Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của dinh dưỡng đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của dưa lê hàn quốc trong vụ xuân hè 2019 tại thái nguyên​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------o0o------

LÙ A HỜ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA DINH DƯỠNG ĐẾN SINH TRƯỞNG,
NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA DƯA LÊ HÀN QUỐC TRONG VỤ
XUÂN HÈ 2019 TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Trồng trọt

Khoa

: Nơng học

Khóa

: 2015 - 2019

Thái Nguyên – Năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------o0o------

LÙ A HỜ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA DINH DƯỠNG ĐẾN SINH TRƯỞNG,
NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA DƯA LÊ HÀN QUỐC TRONG VỤ
XUÂN HÈ 2019 TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Trồng trọt

Lớp

: K47 – TT – N01

Khoa

: Nơng học

Khóa


: 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Lê Kiều Oanh

Thái Nguyên – Năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn vơ cùng quan trọng trong suốt q
trình học 4 năm tại trường đại học của mỗi sinh viên,nó giúp chúng ta vận
dụng được những kiến thức đã học để đưa vào thực tế,cho chúng ta làm quen
được với những kiến thức khoa học mới.
Để hồn thành tốt giai đoạn khó khắn này ngồi sự cố gắng,phấn đấu
khơng ngưng nghỉ của bản thân,khơng chỉ có những thuận lợi mà tơi cịn gặp
khơng ít những khó khăn,nhưng với sự giúp đỡ của bạn bè,thầy cơ và gia đình
tơi đã hồn thành được đề tài tốt nghiệp này.
Đầu tiên tôi xin được gừi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc
nhất đến cô giáo Th.S Lê Thị Kiều Oanh đã tận tình giúp đỡ,chỉ bảo và động
viên tơi trong suốt q trình thực hiện và hồn thành đề tài này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu trường – Ban chủ
nhiệm khoa Nông Học – Các thầy cô giáo trong khoa Nông Học – Trường đại
học nông lâm Thái Nguyên và những người đã trực tiếp giảng dạy truyền đạt
những kiến thức, kinh nghiệp bổ ích cho chúng tơi trong suốt q trình học tập tại
trường đại học.
Tuy bản thân đã có nhiều cố gắng và lỗ lực trong công việc nhưng
không thể tránh khỏi những thiếu xót và vụng về do vấn đề thời gian,trình độ
và kinh chưa đủ nên kính mong các thầy cơ giáo và bạn bè cảm thơng và có
những ý kiến đóng góp để bài khóa luận được hồn chỉnh hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Sinh viên

Lù A Hờ


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng có trong 100g quả....................................... 8
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất dưa trên thế giới và một số nước trong những
năm gần đây .................................................................................. 12
Bảng 3.2: Lượng phân bón cho 1 ha (kg/ha) .................................................. 25
Bảng 4.1: Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của giống dưa lê thí
nghiệm trồng vụ Xuân Hè năm 2019 tại Thái Nguyên ................ 27
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của các loại phân bón đến khả năng ra nhánh cấp 1 cấp
2 và đường kính gốc của giống dưa lê Hàn Quốc. ....................... 30
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của các loại phân bón đến kích thước quả của giống dưa
lê Hàn Quốc. ................................................................................. 34
Bảng 4.7 Tình hình sâu bệnh hại trong các cơng thức phân bón của dưa lê
tham gia thí nghiệm ...................................................................... 35
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của các loại phân bón đến yếu tố cấu thành năng suất
trên giống dưa lê Hàn Quốc .......................................................... 36
Bảng 4.9 Ảnh hưởng của các loại phân bón đến chất lượng của quả dưa lê
Hàn Quốc tham gia thí nghiệm ..................................................... 39


iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CV:

Coefficient of variance (Hệ số biến động)

FAO:

Food and Agriculture Organization
(Tổ chức Nông - Lương thế giới)

Ha:

Hecta

ICM:

Integrated Crop Management (Chương trình quản lý cây trồng
tổng hợp)

NSLT:

Năng suất lí thuyết

NSTT:

Năng suất thực thu

LSD:


Least significant difference (sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa)

P:

Probabllity (Xác suất)


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu .................................................................................. 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ....................................... 3
1.3.1 Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 3
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Nguồn gốc, phân loại, đặc điểm thực vật học của dưa lê ....................... 4
2.1.2. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây dưa lê ....................................... 10
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 12
2.2.1. Tình hình sản xuất dưa trên thế giới ..................................................... 12
2.2.2. Tình hình sản xuất dưa ở Việt Nam ...................................................... 12
2.3. Tình hình nghiên cứu về cây dưa lê ......................................................... 14

2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 14
2.3.2.Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................... 15
2.4 Các nghiên cứu về phân bón cho các cây thuộc họ bầu bí ....................... 16
2.4.1 Bón phân cho cây dưa leo (dưa chuột) giai đoạn sản xuất .................... 16
2.4.2 Liều lượng bón phân cho dưa lê, nhằm làm tăng năng suất và chất lượng
(kg/sào) ............................................................................................................ 18
PHẦN 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...20
3.1 Vật liệu nghiên cứu ................................................................................... 20


v

3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................ 21
3.2.1 Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 21
3.2.2 Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 21
3.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 21
3.4.2.Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi ............................................ 21
3.5 Quy trình trồng trọt áp dụng trong thí nghiệm.......................................... 24
3.6. Phương pháp xử lí số liệu. ....................................................................... 26
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 27
4.1. Ảnh hưởng của phân bón đến sự sinh trưởng của dưa lê Hàn Quốc ....... 27
4.1.1. Thời gian sinh trưởng ........................................................................... 27
4.1.2. Số nhánh cấp 1 và cấp 2 ........................................................................ 29
4.1.3 Đặc điểm ra hoa đậu quả của giống dưa lê Hàn Quốc thí nghiệm trồng
vụ Xuân Hè năm 2019..................................................................................... 31
4.1.4 Đặc điểm quả của giống dưa lê Hàn Quốc tham gia thí nghiệm ........... 33
4.2 Ảnh hưởng của phân bón đến tình hình sâu bệnh hại. .............................. 34
4.3 Ảnh hưởng của các loại phân bón đến năng suất và các yếu tố cấu thành

năng suất. ......................................................................................................... 36
4.4. Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến chất lượng của quả ............................... 38
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 40
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rau quả là loại cây trồng có nhiều chất dinh dưỡng (vitamin, muối
Khống, đường, tinh bột, protein, lipit…) và là thực phẩm cần thiết không thể
thiếu trong khẩu phần ăn hàng ngày của con người. Đặc biệt khi lương thực
và các loại thức ăn giàu đạm đã được đảm bảo thì nhu cầu về rau quả lại càng
gia tăng như một nhân tố tích cực trong cân bằng dinh dưỡng và kéo dài tuổi
thọ cho con người. Hàng năm, ngành sản xuất rau quả không những cung cấp
sản phẩm cho thị trường trong nước mà còn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của việt nam.
Dưa lê (Cucumis melo L.) là rau ăn quả có thời gian sinh trưởng ngắn,
có thể trồng nhiều vụ trong năm và cho năng suất cao. Dưa lê có nguồn gốc từ
Châu Phi sau đó được trồng lan rộng ra các nước Ai Cập, Ấn Độ, Trung Quốc
và ngày nay được trồng ở tất cả các nước trên thế giới (Vũ Văn Liết, 2012)
[4]. Diện tích trồng dưa khơng ngừng tăng lên, năm 2014 diện tích trồng dưa
trên thế giới khoảng 1.178.808 nghìn ha với năng suất đạt 23,84 tấn/ha, sản
lượng đạt 29.626.335 tấn (FAO, 2017) [7].
Dưa lê là loại quả dễ ăn, có thể dùng ăn tươi hoặc chế biến các món ăn

khác, giá thành hợp lý, màu sắc và hình dạng quả đa dạng. Trong quả dưa có
chứa nhiều hàm lượng các chất vitamin A, B, C và chất khống. Khi chín
trong quả có chứa thành phần dinh dưỡng cao gồm có nước chiếm 95%, đạm
0,6%, chất béo 0,11%, chất xơ 0,33%, vitamin A (25000-30000 đơn vị),
vitamin B 0,03mg, vitamin C 1,5-2mg và nhiều khoáng chất (P 30 mg, Ca 20
mg, Fe 0,4 mg) [11].
Việc nghiên cứu ứng dụng các biện pháp kĩ thuật trồng trọt, chăm sóc,
thâm canh và chọn tạo những giống dưa lê có chất lượng cao, phù hợp với các
điều kiện sinh thái đáp ứng được nhu cầu của thị trường là hết sức cần thiết,
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất cho người nông dân.


2

Thái Nguyên là một vùng trung du miền núi phía Bắc. Là nơi tập trung
nhiều trường Đại học, Cao đẳng và rất nhiều các công ty lớn nhỏ do vậy tập
chung một lượng lớn sinh viên và công nhân do vậy nhu cầu tiêu thụ rau quả
là vô cùng lớn. Mặt khác, đây là tỉnh có điều kiện khí hậu thời tiết thích hợp
cho nhiều loại rau và dưa sinh trưởng, phát triển tốt. Tuy nhiên, các loại dưa
được bán trên thị trường hiện nay chủ yếu được nhập khẩu hoặc được nhập từ
vùng khác về địa bàn tỉnh để bán. Việc nghiên cứu và sản suất dưa các loại
vẫn chưa được quan tâm và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về cả số
lượng và chất lượng. Chính vì vậy việc trồng và nghiên cứu sự ảnh hưởng của
các yếu tố như khí hậu, thời tiết, đất đai, các loại phân bón, kỹ thuật canh tác
và con người tùy vào từng vùng miền. Trong kỹ thuật canh tác thì phân bón
ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng của dưa lê.
Dưa lê Hàn Quốc là một giống mới được nhập nội nên việc nghiên cứu
về liều lượng các tổ hợp phân bón cho cây cịn rất hạn chế.
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của con người việc nghiên cứu ảnh
hưởng của dinh dưỡng làm tăng năng suất sẽ góp phần chủ động nguồn giống

chất lượng phục vụ cho sản xuất, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu ảnh
hưởng của dinh dưỡng đến sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng của
dưa lê trong vụ Xuân Hè năm 2019 tại Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích và u cầu
1.2.1. Mục đích
Xác định được loại phân bón thích hợp cho giống dưa lê Hàn Quốc đạt
sinh trưởng, năng suất và chất lượng tốt.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng như đặc điểm tăng số nhánh cấp 1, số
nhánh cấp 2,... của các giống dưa lê hàn quốc trong các cơng thức thí nghiệm.
- Đánh giá đặc điểm ra hoa và đậu quả của các giống dưa lê thí nghiệm.
- Đánh giá tình hình nhiễm sâu bệnh hại chính trên đồng ruộng của các
giống dưa lê tham gia thí nghiệm.


3

- Đánh giá ảnh hưởng của cơng thức phân bón đến dưa lê tham gia
thí nghiệm
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- Đề tài xác định và đánh giá được ảnh hưởng của các loại phân bón
đến sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng của dưa lê trong vụ Xuân Hè
tại Thái Nguyên, là cơ sở để lựa chọn loại phân bón cho phù hợp với đặc
điểm của cây dưa.
- Giúp sinh viên có được những kiến thức, kinh nghiệm thực tế trong
q trình trồng và chăm sóc dưa lê, từ đó góp phần củng cố lý thuyết đã học,
biết cách thực hiện một đề tài khoa học. Giúp sinh viên củng cố kiến thức
thực hành, bố trí thí nghiệm đồng ruộng và kỹ thuật chăm sóc cây trồng.
- Giúp sinh viên nắm được cách thu thập, xử lí số liệu, trình bày báo

cáo của một chuyên đề tốt nghiệp. Trên cơ sở những kiến thức nắm được sẽ là
hành trang phục vụ cho công việc sau khi ra trường.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài đã xác định được loại phân bón phù hợp giúp cây dưa phát
triển, làm tăng năng suất và chất lượng của cây.
- Đề tài góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng vụ nhằm khai thác
hết tiềm năng đất đai, định hướng cho kế hoạch gieo trồng đại trà các giống
dưa lê Hàn Quốc tại Thái Nguyên và các vùng khác có khí hậu tương đồng.
Khuyến cáo ngồi sản xuất giúp nơng dân đem lại kinh tế cao hơn.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Nguồn gốc, phân loại, đặc điểm thực vật học của dưa lê
2.1.1.1. Nguồn gốc
Dưa lê (Cucumis melo) có nguồn gốc ở Châu Phi, nơi các giống hoang
dã tìm thấy, tuy nhiên sự phân bố chính xác của các giống hoang dã khơng rõ
ràng. Lồi người đã thưởng thức dưa lê hơn 4000 năm, họ nghĩ rằng dưa có
nguồn gốc ở Iran và Ấn Độ [5]. Tên dưa lê đã xuất hiện trong ngôn ngữ văn
chương của nhiều dân tộc trên thế giới như: Ả Rập, tiếng Phạm, tiếng Tây
Ban Nha,...
Theo nghiên cứu đa hình phân tử cho thấy các giống dưa Hàn Quốc có
nguồn gốc từ dưa hấu loại nhỏ ở Đông Ấn Độ. Người ta cũng cho rằng các
giống này có nguồn gốc từ dưa hấu hoang dã ở Trung Quốc (Walters, 1989).
Giống dưa lê này hiện nay đã được thuần hóa ở Trung Quốc, Hàn Quốc và
Nhật Bản
2.1.1.2. Phân loại

Theo các tác giả Grebenscikov (1953), Jeffrey (1980), Zohary (1983) và
Kirkbride (1993), loài C. melo chia thành hai loài phụ: ssp. melo và ssp.
agrestis. Theo các tác giả trên, cả hai loài phụ bao gồm các dạng hoang dại,
những dạng hoang dại của ssp. melo tương tự với C. trigonus Boiss và C.
callosus (Stepansky et al., 1999)
Năm 1753 Linné đặt tên là chi Cucumis và mơ tả năm lồi dưa trồng. Những
lồi đó sau này được thống nhất thành một loài duy nhất là Cucumis melo L


5

Dưa lê (Cucumis melo) thuộc: Bộ bầu bí (Cucurbitales), họ bầu bí
(Cucurbitaceae), chi (Cucumis), lồi (Cucumis melo L.). Đã có rất nhiều tác
giả tiến hành phân loại dưa lê trên nhiều quan điểm khác nhau.
Theo Munger và Robinson (1991) sử dụng mô tả của Naudin (1959),
Grebenscikove (1953), Pangalo (1929), Hammer và cộng sự (1986) nghiên
cứu và sắp xếp các mẫu nguồn gen dưa lê vào bảy nhóm như sau:
- C. melo var. agrestis: thân mảnh, lá cây đơn tính cùng gốc, đều có
hoa đực và hoa cái trên cùng một thân, phát triển như cỏ dại ở Châu Phi và
các nước Châu Á. Quả rất nhỏ (<5cm) và không ăn được, cùi rất mỏng và hạt
rất nhỏ.
- C. melo var. cantalupensis: quả có kích thước trung bình lớn, bóng,
mịn, màu sắc vỏ biến động có vảy hoặc vân. Quả có mùi thơm, vị ngọt khi
chín. Gồm có dạng Reliculatus. Hoa đơn tính đực và lưỡng tính ở hầu hết các
kiểu gen, có lơng ở bầu nhụy.
- C. melo var. inodorus: dưa lê mùa đông quả lớn, không thơm, bảo quản
dài, cùi dày, mịn hay vân đốm. Bao gồm các loại dưa ngọt Châu Á và Tây
Ban Nha như giống dưa ruột xanh và dưa vàng, thường đơn tính và lưỡng
tính, có lơng trên bầu nhụy.
- C. melo var. flexuosus: quả dài, khơng ngọt, ăn non như dưa chuột.

Được tìm thấy ở Trung Đơng và Châu Á, thường có hoa đơn tính cùng gốc.
- C. melo var. makuwa: các giống vùng Viễn Đơng, vỏ trơn, thịt mỏng,
trắng, quả có vân nhỏ cùng gồm loại ngọt và loại ăn xanh giòn. Hoa đơn tính
đực và lưỡng tính. Lá có lơng, nhụy có lông rất mịn.
- C. melo var. chito và dudaim: được mơ tả bởi Naudin nhưng được
nhóm lại với nhau bởi Munger và Robinson. Có nguồn gốc hoang dại ở Châu
Mỹ, quả nhỏ, hoa và quả thơm, dây leo, hoa đơn tính cùng gốc, có lơng mịn ở
bầu nhụy.


6

- C. melo var. momordica: là nhóm do Munger và Robinson bổ sung
thêm năm 1991 gồm các mẫu có nguồn gen Ấn Độ, dây leo, hoa đơn tính
cùng gốc, quả to, không ngọt, vỏ mỏng.
Theo Lim T.K (2012), “Edible Medicinal and Non- Medicinal Plants
volum 2 fruit” [8] dưa lê được chia thành 6 nhóm như sau:
- Nhóm Cucumis melo cantalupensis: có nguồn gốc ở Châu Âu (Italya,
Pháp), dưa có da thơ và có nốt sần, được người Mỹ gọi là dưa đỏ. Đặc điểm
của dưa giống như là muskmelons, dưa đỏ có hình cầu hoặc hình trứng, thịt
quả có màu da cam.
- Nhóm Cucumis melo makuwa: dưa lê Hàn Quốc. Là lồi cây thân leo,
có phân cành. Lá cây mọc về hai phía, so le, rìa lá có răng cưa và màu xanh
thẫm, cả hai bề mặt lá đều phủ lơng. Hoa lưỡng tính.
- Nhóm Cucumis melo conomon: Được xem là mẫu dưa cổ nhất ở Trung
Quốc. Gồm dưa gang, dưa gang trái trịn, dưa gang trái dài. Quả có nhiều hình
dạng như elip, hình trứng, hình quả lê, hình cầu dài từ 11 - 30cm, trơn nhẵn,
màu sắc có thể thay đổi trắng, vàng, ánh vàng, hơi vàng trắng với các sọc
xanh, xanh thẫm. Thịt quả có màu trắng, cam, vàng và thường là màu trắng,
có vị ngọt nhẹ. Hạt dẹt, màu trắng hình elip, nhỏ (<8mm).

- Nhóm Cucumis melo reticulatus: dưa tây vàng, dưa cantaloupe. Có
nguồn gốc ở Ấn Độ và Châu Phi. Là lồi cây thân bị, phân nhiều nhánh,
khơng có tua, lá mọc so le, cuống lá dài, rìa lá có hình răng cưa, cả 2 bề mặt lá
đều phủ lông. Phần lớn là hoa lưỡng tính. Quả có nhiều hình dạng như hình
cầu, hình trứng, hình elip, bề mặt xù xì có nốt sần. Thịt quả ngọt, màu cam
hay hồng nhạt, thơm. Hạt dẹt, hình trứng, có màu trắng.
- Nhóm Cucumis melo indorus: dưa hồng yến, dưa mật, dưa tây xanh,
dưa tây, dưa xanh. Được cho là có nguồn gốc ở Châu Phi. Được thuần hóa ở
Đơng Địa Trung Hải, Trung Đơng và Tây Á trong hơn 4000 năm trước. Là


7

lồi thân bị, thân nhỏ, góc cạnh và xù xì. Lá hình phân thùy, được phủ bởi
một lớp lơng. Hoa lưỡng tính.
- Nhóm Cucumis melo reticulatus “hami melon”: dưa vàng hami. Có
nguồn gốc từ Hami Tân Cương Trung Quốc, đây là giống dưa quan trọng
được trồng ở các tỉnh Tây Bắc, Trung Quốc. Là lồi thân bị, thân có lơng
cứng, có những sọc vằn và có các tua. Lá phân thùy, hoa lưỡng tính. Quả to
có hình ovan, hình trứng. Vỏ dày màu xanh hoặc vàng với các sọc dọc xanh
thẫm. Vỏ trơn nhẵn, thịt quả có màu cam hay hơi hồng. Vị ngọt, nhiều nước
và giịn. Có nhiều hạt, màu trắng hoặc trắng sữa.
2.1.1.3. Dinh dưỡng
Dưa lê là loại quả được nhiều người ưa chuộng vì có mùi vị ngọt thơm.
Đây là loại quả có nhiều cơng dụng như: Ngăn ngừa bệnh Alzheimer, giúp hạ
huyết áp, giúp da sáng đẹp hơn, hạt dưa giàu protein, tốt cho tim mạch, có tác
dụng giảm béo, cải thiện mật độ xương, hỗ trợ đường ruột [6].
Dưa lê phổ biến ở các nước nhiệt đới, là loại trái cây phổ biến ở châu
Á, và được sử dụng rất nhiều trong mùa hè.
Dưa lê có hàm lượng vitamin A, B, C và chất khống như Magie, Natri

khá cao, khơng có cholesterol. Trong quả dưa lê có chứa nhiều kali, có tác
dụng giúp điều hịa huyết áp tốt và ngăn ngừa được triệu chứng đột quỵ. Dưa
lê giàu vitamin C, nó là một chất chống oxy hóa, giúp ngăn ngừa các bệnh về
tim mạch và thậm chí cả ung thư. Bên cạnh đó, dưa lê có chứa cả chất betacarotene. Sự kết hợp giữa beta-carotene và vitamin C có thể giúp ngừa
được nhiều căn bệnh mãn tính [12].
Khi chín trong quả có thành phần dinh dưỡng cao gồm nước chiếm
95%, đạm chiếm 0,6%, chất béo 0,11%, tinh bột 3,2%, chất xơ 0,33%,
vitamin A (25000 – 30000 đơn vị), vitamin B 0,03 mg, vitamin C 1,5-2 mg,
và nhiều khoáng chất (P 30 mg, Ca 20 mg, Fe 0,4 mg)


8

Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng có trong 100g quả.

- Năng lượng

150kJ (36 kcal)

- Cacbohydrat
Đường
Chất xơ thực phẩm

9,09 g
8,12 g
0,8 g

- Chất béo

0,14 g


- Chất đạm

0,54 g

- Vitamin
Thiamine (B1)
Riboflanin (B2)
Niacin (B3)
Pantothenic acid (B3)
Vitamin B6
Folate B9
Vitamin C
Vitamin K

0,038 mg
0,012 mg
0,418 mg
0,155 mg
0,088 mg
19 ug
18 mg
2,9 ug

- Chất khoáng
Canxi
Sắt
Magie
Mangan
Photpho

Kali
Natri
Kẽm

6 mg
0,17 mg
10 mg
0,027 mg
11 mg
228 mg
18 mg
0,09 mg

Tỷ lệ % xấp xỉ gần
đúng sử dụng lượng
hấp thụ thực phẩm
tham chiếu cho
người trưởng thành

3%
1%
3%
3%
7%
5%
22%
3%
1%
1%
3%

1%
2%
5%
1%
1%
(Nguồn: USDA,2017) [11]


9

Thí dụ trong quả dưa lê chín có:
Đường tổng số:6,4% , Vitamin C: 32,8 mg% , Axit tổng số: 0,36% (Tạ
Thu Cúc, 2005) [3].
2.1.1.4. Đặc điểm thực vật học
- Rễ: Dưa lê có nguồn gốc từ Châu Phi nên hệ rễ của chúng có thể ăn
sâu, hút nước ở tầng đất sâu, có khả năng chịu hạn.
- Thân: Thân dưa lê là cơ quan dinh dưỡng quan trọng của cây, làm
nhiệm vụ vận chuyển các chất hữu cơ từ lá xuống rễ và vận chuyển các chất
khoáng các chất dinh dưỡng từ rễ lên các bộ phận của cây. Các mẫu giống
tham gia thí nghiệm đều có nguồn gốc Hàn Quốc đều thuộc dạng thân bị.
Trên thân có nhiều lóng, các mẫu giống khác nhau thì có số lượng lóng khác
nhau. Chiều dài của lóng quyết định chiều cao của cây. Dưa lê có khả năng
phân nhánh ở ngay nách lá. Vị trí bắt đầu phân nhánh thường bắt đầu từ đốt
thứ 2 của thân. Các nhánh trên thân chính được gọi là nhánh cấp 1. Màu sắc,
chiều cao, số nhánh cấp 1 của dưa lê phụ thuộc vào từng giống và điều kiện
ngoại cảnh.
- Lá: Lá là chỉ tiêu rất quan trọng giúp chúng ta nhận dạng các giống dưa
lê khác nhau, ngồi ra lá cịn là cơ quan quan trọng khơng thể thiếu của cây,
nó tham gia vào quá trình quang hợp, biến đổi năng lượng ánh sáng thành
năng lượng hóa học tích lũy trong chất hữu cơ. Lá dưa lê là loại 2 lá mầm, 2

lá mầm đầu tiên mọc đối xứng nhau qua đỉnh sinh trưởng, hình trứng. Độ lớn
của lá mầm khác nhau giữa các lồi trong họ bầu bí, dưa lê thuộc loại lá nhỏ.
Người sản xuất thường quan sát độ lớn, sự cân đối tuổi thọ của đơi lá mầm để
dự đốn tình hình sinh trưởng của một số giống cụ thể. Các chỉ tiêu đường
kính thân, độ dài lóng là những yếu tố quan trọng đánh giá tình hình sinh
trường của cây (Tạ Thị Thu Cúc, 2005) [3]. Lá thật mọc cách trên thân chính,
có độ lớn tối đa vào thời kì sinh trưởng mạnh, ra hoa rộ. Lá có hình chân vịt,


10

xẻ thùy sâu hoặc không xẻ thùy.Trên lá và cuống có lớp một lớp lơng, lớp lơng
này có tác dụng bảo vệ và chống thoát hơi nước.
- Hoa: Hoa của các lồi trong họ bầu bí tính đực cái thể hiện rất phức
tạp. Trong họ bầu bí có 3 kiểu sắp xếp hoa cơ bản đó là hoa đực, hoa cái và
hoa lưỡng tính. Số lượng các loại hoa trên cây là khác nhau, nhiều nhất là hoa
đực, sau đó là hoa cái và cuối cùng là hoa lưỡng tính. Hoa đực thường mọc
thành từng chùm ở nách lá, hoa đực ra sớm hơn và ở vị trí thấp hơn hoa cái
trên cùng một cây.
- Quả và hạt: Quả có nhiều hình dạng khác nhau tùy thuộc vào từng loại
giống. Trong dưa lê có khoảng 500 – 600 hạt/ quả. Khi chín có mùi rất thơm
(Tạ Thị Thu Cúc, 2005) [3].
2.1.2. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây dưa lê
2.1.2.1. Nhiệt độ
Dưa lê là cây trồng thuộc họ bầu bí, có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới nên
cây ưa thích khí hậu ấm áp, phát triển tốt trong điều kiện khơ, nắng, nóng,
khơng chịu rét và sương giá. Nhiệt độ thích hợp 25 - 330C, pham vi tối thích
tương đối rộng cho nên có thể geo trồng ở hầu hết các tháng trong năm trừ
những ngày giá rét (< 150C). Độ ẩm đất thích hợp 75 – 80%[1].
Nếu nhiệt độ ban ngày là 25-300C, nhiệt độ ban đêm 16-180C, thì cây

sinh trưởng và phát triển tốt.
2.1.2.2. Ánh sáng
Dưa lê là cây trồng yêu cầu cường độ ánh sáng mạnh. Khi gieo trồng
trong điều kiện ánh sáng yếu, trời âm u, mưa phùn cây sinh trưởng kém
đông thời cây con (2–3 lá) dễ bị mắc bệnh thúi nhũn, lở cổ rễ, ra hoa đậu
quả kém dẫn đến giảm năng suất và chất lượng, hương vị kém. Trong kiều
kiện bất lợi, mưa phùn hạn chế ong hoạt hộng, nên cần thụ phấn bổ sung để
tăng tỉ lệ đậu quả [14].


11

2.1.2.3. Độ ẩm
Dưa lê có nguồn gốc ở vùng khơ nóng miền tây Châu Phi, vì vậy chúng
có khả năng chịu hạn nhưng không chịu úng. Hệ rễ của cây ăn sâu, rễ chính
dài, phân nhánh nhiều. Tuy vậy cây dưa lê lại có khối lượng thân lá lớn, thời
gian ra hoa, quả kéo dài, năng suất trên đơn vị diện tích cao nên những thời kì
sinh trưởng quan trọng cần phải cung cấp đầy đủ nước. Độ ẩm thích hợp là
75-80%. Tuy nhiên, độ ẩm cao dễ bị bệnh hại xâm nhiễm. Độ ẩm đất thay đổi
đột ngột, nhiệt độ khơng thích hợp sẽ gây ra hiện tượng quả phát triển
khơng bình thường, khơng cân đối, dị hình. Dưa lê yêu cầu đầy đủ nước là
trong thời kì thân lá phát triển mạnh, thời kì hình thành hoa cái và thời kì
quả phát triển [14].
Nếu trong tình đất khơ hạn hạn kéo dài, dẫn đến hạt nảy mầm khó, cây
sinh trưởng kém, diện tích lá giảm, gây ra hiện tượng rụng nụ, rụng hoa, quả
phát triển kém. Vì vậy năng suất và chất lượng quả giảm.
2.1.2.4. Chất dinh dưỡng và độ pH
Cây dưa lê có thể sinh trưởng trên nhiều loại đất khác nhau. Nhưng nếu
trồng trên đất thịt nhẹ, đất thịt trung bình, đất cát pha, đất phù sa ven sơng có
pH trung bình, giàu chất dinh dưỡng thì cây sinh trưởng tốt, thu được năng

suất cao, chất lượng tốt, mẫu mã hấp dẫn [14].
Yêu cầu của cây dưa với hàm lượng NPK là cân đối. Cây yêu cầu là
nhiều kali sau đó là đạm và ít hơn là lân. Cây sử dụng khoảng 93% đạm, 33%
lân và 98-99% kali trong suốt vụ trồng. Thời kì cây con chú ý bón đạm và lân.
Nhìn chung muốn đạt năng suất quả cao thì cần bón cho 1 ha gieo trồng
như sau: 20 – 30 tấn phân hữu cơ, 90 – 100 kg N, 60 – 90 kg P2O5, 90 – 180
kg K2O.
Cây dưa lê yêu cầu độ pH từ 6 - 6,8 (Tạ Thị Thu Cúc, 2005) [3].


12

2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình sản xuất dưa trên thế giới
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất dưa trên thế giới và một số nước trong
những năm gần đây
Quốc gia

Diện tích (ha)
2016

Thế Giới
Trung Quốc

Năng suất

Sản lượng

(tấn/ha)


(nghìn tấn)

2017

2016

2017

2016

2017

1.241.576 1.220.996

25,22

26,16 29.974.64 31.166,89

488.129

490.327

33,37

34,97 16.290,85 17.147,81

Hoa Kỳ

28.369


27.782

30,22

28,05

857,55

779,55

Tây Ban Nha

20.686

20.473

31,41

32,02

649,76

655,67

Mexico

20.047

19.573


29,61

30,91

593,71

605,13

Nhật Bản

9.650

6.535

22,76

22,57

158,20

147,55

Indenoxia

6.859

5.879

17,10


15,72

117,34

924,46

Hàn Quốc

5.064

4.903

32,02

32,02

157,08

152,13

(Nguồn: FAO, 2018)
Qua bảng 2.2 ta thấy trong những năm gần đây diện tích trồng dưa
khơng ngừng tăng lên, năm 2017 diện tích trồng dưa lê trên thế giới khoảng
1.220.996 nghìn ha với năng suất đạt 26,16 tấn/ha, sản lượng đạt 31.166,89
tấn. Trung Quốc có diện tích trồng dưa lớn nhất với 490.327ha chiếm 40,15%
so với thế giới. Về sản lượng Trung Quốc vẫn là nước dẫn đầu với 17.147,81
nghìn tấn chiếm 55,01% sản lượng thế giới. Đứng thứ 2 là Indenoxia với sản
lượg 924,46 nghìn tấn chiếm 2,96% sản lượng thế giới.
2.2.2. Tình hình sản xuất dưa ở Việt Nam
Trong những năm qua q trình đơ thị hóa đã làm cho diện tích đất

nơng nghiệp bị thu hẹp với tốc độ rất nhanh. Do đó việc sản xuất nơng
nghiệp của nơng dân ở các vùng ngày càng khó khăn. Đứng trước thách thức


13

đòi hỏi họ phải vận động sản xuất như chuyển dần một phần lao động trong
nông hộ sang tham gia hoạt dộng phi nơng nghiệp, chun mơn hóa các loại
cây đặc sản (cây ăn quả, cây cảnh…). Trong số các cây dưa lê là rau ăn quả là
cây trồng ngắn ngày cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến rau quả xuất
khẩu, được nhiều quốc gia ưu thích.
Trong tháng 2/2016, xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang Trung Quốc
cũng đạt 236,66 triệu USD chiếm 71,34 % trong tổng kim ngạch xuất khẩu
rau quả của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam sang thị
trường Hoa Kỳ đạt 13,26 triệu USD, chiếm 4% trong tổng xuất khẩu rau quả
của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm nay và tăng 65,19% so với cùng kỳ năm
trước. Chiếm vị trí thứ ba là Hàn Quốc với giá trị xuất khẩu đạt 9,81 triệu
USD, chiếm 2,96% tổng kim ngạch xuất khẩu và tăng 3,58% so với cùng kỳ
năm ngoái. Đứng thứ tư là Nhật Bản với kim ngạch đạt 8,3 triệu USD, chiếm
2,5% và giảm nhẹ 10,98% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp theo là thị trường
Thái Lan, Hà Lan, Malaixia, Đài Loan, Australia… Xuất khẩu rau quả sang
các thị trường thế giới trong 2 tháng đầu năm phần lớn đều tăng. Một số thị
trường có kim ngạch xuất khẩu tăng cao gồm Italia (160,55%), Ucraina
(124,64%), Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất (102,96%), Trung Quốc
(71,87%) (Cục xúc tiến thương mại, 2016) [2].
Năm 2015, Hợp tác xã rau an toàn Đơng Xn (Sóc Sơn – Hà Nội)
được sự giúp đỡ của huyện Sóc Sơn và các nhà khoa học, bà con nông dân đã
chuyển sang canh tác dưa lê sạch theo tiêu chuẩn VietGap an toàn cho sức
khỏe. Vùng sản xuất dưa lê có diện tích trên 30 ha. Hiện hợp tác xã đang cung
ứng sản phẩm cho 28 chuỗi cửa hàng trên địa bàn thành phố với khối lượng

1-2 tấn/ngày [15].
Năm 2016, diện tích trồng dưa lê của huyện Lục Nam, Bắc Giang là
300ha (tăng 50 ha so với năm trước) [14].


14

Năm 2016, tỉnh Thanh Hóa triển khai xây dựng mơ hình “Trồng dưa
lê thơm cao cấp” giúp nhiều hộ nơng dân xã Quảng Lạ, huyện Quảng
Xương tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống, 20 hộ tham gia với tổng diện
tích 15000m2[16].
Ở nước ta chủ yếu là trồng các giống dưa địa phương như dưa lê Hà
Nội, dưa lê vàng Hải Dương...ngồi ra có trồng một số giống dưa có nguồn
gốc ở nước ngoài như dưa lê thơm Kim hoàng hậu, dưa lê Tú thanh, dưa lê
siêu ngọt Ngân Huy các giống dưa dưa này đem lại hiệu quả cao. Theo ơng
Trần Văn Lượng, Phó trưởng phịng Trồng trọt, Sở Nơng nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc cho biết tuy chưa biết diện tích và năng suất của
dưa lê siêu ngọt Ngân Huy, song loại cây này được trồng nhiều và phổ biến ở
khắp các địa phương trong toàn tỉnh, còn theo các hộ dân, loại cây này được
trồng một vài năm trở lại đây. So với giống dưa lê truyền thống, dưa siêu ngọt
Ngân Huy có nhiều ưu điểm vượt trội như dễ chăm sóc, thời gian sinh trưởng
ngắn, cho quả đều và đẹp, khi ăn giòn và rất ngọt [17].
2.3. Tình hình nghiên cứu về cây dưa lê
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Tây Ban Nha là nước xuất khẩu dưa lớn nhất thế giới và khơng có
nhiều cạnh tranh trên thị trường. Sau Tây Ban Nha, Guatemala là nước xuất
khẩu lớn nhất tiếp theo. Tuy nhiên, quốc gia này không phải là đối thủ của
Tây Ban Nha, vì họ chủ yếu xuất khẩu sang Mỹ. Năm 2015 Tây Ban Nha đã
xuất khẩu gần 435 triệu kg dưa. Hơn một nửa khối lượng này đến từ Murcia.
Nhà xuất khẩu dưa lớn thứ ba là Brazil, Tây Ban Nha, đối thủ cạnh tranh

chính của Tây Ban Nha. Honduras chiếm vị trí thứ tư về xuất khẩu.
Tây Ban Nha - Thiếu ba khu vực chính nơi trồng dưa Tây Ban Nha là
Almería, Murcia và Castilla-La Mancha. Năm 2016, diện tích dưa nhỏ hơn
khoảng 1.500 ha so với năm ngối và diện tích dưa hấu tăng thêm 2.000 ha.


15

Almería đã trải qua một đợt giảm giá vào cuối mùa. Sự kết thúc sớm ở
Almería và sự khởi đầu muộn ở Murcia một lần nữa dẫn đến việc tăng giá.
Giá hiện tại khoảng 45 đến 50 xu mỗi kg. Sự chậm chạp trong sản xuất và giá
cao khiến một số người trồng thu hoạch dưa quá sớm. Nếu thời tiết ở châu Âu
tốt, Tây Ban Nha sẽ không thể đáp ứng nhu cầu. Vụ thu hoạch dưa ở CastillaLa Mancha sẽ bắt đầu sau năm ngày. Một sự thiếu hụt được dự kiến, bởi vì
các chủng ít sớm hơn đã được trồng trong năm nay. Dưa có kinh nghiệm xuất
khẩu tăng mạnh. Phần lớn được gửi đến các nước châu Âu khác, đặc biệt là
dưa Piel de Sapo. Số lượng các chuyến hàng đến Mỹ, Canada và châu Á cũng
tăng lên. Tây Ban Nha là nước xuất khẩu dưa lớn nhất thế giới. Trong năm
2015, nước này đã xuất khẩu gần 435 triệu kg, chiếm 19,45% doanh số bán
dưa tồn cầu.
- Phân tích so sánh các nhóm dưa trồng (Cucumis melo L.) bằng cách
sử dụng mở rộng ngẫu nhiên chuỗi polymorphic AND và lặp lại chuỗi đơn
giản [9].
- Xác định các loci định tính định lượng liên quan đến các tính trạng chất
lượng trái cây trong dưa (Cucumis melo L.) [10].
- Báo cáo đầu tiên về bệnh bụi bột do Podosphaeraxanthii trên dưa tại
Hàn Quốc [8].
- Fusarium bệnh héo là loại bệnh phổ biến, và đã gây thiệt hại nghiêm
trọng cho các loại dưa ở thung lũng San Joaquin. Các nhà nghiên cứu đã tạo
ra các giống đậu kháng kháng sinh vào dưa màu xanh da cam, và các giống
lai F hiện đang có sẵn cho người trồng thương mại.

2.3.2.Tình hình nghiên cứu trong nước
Sản xuất và tiêu thụ rau quả trên thế giới và tại Việt Nam không chỉ
quan trọng về mặt kinh tế mà còn là vấn đề sức khỏe và chất lượng cuộc sống


16

của người tiêu dùng. Đặc biệt những loại rau ăn quả mang lại giá trị kinh tế to
lớn và thúc đẩy các hướng nghiên cứu mà dưa lưới là một trong số đó.
Ở nước ta, hiện có nhiều loại dưa. Ngoài các giống dưa lê truyền thống
được trồng từ lâu như dưa trắng Hà Nội, dưa mật Bắc Ninh, dưa vàng Hải
Dương trái nhỏ, thơm, ngọt, thì những năm gần đây, Công ty Giống cây trồng
Nông Hữu đã đưa vào sản xuất một số giống lai F1 nhập nội cho năng suất
cao (35 tấn/ha), thơm ngon, độ đường (Brix) cao từ 15-18 độ, quả to, màu sắc
phong phú, chống chịu một số bệnh nứt dây và thối vi khuẩn. Chu Phấn và
Taki là hai giống đã được khảo nghiệm và đánh giá phù hợp với điều kiện nhà
màng. Taki có độ Brix cao, có khả năng kháng bệnh tốt hơn nên được khuyến
khích trồng nhiều hơn. Một số giống dưa lưới được lai tạo phổ biến như Dưa
Vân là dưa ưu thế lai F1 do Cơng ty Vimorint Cộng hịa Pháp lai tạo và sản
xuất; dưa lưới Hami (Cucumis melo var. saccharinus) có nguồn gốc từ Tân
Cương, Trung Quốc…
Dựa trên những kết quả nghiên cứu của thế giới về chế độ dinh dưỡng,
kỹ thuật bấm ngọn, chế độ tưới, mật độ trồng, v.v... Trung tâm Nghiên cứu và
Phát triển nông nghiệp Công nghệ cao (thuộc AHTP - Khu Nông nghiệp
Công nghệ cao TP.HCM) đã có những nghiên cứu đưa ra quy trình canh tác,
đồng thời áp dụng quy trình VietGAP để sản xuất dưa lưới sạch, năng suất
gấp 3 thông thường và được các hệ thống siêu thị ưa chuộng. Quy trình trồng
dưa lưới tại AHTP nghiên cứu trong nhà màng trên giá thể, áp dụng phương
pháp tưới nhỏ giọt đạt hiệu quả cao và sẵn sàng chuyển giao với các khâu căn
bản là giống, cây con, giá thể, trồng và chăm sóc.

2.4 Các nghiên cứu về phân bón cho các cây thuộc họ bầu bí
2.4.1 Bón phân cho cây dưa leo (dưa chuột) giai đoạn sản xuất
Bón lót: Bón trước khi trồng dưa leo


17

- Phân chuồng hoai mục (hoặc phân hữu cơ vi sinh): Bón 10 - 15
tấn/1ha (500 - 750kg/sào Trung bộ, 360 - 540kg/sào Bắc bộ).
- Phân Supe lân: 400kg/ha (20kg/ sào Trung bộ, 15kg sào Bắc bộ).
- Phân DAP: 50 - 60kg/ha (2,5 - 3kg/sào Trung bộ, 1,8 - 2,1kg/sào
Bắc bộ).
Lưu ý: Kết hợp rải vôi bột (1000kg/ha, 35 - 50kg/sào), thuốc trừ sâu
Furadan hoặc Basudin 10H để phòng sâu bệnh tồn tại trong đất và sâu xám
hại cây con.
Bón thúc lần 1: Khi cây dưa leo có 3 - 5 lá thật, cây sắp có tua cuống
- Phân DAP: 170 - 200 kg/ha (8,5 - 10kg/sào Trung bộ, 6 - 7kg/sào Bắc bộ)
- Phân Urê: 100 - 150kg/ha (5 - 7,5kg/sào Trung bộ, 3,5 - 5,5kg/sào
Bắc bộ)
- Phân Kali: 100kg/ha (5kg/sào Trung bộ, 3,6kg sào Bắc bộ)
Cách bón: Đục lỗ các gốc khoảng 15 cm bỏ phân lấp đất lại sau dó tưới
nước hay pha lỗng lượng phân trên vào nước để tưới.
Chú ý: sau khi tưới phân xong nên tưới nước lại để tránh phân làm cháy
rễ cây.
Bón thúc lần 2: khi cây sắp ra hoa đầu tiên
- Phân DAP: 150 - 200 kg/ha (7,5 - 10kg/sào Trung bộ, 5,5 - 7kg/sào
Bắc bộ)
- Phân Urê: 100 - 150kg/ha (5 - 7,5kg/sào Trung bộ, 3,5 - 5,5kg/sào
Bắc bộ)
- Phân Kali: 150kg/ha (7,5kg/sào Trung bộ, 5,5kg sào Bắc bộ)

Cách bón: pha lỗng phân tưới có cây dưa leo, chú ý pha lỗng để tránh
làm hư rễ cây.
Bón thúc trong thời gian thu hoạch, cứ sau 2 - 3 đợt hái trái


18

- Phân NPK 20.20.15: 50 - 70kg/ha (2,5 - 3,5kg/sào Trung bộ, 1,8 2,5kg/sào Bắc bộ)
Cách bón: pha lỗng phân tưới có cây dưa leo, chú ý pha lỗng để tránh
làm hư rễ cây.
- Sử dụng các loại phân bón lá để cung cấp kịp thời và hiệu quả nguồn
vi lượng phù hợp với từng giai đoạn phát triển của cây. Có thể sử dụng các
sản phẩm phân bón lá theo quy trình sau:
- Khi cây có 3 - 4 lá thật phun các loại phân bón lá chuyên dùng cho
cây dưa leo, 7 ngày phun lập lại 1 lần giúp cây phát triển tốt thân, lá và rễ, đến
trước khi cây bắt đầu ra hoa rộ thì ngưng phun.
- Khi thấy cây chuẩn bị ra hoa rộ phun các loại phân bón lá có chứa
Auxin giai đoạn ra hoa tạo quả giúp cây ra nhiều hoa, đậu nhiều trái. Khi cây
bắt đầu ra hoa và đậu trái rộ phun các loại phân bón lá Có chứa Kali, Lân +
trung, vi lượng Magie và Bo để cung cấp kiệp thời dinh dưỡng cho cây và
tăng đậu trái [18].
2.4.2 Liều lượng bón phân cho dưa lê, nhằm làm tăng năng suất và chất
lượng (kg/sào)
Liều lượng bón phân cho dưa lê siêu ngọt tại Cần thơ:
- Bón phân: Lượng phân bón cho 1 sào là khoảng 300 kg phân chuồng
hoặc phân hữu cơ vi sinh thay thế (30 kg) + 7 - 8 kg urê + 10 - 12 kg kali + 25
- 30 kg supe lân. Bón lót tồn bộ phân chuồng và 3 kg urê + 3 kg kali vào
rạch cách gốc dưa 20 cm. Bón thúc lần 1 kết hợp với vun xới sau trồng 15 20 ngày gồm 2 kg đạm + 2 kg kali. Bón thúc lần 2 khi có hoa cái nở gồm 2 kg
đạm + 2 kg kali. Bón thúc lần 3, sau trồng 40 - 45 ngày là bón hết lượng phân
cịn lại.

* Lưu ý: Trước lần bón thúc đợt 1 có thể tưới nhử cho cây dưa non
bằng 0,5 kg urê + 1 kg supe lân kết hợp với phun phân vi lượng qua lá. Tốt


×