Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng
Tổ chức bộ máy kế toán và đánh giá chung về tình hình
Công ty may Thăng Long
I/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
1. Tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, bộ máy kế toán của Công ty
may Thăng Long đợc tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc kế toán
của công ty đợc tập trung ở phòng kế toán tài vụ. Tại các xí nghiệp thành viên
không tổ chức bộ máy kế toàn riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán thống kê.
1.1 Phòng kế toán tài vụ tại Công ty
Nhiệm vụ của phòng kế toán tài vụ là hớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện thu
thập xử lý các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện chế độ hạch toán và quản lý tài
chính theo đúng quy định của bộ tài chính. Đồng thời, phòng kế toán còn cung cấp
các thông tin về tình hình tài chính của công ty một cách đầy đủ, chính xác và kịp
thời; từ đó, tham mu cho ban giám đốc để đề ra các biện pháp các quy định phù hợp
với đờng lối phát triển của Công ty. Dựa trên quy mô sản xuất, đặc điểm tổ chức
quản lý của Công ty cùng mức độ chuyên môn hoá và trình độ cán bộ, phòng kế
toán tài vụ đợc biên chế 10 ngời và đợc tổ chức theo các phần hành kế toán nh sau:
- Đứng đầu là kế toán trởng kiêm kế toán tổng hợp, là ngời chịu trách nhiệm
chung toàn Công ty. Kế toán trởng có trách nhiệm theo dõi, quản lý và điều hành
công tác kế toán; đồng thời tổng hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp toàn Công
ty và lập báo cáo kế toán.
- Tiếp đến là phó phòng kế toán, các nhân viên và thủ quỹ.
- Kế toán vốn bằng tiền (Kế toán thanh toán): có trách nhiệm kiểm tra tính
hợp lệ của chứng từ gốc, viết phiếu thu chi; hàng tháng lập bảng kê tổng hợp séc và
sổ chi tiết rồi đối chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng; lập kế hoạch tiền
mặt gửi lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. Ngoài ra, kế toán vốn bằng tiền
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
1
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng
quản lý các tài khoản 111, 112 và các sổ chi tiết của nó; cuối tháng lập nhật ký
chứng từ số 1 và số 2, bảng kê số 1, số 2.
- Kế toán vật t: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ theo phơng pháp thẻ song song, phụ trách tài khoản 152, 153. Cuối tháng, kế
toán vật t tổng hợp số liệu, lập bảng kê theo dõi nhập, xuất, tồn và nộp báo cáo cho
bộ phận kế toán tính giá thành. Khi có yêu cầu kế toán vật t và các bộ phận chức
năng khác tiến hành kiểm kê lại vật t, đối chiếu với sổ kế toán, nếu có thiếu hụt sẽ
tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý, lập biên bản kiểm kê.
- Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: quản lý các tài khoản 211, 121, 213,
214, 411, 412, 415, 416, 441; thực hiện phân loại tài sản cố định hiện có của Công
ty, theo dõi tình hình tăng giảm, tính khấu hao theo phơng pháp tuyến tính; theo dõi
các nguồn vốn và các quỹ của Công ty; cuối tháng lập bảng phân bổ số 3, nhật ký
chứng từ số 9.
- Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng: có nhiệm vụ quản lý các tài
khoản 334, 338, 622, 627, 641, 642; hàng tháng căn cứ vào sản lợng của các xí
nghiệp và đơn giá lơng, hệ số lơng, đồng thời nhận các bảng thanh toán lơng do các
nhân viên thống kê ở các xí nghiệp gửi lên, kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tổng hợp số liệu, lập bảng tổng hợp thanh toán lơng của Công ty và bảng
phân bổ số 1.
- Kế toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, phải trả trong
Công ty may và giữa Công ty với các khách hàng, nhà cung cấp; đồng thời quản lý
các tài khoản 131, 136, 138, 141, 331, 333, 336 ; kế toán công nợ ghi sổ chi tiết
cho từng đối tợng và cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 5, số 10 và bảng kê số 11.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: có trách nhiệm
theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn kho thành phẩm; ghi sổ chi tiết tài khoản 155;
cuối tháng lập bảng kê số 8 và số 11; đồng thời ghi các sổ Cái có liên quan. Bộ
phận kế toán này gồm 3 ngời trong đó có 1 ngời phụ trách phần gia công.
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
2
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng
- Kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất kho thành phẩm,
ghi sổ chi tiết tài khoản 155, cuối tháng lập bảng kê số 8.
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Công ty; hàng ngày căn cứ
vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để nhập, xuất quỹ, ghi sổ quỹ; cuối ngày đối chiếu
với sổ quỹ của kế toán vốn bằng tiền.
1.2 Tại các xí nghiệp thành viên:
- Tại kho: Thủ kho phải tuân thủ theo chế độ ghi chép của Công ty, căn cứ vào
phiếu nhập kho, xuất kho để ghi thẻ kho; cuối tháng lập báo cáo nhập, xuất, tồn và
chuyển lên phòng kế toán Công ty. Ngoài ra, các nhân viên này phải chấp hành nội
quy hạch toán nội bộ của Công ty về cấp phát nguyên vật liệu theo định mức trớc
khi nhập kho và xuất kho.
- Nhân viên thống kê tại xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi từ khi nguyên vật liệu
đa vào sản xuất đến khi giao thành phẩm cho Công ty. Cụ thể, nhân viên thống kê
phải theo dõi:
+ Từng chủng loại nguyên vật liệu đa vào sản xuất theo từng mặt hàng của xí
nghiệp.
+ Số lợng bán thành phẩm, tình hình nhập, xuất kho thành phẩm và số lợng
sản phẩm hoàn thành để tính lơng cho cán bộ công nhân viên.
+ Số lợng bán thành phẩm cấp cho từng tổ sản xuất vào đầu ngày và số lợng
thành phẩm nhập vào cuối ngày.
Cuối tháng, nhân viên thống kế xí nghiệp lập báo cáo nhập, xuất, tồn nguyên
vật liệu và báo cáo chế biến nguyên vật liệu, báo cáo thành phẩm, báo cáo thanh
toán lơng để chuyển lên phòng kế toán tài vụ của Công ty. Nhân viên thống kê phân
xởng phải lập các báo cáo thanh, quyết toán hợp đồng, báo cáo tiết kiệm nguyên
vật liệu và gửi lên cho Công ty tính thởng. Công ty nhập lại số nguyên liệu này với
đơn giá nhập là 20% của 80% đơn giá thị trờng; đồng thời kế toán hạch toán phế
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
3
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng
liệu thu hồi nhập kho Công ty và tính thởng 50% giá trị phế liệu thu hồi cho xí
nghiệp.
Ta có thể khái quát bộ máy kế toán tại Công ty may Thăng Long theo mô
hình sau:
Kế toán trởng
Phó phòng kế toán
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vật t
Kế toán TSCĐ và vốn
Kế toán tiền lơng
Kế toán công nợ
KT tập hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán tiêu thụ
Thủ quỹ
Nhân viên thống kê của các xí nghiệp và phân xởng
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty may Thăng Long
Nh vậy, bộ máy kế toán của Công ty may Thăng Long đợc tổ chức theo mô
hình tập trung. Tất cả quá trình hạch toán và lên báo cáo đều đợc thực hiện ở tại
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
4
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng
phòng kế toán tài vụ trên Công ty. Tại phân xởng, các nhân viên thống kê chỉ thực
hiện thu thập chứng từ, lập một số các báo cáo nhất định rồi chuyển lên phòng kế
toán tài vụ trên Công ty.
2. Chế độ kế toán áp dụng:
Trớc đây, Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nớc, trực thuộc
Tổng công ty dệt may Việt Nam. Vì vậy, chế độ kế toán đợc áp dụng tại Công ty là
chế độ kế toán ban hành theo quyết định số: 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11
năm 1995 của Bộ tài chính. Sau khi, thực hiện cổ phần hoá, Công ty vẫn áp dụng
chế độ kế toán này.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên trong hạch
toán hàng tồn kho. Nhờ đó, kế toán theo dõi phản ánh một cách thờng xuyên liên
tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho trên các sổ sách kế toán. Phơng
pháp tính giá hàng xuất kho là phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Còn khấu hao
tài sản cố định đợc thực hiện theo phơng pháp tuyến tính. Kế toán chi tiết nguyên
vật liệu đợc hạch toán theo phơng pháp thẻ song song.
Hệ thống tài khoản sử dụng trong Công ty: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản
xuất kinh doanh, trình độ phân cấp quản lý kinh tế tài chính của Công ty, hệ thống
tài khoản của Công ty bao gồm hầu hết các tài khoản theo quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT và các tài khoản sửa đổi, bổ sung theo các thông t hớng dẫn.
Nhng do điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty không sử dụng một số
tài khoản khoản nh TK 113, TK 121, TK 129, TK 139, TK 151, TK 159, TK 221,
TK 228, TK 229, TK 244, TK 344, TK 611.
Sơ đồ lu chuyển phiếu thu
Ngời nộp
tiền
Giấy đề nghị
Kế toán vốn
bằng tiền
Phiếu thu
Kế toán
trởng
Ký duyệt
Thủ quỹ
Thu tiền, ký
Kế toán vốn
bằng tiền
Ghi sổ, bảo
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
5
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng
tạm ứng phiếu thu phiếu thu quản, lu trữ
Đối với phiếu chi:
- Ngời nhận tiền viết giấy đề nghị.
- Kế toán vốn bằng tiền viết phiếu chi.
- Kế toán trởng ký duyệt.
- Thủ trởng đơn vị (giám đốc điều hành sản xuất) ký duyệt.
- Thủ quỹ chi tiền, ký vào phiếu chi rồi chuyển cho kế toán vốn bằng tiền.
- Kế toán vốn bằng tiền ghi sổ, bảo quản và lu trữ.
Sơ đồ lu chuyển phiếu chi:
Ngời nhận tiền
Giấy đề nghị
Kế toán vốn
bằng tiền
Phiếu chi
Kế toán tr-
ởng
Ký duyệt
Thủ trởng
đơn vị
Ký duyệt
Thủ quỹ
Chi tiền,
ký phiếu
chi
Kế toán vốn
bằng tiền
Ghi sổ, bảo
quản, lu trữ
Đối với phiếu nhập kho:
- Ngời giao hàng đề nghị nhập kho sản phẩm, vật t, hàng hoá.
- Ban kiểm nghiệm tiến hành kiểm nghiệm vật t, sản phẩm, hàng hoá về quy
cách, số lợng, chất lợng và lập biên bản kiểm nghiệm vật t, sản phẩm, hàng hoá.
- Phòng cung ứng (phòng kho) lập phiếu nhập kho.
- Phụ trách phòng cung ứng (phụ trách phòng kho) ký phiếu nhập kho.
- Thủ kho nhập số hàng, ghi số thực nhập, ký vào phiếu nhập kho và ghi thẻ
kho rồi chuyển phiếu nhập kho cho kế toán vật t.
- Kế toán vật t tiến hành kiểm tra, ghi đơn giá, tính thành tiền, ghi sổ và lu
trữ.
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
6
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng
Sơ đồ lu chuyển phiếu nhập kho:
Ngời giao
hàng
Đề nghị
nhập kho
Ban kiểm
nghiệm
Lập biên
bản kiểm
nghiệm
Cán bộ
phòng cung
ứng
Lập phiếu
nhập kho
Phụ trách
phòng cung
ứng
Ký phiếu
nhập kho
Thủ kho
Nhập kho
Kế toán vật
t
Ghi sổ, bảo
quản, lu trữ
Đối với phiếu xuất kho:
- Ngời có nhu cầu đề nghị xuất kho.
- Thủ trởng đơn vị (giám đốc điều hành sản xuất) và kế toán trởng ký duyệt
lệnh xuất.
- Bộ phận cung ứng (Phòng kho) lập phiếu xuất kho rồi chuyển cho thủ kho.
- Thủ kho căn cứ vào lệnh xuất kho tiến hành kiểm giao hàng xuất, ghi số
thực xuất và cùng với ngời nhận ký nhận, ghi thẻ kho rồi chuyển cho kế toán vật t
hay kế toán tiêu thụ.
- Kế toán vật t (kế toán tiêu thụ) căn cứ vào phơng pháp tính giá của Công ty
ghi đơn giá hàng xuất kho, định khoản và ghi sổ tổng hợp, đồng thời bảo quản lu
trữ phiếu xuất kho.
Sơ đồ lu chuyển phiếu xuất kho
Ngời nhận
hàng
Viết giấy đề
nghị
Kế toán trởng
và thủ trởng
đơn vị
Ký duyệt
Bộ phận cung
ứng
Lập phiếu xuất
kho
Thủ kho
Xuất kho, ký
phiếu xuất kho
Kế toán vật t
hay kế toán
tiêu thụ
Ghi sổ, bảo
quản, lu trữ
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
7
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng
Đối với hoá đơn GTGT:
- Ngời mua hàng đề nghị đợc mua hàng thông qua hợp đồng kinh tế đã ký
kết.
- Phòng kinh doanh (phòng kế hoạch và đầu t) lập hoá đơn GTGT.
- Kế toán trởng và thủ trởng (giám đốc điều hành sản xuất) ký hoá đơn.
- Kế toán vốn bằng tiền lập phiếu thu rồi chuyển cho thủ quỹ.
- Thủ quỹ thu tiền, ký rồi chuyển hoá đơn cho kế toán.
- Thủ kho căn cứ vào hoá đơn xuất hàng, ghi phiếu xuất kho, thẻ kho rồi
chuyển hoá đơn cho kế toán.
- Kế toán tiêu thụ định khoản, ghi giá vốn, doanh thu, bảo quản và lu trữ hoá
đơn.
Trong thực tế, Công ty thờng bán hàng với một số lợng lớn, tiền hàng cha thu
ngay nên hai bớc 4 và 5 có thể đợc thực hiện sau cùng.
Sơ đồ lu chuyển hoá đơn GTGT
Ngời mua
hàng
Ký hợp
đồng
Phòng
kinh
doanh
Lập hoá
đơn
GTGT
Kế toán
trởng,
giám đốc
Ký duyệt
Kế toán
vốn bằng
tiền
Viết
phiếu thu
Thủ quỹ
Thu tiền,
ký
Thủ kho
Xuất kho,
lập phiếu
xuất kho
Kế toán
tiêu thụ
Ghi sổ,
bảo quản,
lu trữ
1. Hình thức sổ kế toán
Hiện nay, Công ty may Thăng Long đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký-
chứng từ. Đặc điểm của hình thức kế toán nhật ký chứng từ là các hoạt động kinh tế
tài chính đã đợc phản ánh ở chứng từ gốc đều đợc phân loại để ghi vào các sổ nhật
ký chứng từ. Cuối tháng tổng hợp số liệu ở sổ nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái
các tài khoản. Công ty tổ chức hệ thống sổ sách theo nguyên tắc tập hợp và hệ
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
8
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng
thống hoá các nghiệp vụ phát sinh theo một vế của tài khoản, kết hợp với việc phân
tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng (tổ chức nhật ký chứng từ
theo bên Có và tổ chức phân tích chi tiết theo bên Nợ của các tài khoản đối ứng).
Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty đợc thể hiện theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Sổ Cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
9
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty may Thăng Long
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Nh vậy, ta có thể thấy Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp có quy
mô lớn, có đủ nhân viên kế toán có trình độ nên có thể áp dụng hình thức sổ kế
toán theo hình thức nhật ký chứng từ. Ưu điểm của hình thức này chính là nó giúp
tạo lên một hệ thống sổ có tính kiểm soát chặt chẽ. Tuy nhiên, bên cạnh đó, hình
thức này vẫn còn có một số nhợc điểm nh số lợng sổ sách có quy mô lớn, tính phức
tạp cao, chỉ phù hợp với kế toán thủ công, không phù hợp với kế toán máy. Đây
cũng chính là một vấn đề Công ty cần xem xét trong quá trình đa kế toán máy vào
sử dụng.
2. Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu trong Công ty :
2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản
phẩm. Trong Công ty may Thăng Long, chi phí nguyên vật liệu đợc hạch toán theo
từng đối tợng sử dụng, từng loại vải, xốp, bông và áp dụng hình thức kế toán tập
hợp chi phí nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
ở Công ty may Thăng Long nguyên vật liệu đợc hạch toán theo phơng pháp
thẻ song song. Phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở Công ty đợc thể
hiện qua sơ đồ sau:
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
Phiếu nhập kho
Thẻ kho Sổ kế toán chi
tiết vật t
Phiếu xuất kho
10
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng
Về nguyên vật liệu chính:
Đối với hàng gia công: Hàng ngày, khi xuất kho vật liệu, kế toán chỉ theo dõi
số lợng. Cuối tháng kế toán mới tiến hành phân bổ chi phí vận chuyển cho toàn bộ
số vật liệu xuất kho trong tháng, không phân bổ chi phí vận chuyển sau mỗi lần
xuất kho.
Đối với hàng mua: Hàng ngày, khi xuất kho vật liệu, kế toán chỉ theo dõi số l-
ợng, không xác định giá trị vật liệu xuất kho. Cuối kỳ, tổng hợp giá trị thực tế vật
liệu nhập kho trong kỳ và tồn đầu kỳ để tính đơn giá thực tế bình quân của từng loại
vật liệu
Về nguyên vật liệu phụ:
Trên các phiếu xuất kho, vật liệu phụ đợc ghi rõ xuất cho đối tợng sử dụng
nào. Đến cuối tháng, kế toán vật t tổng hợp các phiếu xuất kho cho từng xí nghiệp.
Căn cứ vào phiếu xuất kho đã tổng hợp kế toán vật t lập bảng tổng hợp vật liệu xuất
cho từng xí nghiệp.
Phơng pháp tính giá vật liệu chính xuất kho đợc tính theo giá bình quân gia
quyền. Việc tính giá vật liệu chỉ đợc tiến hành với nguyên vật liệu do Công ty tự
mua.
Từ bảng tổng hợp vật liệu chính, vật liệu phụ xuất kho cho từng xí nghiệp, kế
toán vật t tiến hành phân bổ vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ cho từng
mặt hàng để thực hiện việc tính giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào giá thực tế vật liệu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết cho từng xí nghiệp)
Có TK 152 (1521, 1522)
Tổng chi tập hợp chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ kế toán kết chuyển vào
tài khoản 154:
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
11
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng xí nghiệp)
Có TK 621
Phế liệu thu hồi: Nhân viên thống kê sẽ theo dõi về số lợng, sau đó kế toán vật
t căn cứ vào số lợng phế liệu thu hồi và giá phế liệu bán trên thị trờng, tập hợp chi
phí sản xuất phế liệu thu hồi.
2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng sử dụng TK 334 - Phải trả công nhân viên, TK 338 - Phải trả, phải nộp
khác, và TK 622 - mở chi tiết cho từng phân xởng, xí nghiệp.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lơng sau:
Chế độ trả lơng theo sản phẩm: áp dụng đối với các bộ phận lao động trực
tiếp nh công nhân sản xuất.
Chế độ trả lơng theo thời gian: áp dụng đối với các bộ phận lao động gián
tiếp ở các xí nghiệp và bộ phận hành chính ở Công ty.
Các nhân viên thống kê ở các phân xởng có nhiệm vụ lập và theo dõi các bảng
chấm công, theo dõi sản xuất ở từng tổ. Định kỳ, các cán bộ tiền lơng xuống phân
xởng và các tổ sản xuất để hớng dẫn và kiểm tra việc ghi chép ban đầu, thu thập số
liệu để cuối tháng tính lơng.
Tiền lơng phải trả cho mỗi công nhân sản xuất trong tháng đợc xác định căn
cứ vào số lợng sản phẩm mà hộ làm ra và đơn giá lơng cho mỗi công việc ở mỗi b-
ớc công nghệ.
Sau khi tính lơng và các khoản phụ cấp, nhân viên thống kê tiến thành lập
bảng thanh toán tiền lơng cho công nhân các tổ, các xí nghiệp. Kế toán tiền lơng
tiến hành lập bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng theo đúng quy
định của Bộ tài chính.
Kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết theo các xí nghiệp)
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
12
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng
Có TK 334
Có TK 338
Sau đó kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào chi phí sản xuất:
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng xí nghiệp)
Có TK 622
2.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất
trong phạm vi phân xởng, tổ, đội sản xuất. Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sử dụng TK 627. Chi phí sản xuất chung
trong Công ty bao gồm:
TK 6271 - Tiền lơng nhân viên phân xởng: gồm tiền lơng và các khoản trích
theo lơng cho bộ phận nhân viên phân xởng nh giám đốc xí nghiệp, nhân viên
thống kê phân xởng.
Kế toán ghi:
Nợ TK 6271
Có TK 334
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
TK 6272 - Chi phí vật liệu phục vụ cho việc sản xuất ở các xí nghiệp
Kế toán định khoản:
Nợ TK 6272
Có TK 152
TK 6273 - Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ cho việc sản xuất ở các xí nghiệp
Kế toán định khoản
Nợ TK 6273
Có TK 153
TK 6274 - Chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm khấu hao cơ bản của toàn
bộ TSCĐ phục vụ cho sản xuất ở các xí nghiệp nh nhà xởng, máy móc, thiết bị, ph-
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
13
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng
ơng tiện truyền dẫn. Đây là phần chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí
sản xuất chung.
Nợ TK6274
Có TK 214
Có TK 335
Đồng thời, ghi đơn: Có TK 009
TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Nợ TK 6277
Có TK 141, 111 .
TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác gồm những chi phí nh chi phí giao dịch,
photocoppy, in ấn.
Nợ TK 6278
Có TK 141,111.
Sau khi tất cả các chi phí sản xuất chung đợc tập hợp vào TK 627, kế toán kết
chuyển sang TK 154 theo định khoản
Nợ TK 154 (chi tiết theo xí nghiệp)
Có TK 627
Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp cho toàn Công ty, sau đó kế toán tiến hành
phân bổ cho từng mã hàng, từng mặt hàng dựa trên tiêu thức phân bổ chi phí sản
xuất chung.
5. Công tác quản lý chung về sản phẩm sản xuất và tính giá thành ở công ty
may Thăng Long:
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất ,đặc điểm quy trình công nghệ phức tạp theo
kiểu liên tục sản phẩm may mặc của công ty lại đựơc thừa nhân theo từng mã hàng
nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất hiện nay ở công ty đợc xác định là toàn bộ qui
trình công nghệ sản xuất của tất cả các sản phẩm để giúp cho kế toán có thể hạch
toán, phân bổ chính xác vào từng khoản mục.
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
14