dài và cứng (như
cành, bụi cây...) bằng cách nghiến vào khối xương ở hàm trên, sau đó dùng
12 cặp răng hàm để nghiền thêm. Khi ăn, dê dùng lưỡi để vơ lấy đồ ăn. Dê
không nhai kỹ mà chỉ nhai sơ qua rồi nuốt nhanh.
Dạ dày của dê là một cơ quan rất lớn, dung tích có thể lên tới
30 lít chiếm hết xoang bụng bên trái, được chia thành 4 ngăn với các chức
năng riêng biệt, có thể coi như 4 dạ dày nhỏ. Bốn túi này có kích thước và
công dụng khác nhau, gồm:
- Dạ cỏ là túi lớn nhất, chiếm khoảng 80% thể tích tồn dạ dày dùng
để chứa thức ăn vừa nuốt vào.
- Dạ tổ ong là túi nhỏ nhất, dung tích chiếm khoảng 1 - 2 lít tồn dạ
dày, mặt trong có nhiều ơ năm góc, dùng để nghiền thức ăn.
- Dạ lá sách lớn hơn dạ tổ ong, mặt trong có nhiều lá thịt mỏng xếp
lại (như các trang sách), dùng để ép thức ăn thu những chất dinh dưỡng
dưới thể lỏng.
- Dạ múi khế dài khoảng 40cm có nhiều tuyến tiêu hóa và mạch
máu nên mềm và xốp.


8

Thức ăn sau khi qua 4 túi của dạ dày sẽ được chuyển tới ruột non gồm
các tuyến nhỏ để hấp thụ chất dinh dưỡng nuôi cơ thể, phần dư thải còn lại
sẽ được tống xuống ruột già để bài tiết ra ngoài.
2.2.3. Đặc điểm sinh học của một số loài vi khuẩn, virus thường gây
bệnh truyền nhiễm ở dê
2.2.3.1. Đặc điểm sinh học của E.coli gây bệnh tiêu chảy ở dê
Hình thái và cấu trúc
E.coli thuộc loại trực khuẩn gram âm, di động bằng chu mao, không
tạo bào tử, kích thước trung bình từ 0,5  1 - 3m, hai đầu trịn. Là loại
hiếu khí hay hiếu khí tùy tiện. Nhiệt độ thích hợp 37oC, pH = 7,4.
Cơ chế
- ETEC: gây bệnh do ngoại độc tố LT (heat - lable), là loại độc tố ruột
giống độc tố ruột của Vibrio cholera, độc tố này không bền với nhiệt. Tác
dụng của LT trên tế bào ruột theo cơ chế: LT bám vào thụ thể ở ruột, hoạt
hóa enzym adenylcyclase trong tế bào, làm gia tăng C - AMP (cyclic
adenosine - 5′ - monophosphate). C - AMP tăng sẽ kích thích tăng tiết ion
Cl- và nước, đồng thời ức chế Na+ vào bên trong tế bào. Hậu quả cuối cùng
của quá trình là gây tiêu chảy mất nước.
Sức đề kháng
- E.coli bị thải ra môi trường qua phân. Chúng sinh trưởng mạnh
trong phân tươi ở điều kiện yếm khí trong 3 ngày, nhưng dần suy giảm
số lượng dần sau đó.
- Nhiệt độ 55°C trong 1 giờ hoặc 60°C trong 30 phút sẽ bị tiêu diệt.
- Dễ bị diệt bởi các thuốc sát trùng thông thường.
2.2.3.2. Đặc điểm sinh học của Salmonella gây bệnh tiêu chảy ở dê
Hình thái và cấu trúc
Là trục khuẩn gram âm, hình gậy ngắn, hai đầu trịn, kính thước 0,4 0,6  1 - 3m. Vi khuẩn khơng hình thành nha bào và khơng có giáp mơ,


9

có khả năng di động. Là vi khuẩn hiếu khí hoặc yếm khí tùy tiện, nhiệt độ
thích hợp 37oC, pH = 7,6.
Cơ chế
Bình thường trong cơ thể dê khỏe mạnh cũng có vi khuẩn salmonella:
nhưng khi gia sức bị tiêu chảy, số lượng này tăng lên rõ rệt. Nguồn lây
bệnh chủ yếu qua đường tiêu hóa do thức ăn, nước uống nhiễm mầm
bệnh. Sau khi vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể, vi khuẩn sinh sản nhanh
trong ruột, tiết ra ngoại độc tố tác dụng lên hệ thần kinh gây sốt cao, tác
dụng lên hệ tiêu hóa gây viêm ruột cấp. Vi khuẩn cũng có thể vào máu
gây nhiễm trùng máu.
Sức đề kháng
Vi khuẩn salmonella tồn tại khắp mọi nơi, có sức đề kháng tương đối
cao với điều kiện ngoại cảnh. Trong xác động vật chôn ở bùn, cát, vi khuẩn
có thể sống 2 - 3 tháng.
Vi khuẩn chịu nhiệt kém: ở 50oC bị diệt sau 1 giờ, 70oC bị diệt sau 20
phút và 100oC bị diệt sau 5 phút.
Các hóa chất: phenol 5%, formol 0,2% diệt vi khuẩn sau 15 - 20 phút.
Vi khuẩn có thể sống trong thịt ướp muối (nồng độ muối 29%) được 4 - 8
tháng ở nhiệt độ 6 - 12oC.
2.2.3.3. Đặc điểm sinh học của Parapoxvirus viêm loét miệng ở dê
Hình thái và cấu trúc
- Poxvirus là các virus lớn nhất trong số các virus, có thể xác nhận
bằng kính hiển vi quang học. Virion có dạng hình thoi hoặc hình viên gạch,
kích thước 220 - 450 × 140 - 260 nm, cấu tạo khá phức tạp, có áo ngồi
(envelope) cấu tạo từ lipid và các protein hình trụ và hình cầu, lõi (core) ở
trung tâm chứa gen bên trong và 1 - 2 cấu trúc gọi là thể bên nằm dưới áo
ngoài dọc theo lõi. Khác với các virus khác, áo ngoài của poxvirus đề
kháng với ether.



10
- Parapoxvirus: là những virus có hệ gen ADN chuỗi kép, được bao
bọc bằng vỏ capsid, hình trứng, rộng khoảng 140 - 170nm, dài 220 300nm, có cấu trúc bề mặt đều đặn; ống có đường kính 10 - 20 nm tạo
thành một mẫu hình chéo. Gen tuyến tính, dài khoảng 130 - 150kb.
Cơ chế
Nhân bản virus là tế bào chất. Việc xâm nhập vào tế bào chủ có thể đạt
được bằng cách gắn các protein virus để lưu trữ các glycosaminoglycans
(GAGs) làm trung gian sự phân bào của virus vào tế bào chủ. Kết hợp với
màng plasma để giải phóng lõi vào tế bào chất chủ. Virus thốt khỏi tế bào chủ
bằng cách tồn tại trong các cơ quan tắc nghẽn sau khi tế bào chết và còn lây
nhiễm cho đến khi tìm thấy một vật chủ khác. Con người và động vật có vú
như là các vật chủ tự nhiên. Đường truyền là trực tiếp giữa động vật với động
vật hoặc con người và tiếp xúc.
Sức đề kháng
Là loại virus hướng thượng bì, gây bệnh cho dê, cừu ở mọi lứa tuổi.
Nó gây ra hiện tượng viêm loét miệng, làm cho dê không ăn được, dê con
không bú được dẫn đến sức đề kháng giảm sút, dễ kế phát các bệnh khác.
Virus tồn tại 1 tháng trên lông và da sau khi tổn thương lành lại. Virus dễ
bị sức nóng tiêu diệt (5 phút ở 60oC), trong vảy khơ virus vẫn sống sót
được hàng tháng, có thể phục hồi từ lớp vảy khô sau 12 năm. Vài tháng sau
khi lành bệnh vẫn tìm thấy virus trong những mảnh thượng bì tróc ra, phơi
nắng 42 giờ vẫn chưa diệt được virus trong các mảnh thượng bì này.
2.2.3.4. Đặc điểm sinh học của Pasteurella multocida gây bệnh viêm phổi
ở dê
Hình thái và cấu trúc
P.multocida là 1 cầu trực khuẩn nhỏ, có hình trứng hoặc bầu dục, hai
đầu trịn, kích thước 0,2  2m. Vi khuẩn khơng có lơng, khơng di động,


11

khơng hình thành nha bào, bắt màu gram âm, ưu kiềm nhẹ, pH = 7,2 - 7,4,
có thể ni cấy ở nhiệt độ từ 13oC - 38oC, thích hợp nhất là 37oC.
Cơ chế
Tại các ổ dịch cũ, phần lớn những gia súc sống sót sau dịch thường trở
thành những con vật mang trùng và thường xuyên bài tiết mầm bệnh ra
ngoại cảnh, tuy nhiên bệnh có thể chưa xảy ra ngay. Thông thường, bệnh
chỉ phát ra khi sức đề kháng giảm sút hoặc xuất hiện những gia súc cảm
thụ mới hay gia súc mới nhập đàn chưa có miễm dịch.
Sức đề kháng
P.multocida dễ bị tiêu diệt bởi sức nóng, ánh sáng mặt trời và
chất sát trùng.
Vi khuẩn bị diệt ở 58oC trong 20 phút, 80oC sau 10 phút, 100oC chết
ngay. Ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp, diệt vi khuẩn canh trùng sau 1
ngày. Trong tổ chức động vật bệnh bị thối nát, vi khuẩn sống được 1 - 3
tháng. Các chất sát trùng thông thường diệt vi khuẩn nhanh chóng: axit
phenic 5%, nước vơi 1%, muối natri và chất hữu cơ. Trong chuồng nuôi
súc vật và trên đồng cỏ vi khuẩn sống được hàng tháng, có khi hàng năm.
2.2.4. Một số bệnh truyền nhiễm thường xảy ra ở dê
2.2.4.1. Bệnh tiêu chảy ở dê (Diarrhea, Scours)
Nguyên nhân
Bệnh tiêu chảy ở dê hay còn gọi là hội chứng tiêu chảy. Trên dê con
do sức đề kháng còn yếu dê dễ bị nhiễm các vi khuẩn đường ruột gây tiêu
chảy do vú hay sữa mẹ bị nhiễm vi khuẩn. Trên dê lớn có thể được gây ra
bởi virus, vi khuẩn, động vật nguyên sinh, stress, vệ sinh kém, các chất độc
hại và chế độ ăn uống. Các loại vi khuẩn có khả năng gây nên tiêu chảy
thường là: E.coli, Salmonela, cầu trùng. Một số loại giun như giun tròn,
giun kim, sán dây cũng tham gia gây bệnh này. Tỷ lệ mắc bệnh trong đàn
thường tăng cao khi nuôi dê thâm canh trong điều kiện chật chội và vệ sinh



12
kém hoặc nuôi dê quảng canh trong môi trường quá nóng hoặc quá lạnh và
ẩm thấp, sử dụng thức ăn thay thế kém chất lượng, thay đổi chế độ ăn và
loại thức ăn đột ngột.
Cách lây lan
Dê mang mầm bệnh thải ra ngồi mơi trường, mầm bệnh trong phân
phát tán lẫn vào thức ăn và nước uống khi con vật khác ăn và uống vào sẽ
bị nhiễm mầm bệnh.
Triệu chứng
- Do nhiễm E.coli: dê con dưới 2 tuần tuổi có biểu hiện mệt mỏi,
khơng ăn. Tiêu chảy phân có màu trắng, hơi vàng hoặc xám. Dây rốn có
khi đỏ và sưng lên. Dê con thường chết do mất nước.
- Do nhiễm Salmonela: dê lớn có biểu hiện sốt và khơng ăn. Tiêu chảy
phân lỏng có màu xanh lá cây đơi khi có lẫn máu. Chết do mất nước và
nhiễm trùng máu.
- Do nhiễm tụ cầu: dê con 2 - 8 tuần tuổi có biểu hiện suy nhược,
khơng ăn. Tiêu chảy, phân dính vào chân sau. Dê bị mất nước nghiêm
trọng và có thể chết.
- Do nhiễm ký sinh trùng (giun tròn, giun kim, sán dây): dê thường
xuyên bị tiêu chảy. Niêm mạc mắt và niêm mạc miệng rất nhợt nhạt
nếu bị nhiễm nặng. Dê yếu, giảm cân, suy dinh dưỡng mặc dù vẫn ăn
bình thường.
- Do ăn phải cây độc: dê bị tiêu chảy, yếu và mất nước. Trường hợp
nghiêm trọng dê có thể bị chết.
Chẩn đốn
- Tiêu chảy được chẩn đoán trên khám lâm sàng.
- Lấy phân xét nghiệm ở phịng thí nghiệm tìm vi khuẩn, trứng giun.


13

Điều trị
Tách những con ốm khỏi những con khỏe mạnh, đưa dê vào nơi ấm, khô
ráo. Điều trị bệnh này cần kết hợp việc bổ sung lượng nước đã bị mất, cân
bằng các chất điện giải trong cơ thể và dùng kháng sinh tiêu diệt mầm bệnh.
Có thể cho uống nước sắc từ các loại lá, quả có chất chát như: thân
lá sim, mua, búp ổi, hồng xiêm, cỏ sữa... với trường hợp bệnh nhẹ ở giai
đoạn đầu.
Trường hợp bệnh nặng thì cần dùng kháng sinh để điều trị, ví dụ: hỗn
hợp trimethoprim - sulfonamide, tetracyclin, streptomycin.
Phòng bệnh
- Cách ly ngay những con mắc bệnh.
- Chuyển dê ra khỏi chuồng ô nhiễm để vệ sinh sát trùng. Vệ sinh
chuồng dê sạch sẽ, khô ráo trước khi đẻ.
- Dê con sơ sinh cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Dê con cần
được lót ổ bằng cỏ khơ và tập cho ăn thức ăn tinh từ tuần thứ hai, khi dạ cỏ
phát triển tốt, hệ vi sinh vật hoạt động bình thường. Như vậy sẽ giúp dê con
làm quen và có khả năng sử dụng, tiêu hóa tốt thức ăn, hạn chế được những
rối loạn về tiêu hóa khi cai sữa.
- Chống nhiễm bẩn vào thức ăn, nước uống.
- Kiểm tra xung quanh chuồng trại, bãi chăn thả thường xuyên để phát
hiện cây có độc và loại bỏ chúng.
- Định kỳ tẩy giun, sán cho đàn dê.
2.2.4.2. Bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm ở dê (Contagious ecthyma)
Bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm ở dê phân bố phổ biến ở nhiều
quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, bệnh xảy ra ở nhiều tỉnh, gây thiệt hại
lớn về kinh tế cho người chăn nuôi dê. Bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm
ở dê là bệnh lây lan nhanh, mạnh và đặc biệt bệnh có thể lây sang người.


14

Nguyên nhân
Bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm ở dê do một loại virus thuộc họ
Poxviridae, giống Parapoxvirus hướng thượng bì gây ra. Bệnh xảy ở dê
mọi lứa tuổi. Đặc điểm của bệnh là gây ra hiện tượng viêm loét miệng, làm
cho dê không ăn được, dê con không bú được dẫn đến sức đề kháng giảm
sút, dễ kế phát các bệnh khác.
Dịch tễ học
- Loài động vật mắc bệnh: dê, cừu, người.
- Tuổi mắc bệnh: dê ở mọi lứa tuổi.
- Lây trực tiếp từ con này sang con khác hoặc qua các vật trung gian.
- Mùa: thường xuất hiện cao vào mùa xuân và mùa thu.
Cơ chế sinh bệnh
Virus xâm nhập vào dê qua chỗ da bị trầy xước hoặc niêm mạc, do
cây cỏ nhọn sắc gây xây xát ở miệng. Sự xâm nhập vào tế bào chủ nhờ có
sự gắn kết của các protein của virus để tiếp nhận glycosaminoglycans trung
gian sự endocytosis của virus vào tế bào vật chủ. Phối hợp với màng tế bào
để giải phóng lõi vào tế bào chất của vật chủ. Loại virus này thốt ra khỏi
tế bào chủ bởi có trong các cơ quan chèn sau khi tế bào chết và còn lây lan
cho đến khi tìm được vật chủ khác.
Triệu chứng và bệnh tích
- Thời kỳ đầu của bệnh xuất hiện các nốt nhỏ bằng hạt đậu xanh ở trên
bờ môi, mép của dê. Sau đó các mụn phát triển nhanh chóng thành các mụn
nước, mụn mủ, rồi vỡ ra tạo thành vẩy cứng, xù xì trên mơi và mép dê. Khi
cậy lớp da dưới vảy là lớp keo nhầy màu vàng, đơi khi có lẫn máu và mủ.
Mụn nổi một cách liên tục hoặc từng đợt nối tiếp, kéo dài khoảng 10 ngày.
Những mụn đỏ lan rộng và ngày càng dày lên, bọc một đám cứng, làm mơi
dày lên khó cử động, lỗ mũi bị hẹp lại. Con vật lấy và nuốt thức ăn khó,
đau nên thường bỏ ăn, chảy dãi, lỗ mũi bị bịt kín chất nhầy, thở khó.



15
- Các mụn đỏ có mủ dễ thành những u như chất sừng, hình bắp cải, súp
lơ, dễ tán thành bột hoặc có mủ chảy nước, những u này nổi rõ vào ngày thứ 20.
- Những bệnh tích như thế có thể thấy ở bờ mi mắt, vành hậu mơn,
mép âm hộ, nếp đi, vú… Ở phần chân, có những đám như mụn cóc, dính
đất, chảy nước, chảy máu. Bệnh tích ở chân thường do con vật lấy chân gãi
mơi. Bệnh tích ở những chỗ khác phần lớn là ở những vết thương do cây
nhọn có dính virus chọc vào.
- Các vết loét có thể xuất hiện ở lưỡi hoặc ở niêm mạc miệng, được
phủ một lớp bựa trắng làm dê đau đớn, kém ăn, chảy dãi có mùi hơi, sức đề
kháng của cơ thể giảm. Trường hợp này dễ bị nhiễm trùng thứ phát. Những
biến chứng nguy hiểm nhất là: viêm dạ dày, ruột, viêm cuống phổi và phổi.
- Bệnh kéo dài từ 1 - 4 tuần nếu không bị nhiễm trùng kế phát thì các
tổn thương sẽ tự khỏi, các mô lành lại và không để lại sẹo. Tuy nhiên, với
điều kiện chăm sóc ni dưỡng hiện nay con vật dễ bị nhiễm trùng kế phát
làm các tổn thương trầm trọng hơn. Những dê đang cho sữa khi núm vú bị
tổn thương thường nhiễm trùng kế phát gây viêm vú nghiêm trọng, dẫn đến
mất khả năng cho sữa.
Chẩn đoán
- Căn cứ vào các triệu chứng lâm sàng của bệnh là nổi mụn nước ở
môi, mép, đầu vú, núm vú, âm hộ, bìu dái nhưng khơng xuất hiện mụn
nước ở móng chân.
Chẩn đốn phân biệt với:
+ Bệnh đậu mùa ở dê là con vật có biểu hiện sốt, có mụn đậu xuất
hiện ở mặt da, trên niêm mạc mũi, miệng và quanh mắt.
+ Bệnh lở mồm long móng ở dê là con vật có biểu hiện sốt, có xuất
hiện nhiều mụn nước nhỏ mọc sâu ở lớp niêm mạc mồm, vành mõm, vành
mồm, nướu răng, lưỡi, phần tiếp giáp giữa móng và chân, bàn chân sưng to.



16
- Lấy bệnh phẩm (vẩy, mụn) gửi đi xét nghiệm virus ở các phịng thí
nghiệm hiện đại. Chẩn đốn phân biệt với bệnh lở mồm long móng và bệnh
đậu dê.
Biện pháp phịng và kiểm sốt dịch bệnh
- Giảm thiểu stress khi vận chuyển.
- Không mua dê bị bệnh hoặc dê ở những đàn đã mắc bệnh, mua giống
ở nơi uy tín và an tồn dịch bệnh.
- Dê mới mua về phải được ni cách ly ít nhất 2 tuần.
- Ln kiểm dịch động vật mới trước nhập và cách ly trước khi nhập đàn.
- Trong trường hợp bùng phát, cách ly động vật ốm để điều trị.
- Đốt bao tay và tất cả băng, gạc khi tiếp xúc với thương tổn, dịch
viêm từ động vật bệnh.
- Tăng cường tiêu độc, sát trùng chuồng trại.
- Luôn luôn đeo găng tay điều trị, tiếp xúc với động vật vì con người
có thể mắc bệnh.
- Tránh tiêu thụ sữa từ những con vật có tổn thương trên núm vú và vú.
- Cần có người chăm sóc và điều trị vật ni ốm riêng. Tránh lây lan
bệnh cho vật nuôi khoẻ mạnh.
Điều trị
Đây là bệnh do virus gây ra nên việc điều trị bằng kháng sinh khơng
có hiệu quả.
Điều trị cục bộ:
- Cạy bong vết thương, dùng khăn sạch và nước muối sinh lý rửa
sạch vết thương.
- Dùng chanh, khế… sát vào vết loét, sau đó dùng xanh methylen bơi
vào vết lt hoặc có thể dùng dung dịch iod - tetran bôi ngày 2 - 3 lần.


17

- Những dê có triệu chứng nhiễm trùng kế phát thì phải dùng kháng
sinh như: streptomycin, tetracyclin, ampicillin, penicillin, amoxylin… hoặc
các thuốc kháng sinh dạng mỡ bôi vào vết thương cho dê.
Điều trị toàn thân
- Điều trị toàn thân bằng thuốc khi bị nhiễm trùng kế phát nặng.
- Thuốc kháng sinh có thể dung: gentamycin (1ml/15 - 20kg TT),
streptomycin (50mg/kg TT), penicillin (15.000 - 20.000UI/kg TT),
amoxylin (1ml/10kg TT), ceftiofor (1ml/22kg TT) tiêm bắp thịt.
- Tiêm trợ sức trợ lực bằng các thuốc bổ: catosal, biocatosal, metosal,
canxi B12, vitaplex…Truyền đường 10 - 20% cho dê trong trường hợp bỏ
ăn hoàn toàn (bổ sung vitamin C, cafein, urotropin).
- Trường hợp dê bị viêm vú thì phải dùng kháng sinh điều trị viêm
vú cho dê.
* Một số lưu ý trong quá trình điều trị:
- Chỉ khi nào dê khỏi hoàn toàn mới được thả chung vào đàn.
- Giữ mơi trường thơng thống, khơ ráo, sạch sẽ.
- Cách ly ngay những dê bệnh ra xa, vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, cho
ăn thức ăn dễ tiêu.
- Nếu dê con mắc bệnh thì khơng cho bú trực tiếp mà vắt sữa mẹ cho
dê uống để tránh lây lan sang vú mẹ.
- Hàng ngày phải thu dọn, vệ sinh tiêu độc khu vực nuôi dê mắc bệnh,
dụng cụ bôi thuốc điều trị xong phải được sát trùng kỹ…
- Đốt toàn bộ băng, gạc sau khi sát trùng cho dê.
Kinh nghiệm dân gian trong điều trị bệnh viêm loét miệng truyền
nhiễm ở dê
- Lần đầu tiên dùng chanh sát khuẩn 2 lần, sát qua các vết thương cho
lớp vảy mềm ra sau đó bóc hết các lớp vẩy rồi sát chanh lại lần nữa. Những
lần kế tiếp chỉ sát chanh 1 lần. Ngày sát 2 lần cho đến khi dê khỏi bệnh.



×