Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trang trại bùi huy hạnh, xã tái sơn, huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGÔ THỊ NGỌC
Tên chun đề:
“ THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI NI TẠI TRANG TRẠI BÙI HUY
HẠNH, XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Thú y
Chăn ni Thú y
2015 - 2019

Thái Ngun, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGÔ THỊ NGỌC
Tên chun đề:


“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG

TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI NI TẠI TRANG TRẠI BÙI HUY
HẠNH, XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KÌ, TỈNH HẢI DƯƠNG”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Khoa:
Lớp:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Thú y
Chăn ni Thú y
K47 - Thú y N01
2015 - 2019
TS. Dương Thị Hồng Duyên

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bản khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ tận tình của thầy cơ giáo trong trường, đặc biệt là các thầy cô
giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Em xin cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, em xin tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Dương Thị Hồng Duyên, người đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập để em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn chủ trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, các
anh kỹ sư và tồn thể các bác cơng nhân tại trại đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ
em trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bố mẹ, anh chị em và
bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên em cả về vật chất cũng như tinh
thần trong suốt thời gian em học tập, thực tập để hồn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Cuối cùng em xin kính chúc thầy cô sức khỏe, hạnh phúc và thành
công trong công tác giảng dạy, nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 11 năm 2019
Sinh viên

Ngô Thị Ngọc


ii

LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành chương trình đào tạo trong Nhà trường, thực hiện
phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập
của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nơng Lâm Thái
Ngun nói riêng. Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối

với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên
củng cố và hệ thống hóa tồn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên
làm quen với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chun mơn, nắm
được phương thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất. Tạo cho sinh viên có tác
phong làm việc đúng đắn, sáng tạo, để khi ra trường trở thành một người cán
bộ có chun mơn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào
sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ những mục tiêu trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu
Nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, được sự hướng dẫn của cô
TS. Dương Thị Hồng Duyên và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã tiến hành thực
hiện chun đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị
bệnh cho đàn lợn nái ni tại trang trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện
Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức
chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên bản khóa luận
khơng tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em kính mong nhận được những ý
kiến đóng góp q báu của thầy, cơ giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản
khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 36
Bảng 3.2. Khẩu phần ăn của lợn nái chửa....................................................... 37
Bảng 3.3. Khẩu phần ăn của lợn nái đẻ........................................................... 38
Bảng 3.4. Lịch tiêm phòng vắc xin tại trại ...................................................... 39
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại ................................................................... 43

Bảng 4.2. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 44
Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái tại trại....................... 46
Bảng 4.4. Số lượng nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................................ 47
Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại ............................. 48
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn nái tại trại ............................ 49
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại ................................. 51
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện một số công tác khác ......................................... 53


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

ĐVT

: Đơn vị tính

LMLM

: Lở mồm long móng

MMA

: Metritis Mastitis Agalactia


Nxb

: Nhà xuất bản

P

: Thể trọng

STT

: Số thứ tự

TB

: Trung bình

TT

: Thể trọng

UBND

: Ủy ban nhân dân


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục đích của đề tài ................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện cơ sở nơi thực tập tại Trang trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn,
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. ......................................................................... 4
2.1.2.1. Quá trình thành lập ............................................................................... 4
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự của trang trại .................................................. 4
2.1.2.3. Cơ sở vật chất của trang trại................................................................. 4
2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại.......................................................... 6
2.1.2.5. Đánh giá chung .................................................................................... 8
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 9
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 9
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc .......................................................... 9
2.2.1.2. Chu kỳ động dục ................................................................................ 11
2.2.2. Những hiểu biết về cơng tác phịng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản ... 13


vi

2.2.2.1. Phòng bệnh ......................................................................................... 13
2.2.2.2. Điều trị bệnh ....................................................................................... 15
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn

nái ni con ..................................................................................................... 17
2.2.3.1. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ ....................................... 17
2.2.3.2. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con............................. 19
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp tại cơ sở ......................... 21
2.2.4.1. Bệnh viêm tử cung ............................................................................. 21
2.2.4.2. Bệnh viêm vú ..................................................................................... 27
2.2.4.3. Bệnh sát nhau ..................................................................................... 29
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 30
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 30
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 32
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...34
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 34
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 34
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 34
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 34
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 34
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 34
3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại Bùi Huy
Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương ........................................... 34
3.4.2.2. Phương pháp áp dụng quy trình ni dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn
nái ni tại trại................................................................................................. 35
3.4.2.3. Phương pháp chẩn đốn và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản của trại 40
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi.......................................... 42


vii

Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 43
4.1. Tình hình chăn ni tại trại lợn Bùi Huy Hạnh trong 3 năm (2017 5/2019) ............................................................................................................ 43
4.2. Kết quả thực hiện quy trình vệ sinh, phịng bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại

trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. .................... 44
4.2.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh trên đàn lợn nái tại trại ........ 44
4.2.2. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái tại trại ............................. 45
4.3. Thực hiện biện pháp chăm sóc ni dưỡng trên đàn lợn nái ni tại trang
trại.................................................................................................................... 47
4.3.1. Số lượng nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại .................................. 47
4.3.2 Tình hình sản xuất của đàn lợn nái nuôi tại trại Bùi Huy Hạnh xã Tái
Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương ................................................................ 48
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị cho đàn lợn nái tại trại ............................. 49
4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ........................................................................ 49
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Bùi Huy
Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. ......................................... 51
4.5. Kết quả thực hiện một số công tác khác .................................................. 53
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP

.


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh
mẽ, chất lượng và nhu cầu cuộc sống tăng lên không ngừng, kéo theo nhu cầu
về số lượng và chất lượng thịt cũng tăng cao. Để đáp ứng được nhu cầu đó,

ngành chăn nuôi đang phát triển mạnh mẽ, sản phẩm của ngành khơng chỉ
phục vụ nhu cầu trong nước mà cịn mở rộng xuất khẩu.
Trước đây năng suất chăn ni cịn thấp là do người chăn nuôi chỉ quen
với tập quán chăn nuôi lợn nội và tận dụng các phụ phẩm trong nông nghiệp
để nuôi. Hiện nay, năng suất chăn nuôi lợn tăng lên gấp nhiều lần là do người
chăn nuôi đã biết nuôi lợn ngoại theo phương thức công nghiệp. Để nuôi lợn
ngoại đạt hiệu quả kinh tế cao, bên cạnh các yếu tố về thức ăn, chuồng trại, kỹ
thuật chăn ni... thì yếu tố đầu tiên cần đảm bảo là có đàn giống tốt. Điều
này phụ thuộc rất lớn vào năng suất sinh sản của đàn lợn nái. Theo tính tốn
của các nhà kinh tế, năng suất của lợn nái được tính bằng số lợn con sinh ra
trên lứa, số lợn con cịn sống sót đến lúc cai sữa, thời gian tái sản xuất của lợn
nái nhất là do không thụ thai.
Để đạt được hiệu quả kinh tế cao cần phải có quy trình chăn ni phù
hợp với từng giống vật nuôi, từng thời điểm và từng giai đoạn cụ thể khác
nhau. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Chăn
nuôi Thú y cùng giảng viên hướng dẫn và cơ sở thực tập, em thực hiện
chun đề:
“Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho
đàn lợn nái ni tại trang trại Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ,
tỉnh Hải Dương”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chun đề
- Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái tại trại.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái, khẩu phần ăn và cách cho
lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái và phương pháp phòng

trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá được việc áp dụng quy trình kỹ thuật trên đàn lợn nái nuôi tại
trang trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Xác định được hiệu quả điều trị các bệnh trên xảy ra trên đàn lợn nái
của trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Trại lợn Bùi Huy Hạnh nằm trên địa bàn xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh
Hải Dương. Tứ Kỳ là một huyện thuộc tỉnh Hải Dương nằm ở trung tâm đồng
bằng Bắc Bộ. Cũng giống như các huyện khác của tỉnh Hải Dương, Tứ Kỳ
nằm hoàn toàn ở giữa vùng hạ lưu của hệ thống sơng Thái Bình.
- Phía Đơng Bắc giáp huyện Thanh Hà (ranh giới là sơng Thái Bình)
- Phía Tây Bắc giáp thành phố Hải Dương
- Phía Tây giáp huyện Gia Lộc
- Phía Tây Nam giáp huyện Ninh Giang
- Phía Đơng Nam giáp huyện Vĩnh Bảo (ranh giới là sơng Luộc)
- Phía Đơng giáp huyện Tiên Lãng (ranh giới là sơng Thái Bình).
* Điều kiện tự nhiên
Tứ Kỳ là vùng đất được hình thành do phù sa sơng Hồng và sơng Thái
Bình bồi đắp. Địa hình thấp dần từ Bắc xuống Đơng Nam. Khí hậu nhiệt đới
gió mùa, lạnh về mùa Đơng, nóng ẩm về mùa Hè.

Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,30C, mùa nóng tập trung vào tháng
6 đến tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc và gió mùa Đơng Nam
nên có sự chênh chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa.
Lượng mưa trung bình từ 1.500 - 1.600 mm, tập trung từ tháng 5 đến
tháng 10 (chiếm 80%).
Độ ẩm bình quân hàng năm là 85%.


4

2.1.2. Điều kiện cơ sở nơi thực tập tại Trang trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái
Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
2.1.2.1. Q trình thành lập
Trại lợn ơng Hạnh nằm trên địa phận xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh
Hải Dương. Đây là trại lợn gia công cho Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP
(Charoen Pokphand Việt Nam). Trang trại được thành lập và đi vào sản xuất
lợn giống theo hướng chăn nuôi công nghiệp từ năm 2007. Trang trại hoạt
động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân,
công ty đầu tư giống lợn, thức ăn, thuốc thú y và cán bộ kỹ thuật. Hiện nay,
trang trại do ông Bùi Huy Hạnh làm chủ, cán bộ kỹ thuật của Công ty Cổ
phần Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của
trang trại.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự của trang trại
Cơ cấu tổ chức gồm:
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại + 1 quản lý
+ Nhóm kỹ thuật: 2 kỹ sư chính của cơng ty, 2 kỹ thuật của trại (1 tổ
trưởng chuồng lợn chửa, 1 tổ trưởng chuồng đẻ)
+ Nhóm cơng nhân: 14 cơng nhân, 5 sinh viên thực tập thực hiện công
việc chuyên môn.
Hai kỹ sư là người trực tiếp quản lý ở khu vực sản xuất, kết hợp với hai

tổ trưởng của trại để đôn đốc, quản lý các thành viên trong tổ nhằm nâng cao
tinh thần trách nhiệm và thúc đẩy sự phát triển chăn nuôi của trang trại.
2.1.2.3. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trang trại được Công ty CP chọn là nơi để đào tạo cho tất cả các kỹ
sư mới được tuyển vào cơng ty. Chính vì vậy, cơ sở vật chất của trang trại
được đầu tư khá đầy đủ.
-Trang trại có tổng diện tích là 3ha trong đó 1ha để xây dựng khu chăn


5

ni tập trung cơng trình phụ trợ, 2ha cịn lại trồng cây ăn quả, rau, ao nuôi
cá. Khu chăn nuôi của trại chuyên nuôi lợn sinh sản do công ty CP Việt Nam
cung cấp lợn nái và lợn đực giống.
+ Khu chăn ni được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho trên 1300 nái, bao gồm: 6 chuồng nái đẻ (mỗi chuồng có 56 ơ kích thước
2,4m x 1,6m/ơ), 2 chuồng nái chửa (mỗi chuồng có 560 ô kích thước 2,4m x
0.65m/ô), 3 chuồng cách ly, một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni
như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc,...
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn, phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ, 8 quạt
thơng gió đối với chuồng nái chửa, 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2 bên tường
có dãy cửa sổ lắp kín. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ
cách nhau 40cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tơn lạnh.
Phịng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
nhiệt tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn ni, hệ thống lưới được chăng kín xung quanh trại
nhằm hạn chế sự xâm nhập của cơn trùng, có hệ thống cửa để đi qua giữa các
khu vực bên ngồi. Đường đi lại giữa các ơ chuồng, các khu khác đều được

đổ bê tơng và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là
nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ 1 bể lớn, xây dựng ở đầu
chuồng nái đẻ 6 và chuồng nái chửa 2. Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ
cho cơng tác khác được bố trí từ các bể lọc và được bơm qua hệ thống ống
dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
Hệ thống điện: Nguồn cấp điện có điện lưới và máy phát dự phịng. Đối
với chuồng đẻ, hệ thống điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng phục vụ
cho công tác đỡ đẻ, chăm sóc ni dưỡng lợn mẹ và lợn con, mỗi chuồng đẻ


6

được lắp đặt cố định 10 bóng thắp sáng so le nhau cùng hệ thống bóng sưởi
cho mỗi ơ chuồng có lợn con được sinh ra.
Hệ thống sát trùng: nhà sát trùng cho người gồm 5 phòng, mỗi phòng
gồm 3 khoang gồm 1 khoang thay đồ, 1 khoang sát trùng và 1 khoang tắm
tráng với đầy đủ các trang thiết bị như: bình nóng lạnh,vịi hoa sen tắm, bóng
sưởi, chậu rửa, gương soi, móc quần áo, khăn, xà bơng, dầu gội, hệ thống sát
trùng khu vực ngồi chuồng ni gồm nhà sát trùng xe, hố sát trùng, nhà tắm
sát trùng. Máy nén phun sát trùng di động trong khu vực chuồng ni.
Kho chứa thước ăn: trần đóng kín, có sàn cách mặt đất 30cm để chứa
thức ăn trong chăn nuôi.
Hệ thống xử lý môi trường: chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas
trước khi thải ra mơi trường, có điểm tiêu chất thải, có giàn khử mùi phía sau
quạt hút gió, có hố hủy lợn xa khu vực chăn ni.
+ Các cơng trình phụ trợ khác: khu sinh hoạt tách biệt với khu chăn
nuôi gồm: khu nhà ở và sinh hoạt của kỹ sư, quản lý, công nhân và sinh viên.
Trại còn đầu tư bàn bi a, tập tạ, cầu lơng... để kỹ sư và cơng nhân giải trí sau
mỗi ngày làm việc. Nhà bếp sạch sẽ và rộng rãi được công nhân lau dọn hàng
ngày và được các kỹ sư kiểm tra thường xuyên. Cổng trại, tường rào đảm bảo

an ninh. Có nhà kho phục vụ chăn ni như nhà để vơi bột, bể tơi vơi nước.
2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Cơng tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,36
- 2,46 lứa/ năm. Số con sơ sinh trung bình là 11,95 con/ đàn, số con cai sữa là
11,25 con/ đàn, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống của công
ty CP.


7

Trong trại có 20 con lợn đực giống. Các lợn đực giống này được ni nhằm
mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao,
được Cơng ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp cho từng đối tượng
lợn của trại.
* Công tác vệ sinh thú y của trại
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
được thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ sư Công ty Cổ
phần Chăn nuôi CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh:
Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông,
xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây xanh nhằm tạo sự thoáng mát tự nhiên.
Hàng ngày ln có cơng nhân qt dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom
phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn,
phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều
phải sát trùng tắm rửa, gội đầu sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.

- Cơng tác phịng bệnh:
Trong khu vực chăn ni, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài
chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một
cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.
Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực và lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở
trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng tốt, không mắc các bệnh
truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt
nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.


8

- Cơng tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên
phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu, vì vậy hiệu quả điều trị
thường cao (80 - 90%) trong một thời gian ngắn, không gây thiệt hại nhiều
cho trang trại.
2.1.2.5. Đánh giá chung
• Thuận lợi
Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của UBND xã Tái Sơn và trạm Thú y huyện Tứ Kỳ.
Được Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con
giống, thức ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt.
Trại được xây dựng ở giữa cánh đồng, cách xa khu dân cư nên hạn chế
được dịch bệnh và không làm ảnh hưởng đến các hộ dân xung quanh.
Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ
thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn ni.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln

quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chun mơn vững vàng; đội ngũ cơng nhân
rất nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc. Do
đó đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trang trại.
• Khó khăn
Bên cạnh đó do trại nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn
biến phức tạp nên cơng tác phịng bệnh gặp nhiều khó khăn.
Do trại được xây dựng và đi vào hoạt động từ năm 2007 nên cơ sở vật
chất cũng đã bị xuống cấp.
Trang thiết bị, vật tư, hệ thống chăn ni cịn thiếu, chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.


9

Tháng 6 năm 2018 dịch tả lợn Châu Phi ở Trung Quốc xảy ra và có
nguy cơ lây lan sang Việt Nam rất cao. Đến ngày 19 tháng 02 năm 2019 dịch
tả heo Châu Phi chính thức xuất hiện tại Việt Nam
Tháng 11 năm 2018 dịch lở mồm long móng bùng phát.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục
đã phát triển hồn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục.
Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế
độ chăm sóc, ni dưỡng, khí hậu, chuồng trại...
+ Giống: Các giống khác nhau thì thời gian thành thục về tính cũng

khác nhau: những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn
những giống thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục
sớm hơn những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, (2003) [6]: Tuổi động dục đầu tiên
ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 - 25kg.
Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở lợn lai
F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể
đạt 50 - 55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động
dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80kg. Tuỳ theo giống, điều kiện
chăm sóc ni dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn
Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày


10

tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu
muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
- Chế độ dinh dưỡng: John Nichl (1992) [17], đã chỉ rõ chế độ dinh
dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường
những lợn được chăm sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm
hơn những lợn được ni trong điều kiện dinh dưỡng kém. Lợn nái được nuôi
trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày
(6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể trung bình là 80kg. Nếu hạn chế thức ăn
thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và
khối lượng cơ thể trng bình là 48kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành
thục về tính, tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa
dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục do sự tích luỹ mỡ
xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình
thường của chúng, mặt khác béo quá, ảnh hưởng tới hàm lượng các hormone
oestrogen và progesterone trong máu, làm cho trong cơ thể không đạt mức

cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
- Mùa vụ và thời kì chiếu sáng: Theo Dwane R. Zimmernan
Edepurkhiser, (1992) [4], mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng
rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa Hè lợn nái hậu thành thục chậm hơn so với mùa
Thu - Đông. Điều này có thể là do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi
gắn liền với mức tăng trọng của cơ thể. Những con được chăn thả tự do thì
xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày
(mùa Xuân) và 17 ngày (mùa Thu). Mùa Đông, thời gian chiếu sáng trong
ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối làm chậm tuổi thành
thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo
12 giờ mỗi ngày.


11

- Tuổi thành thục về tính của gia súc:
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc,
nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn
lên, đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ,
(2003) [6] cho rằng: không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở
thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển hoàn thiện, chưa đủ điều kiện tốt nhất
cho quá trình mang thai. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái
lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc:
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [10], tuổi thành thục về thể vóc
là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm
vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành
thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần
đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt, vì lợn

mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này, do đó khơng nên cho phối giống quá sớm.
Đối với lợn nái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50kg mới
cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 110kg mới nên cho phối.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ
thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có
hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn
bao, nỗn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với q trình


12

thải trứng thì tồn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng
loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi
đó được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [30], chu kỳ tính của
lợn nái thường diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục
thường kéo dài khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn
ngoại), và được chia làm ba giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu),
giai đoạn chịu đực (phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).
+ Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết,
chưa cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng
trên đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên
lưng (gần mông), âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng
n khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu
được phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ.

+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,
đuôi cụp và không chịu đực.
- Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [30], trứng rụng tồn tại
trong tử cung từ 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái từ 30 - 48
giờ. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai
cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4 tính từ lúc bắt đầu động
dục. Đối với lợn nái nội nhanh hơn một ngày tức là vào cuối ngày thứ 2 và
sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối
giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm
đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời
điểm tối ưu.


13

2.2.2. Những hiểu biết về cơng tác phịng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản
2.2.2.1. Phòng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng
đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc
phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2004) [23], bệnh xuất hiện trong một đàn
lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm hoặc khơng
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa
ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh trên đàn lợn. Phần lớn
các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây
bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.

Theo Lê Văn Tạo và cs (1993) [26], vi khuẩn E. coli gây bệnh ở lợn là
vi khuẩn tồn tại trong môi trường, đường tiêu hố của vâṭ chủ. Khi mơi
trường q ô nhiễm do vê ̣sinh chuồng trại kém, nước uống, thức ăn bi ̣nhiễm
vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm
nhiễm E. coli, bệnh sẽ nổ ra, vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có một ý nghĩa
to lớn trong phịng bệnh. Trong chăn ni việc đảm bảo đúng quy trình kỹ
thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc
khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái
phải được vê ṣ inh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiêṭ đô ṭ rong chuồng phải đảm
bảo 27 - 30˚C đối với lợn sơ sinh và 28 - 30˚C với lợn cai sữa chuồng phải
luôn khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp
vào mùa Đông và đầu Xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng


14

ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân
trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [22], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi, chuồng trại phải đảm bảo
phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống mát mùa Hè, ấm áp mùa Đơng,
đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa
nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để khơ sau đó phun sát trùng bằng các loại
thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi thương phẩm, 30
ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng ni lưu cữu hoặc chuồng
ni có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để:
Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần

phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống
dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để
khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ
sinh học; chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải
trực tiếp ra môi trường. Cần phun sát trùng 1 - 2 lần/ tuần trong suốt thời gian
trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa
sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng
xung quanh chuồng ni.
- Phịng bệnh bằng vắc xin:
Phịng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11], vắc xin là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một


15

bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố
hay vật liệu di truyền như ARN, AND…) đã được làm giảm độc lực hay vơ
hoạt bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học
phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin cơng nghệ gen). Lúc đó chúng khơng
cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể
động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch
chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.2.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11], nguyên tắc để
điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,

dùng thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà khơng giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì khơng nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà khơng có thuốc chữa thì
khơng nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11], các biện pháp
chữa bệnh truyền nhiễm là:


16

+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thống mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó. Cho gia súc ăn, uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh
bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác
dụng trung hịa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa ngun nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và

tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng
sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ
chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.


×