Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất chất lượng na dai la hiên võ nhai​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LIỄU KHÁNH LY LY
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO NĂNG
SUẤT CHẤT LƯỢNG NA DAI LA HIÊN – VÕ NHAI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Trồng trọt
: Nơng học
: 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LIỄU KHÁNH LY LY
Tên đề tài :
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO NĂNG
SUẤT CHẤT LƯỢNG NA DAI LA HIÊN – VÕ NHAI


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Khoa học cây trồng
: K47 – TTN01
: Nông học
: 2015 - 2019
: Ths. Vũ Thị Nguyên

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài, em đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ của Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun, Phịng
Đào tạo, các thầy giáo, cơ giáo, bạn bè, và tất cả người dân xung quanh khu
làm đề tài.
Trước tiên em xin chân thành biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn đề
tài Th.s Vũ Thị Nguyên người đã trực tiếp hướng dẫn và đóng góp nhiều ý
kiến quan trọng từ những bước nghiên cứu ban đầu và trong quá trình thực
hiện viết báo cáo tốt nghiệp này.

Em xin cảm ơn tập thể thầy cô giáo Khoa Nông học , Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên đã trực tiếp đóng góp nhiều ý kiến q báu cho em
hồn thành báo cáo.
Thái nguyên, ngày ... tháng ... năm 2019
Sinh viên

Liễu Khánh Ly Ly


ii
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
2. Mục đích , yêu cầu của đề tài ........................................................................ 2
2.1. Mục đích nghiên cứu chính: ....................................................................... 2
2.2. Yêu cầu ....................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.......................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
1.2. Nguồn gốc và phân bố của cây na.............................................................. 4
1.3. Phân loại và các giống na hiện nay đang trồng .......................................... 5
1.4. Tình hình sản xuất na trên thế giới và tại Việt Nam .................................. 7

1.4.1. Tình hình sản xuất na trên thế giới.......................................................... 7
1.4.2. Tình hình sản xuất na tại Việt Nam ........................................................ 8
1.5. Đặc điểm thực vật học và yêu cầu điều kiện ngoại cảnh ........................... 9
1.5.1. Đặc tính thực vật học .............................................................................. 9
1.5.2. Yêu cầu về sinh thái của cây na ............................................................ 10
1.5.2.1. Khí hậu ............................................................................................... 10
1.5.2.2. Đất trồng............................................................................................. 10
1.5.2.3.Điều kiện khí hậu thời tiết huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Ngun. .......... 11
1.6. Những cơng trình nghiên cứu về cây na .................................................. 12


iii

1.6.1. Các nghiên cứu về kỹ thuật đốn tỉa ....................................................... 12
1.6.2. Nghiên cứu về các biện pháp điều khiển sinh trưởng phát triển, ra hoa,
đậu quả và tăng năng suất na........................................................................... 13
1.6.2.1. Điều khiển ra hoa trái vụ cho na ........................................................ 13
1.6.2.2. Thu hoạch ........................................................................................... 15
1.6.3. Kỹ thuật thụ phấn nhân tạo cho na ........................................................ 16
1.6.4. Kỹ thuật bao quả cho na ........................................................................ 17
1.7. Kết luận .................................................................................................... 18
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 19
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 19
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 19
2.1.4. Thời gian nghiên cứu............................................................................... 19
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
2.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 19

2.3.1. Đánh giá yếu tố hạn chế trong sản xuất na tại Võ Nhai. ....................... 19
2.3.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trong thâm canh, tăng năng suất
na tại Võ Nhai ................................................................................................. 20
2.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 22
2.4.1 Xử lý số liệu ........................................................................................... 23
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 24
3.1. Nghiên cứu hiện trạng phát triển của một số loại cây ăn quả chính và các
yếu tố hạn chế trong sản xuất na tại Thái Nguyên ............................................. 24
3.1.1. Hiện trạng sản xuất một số loại cây ăn quả chính tại Thái Nguyên năm
2016 - 2018...................................................................................................... 24


iv

3.1.2. Hiện trạng về kỹ thuật trồng và chăm sóc na, về gieo hạt, cách trồng và
thời vụ trồng na ............................................................................................... 25
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của đốn tỉa đến cây na Võ Nhai. ........................ 29
3.2.1.Ảnh hưởng của kỹ thuật cắt tỉa tới sinh trưởng phát triển các đợt lộc ... 30
3.2.2. Ảnh hưởng của cắt tỉa tới tỷ lệ đậu quả và năng suất na ...................... 32
3.2.3. Ảnh hưởng của việc cắt tỉa tới đặc điểm quả và chỉ tiêu chất lượng quả . 33
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm lấy phấn để thụ phấn bổ sung đến
khả năng đậu quả và năng suất na ................................................................... 35
3.4. Kết quả nghiên cứu bao quả đối với na tại Võ Nhai. ............................... 38
3.4.1. Ảnh hưởng của bao quả đến tỷ lệ đậu quả và năng suất quả na ........... 39
3.4.2.Ảnh hưởng của bao quả tới mẫu mã và một số chỉ tiêu chất lượng na 40
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 42
1. Kết luận ....................................................................................................... 42
2. Đề nghị ........................................................................................................ 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 43



v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CAQ

: Cây ăn quả

CT

: Công thức

ĐC

: Đối chứng

ĐHST

: Điều hịa sinh trưởng

PTNT

: Phát triển nơng thôn

UBND

: Uỷ ban nhân dân

TNHH


: Trách nhiệm hữu hạn


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Chất lượng na so với hai loại trái xoài và chuối ............................... 7
Bảng 3.1: Diện tích, sản lượng một số cây ăn quả của tỉnh Thái Nguyên
Năm 2016 - 2018 ............................................................................................. 24
Bảng 3.2: Biện pháp kỹ thuật đang áp dụng trong trồng na
ở các hộ dân thuộc huyện Võ Nhai. ................................................................ 26
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của kỹ thuật cắt tỉa đến sinh trưởng và phát triển lộc
Xuân ................................................................................................................ 30
Bảng 3.4:Ảnh hưởng của kỹ thuật cắt tỉa đến sinh trưởng và phát triển của lộc
Hè .................................................................................................................... 31
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của kỹ thuật cắt tỉa đến tình hình ra hoa và đậu quả. .. 32
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của kỹ thuật cắt tỉa đến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất na ........................................................................................... 33
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của kỹ thuật cắt tỉa đến một số chỉ tiêu chất lượng của
na ..................................................................................................................... 34
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của thời điểm lấy phấn đến một số yếu tố
cấu thành năng suất. ........................................................................................ 35
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của thời điểm lấy phấn đến chất lượng na................... 36
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của bao quả đến số hoa, quả rụng và tỷ lệ
đậu quả của na thí nghiệm............................................................................... 39
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của bao quả đến năng suất của na ............................ 40
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của bao quả đến tới mẫu mã và một số
chỉ tiêu chất lượng na ...................................................................................... 41



vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Thí nghiệm cắt tỉa .............................................................................. 35
Hình 2: Cắt tỉa sau đậu quả 30 ngày ............................................................... 35
Hình 3: Cắt tỉa sau thu hoạch .......................................................................... 35
Hình 4: Lựa chọn hoa lấy phấn ......................................................................... 38
Hình 5: Ống đựng hạt phấn ............................................................................. 38
Hình 6: Thao tác thụ phấn ............................................................................... 38
Hình 7: Thí nghiệm bao quả............................................................................ 39
Hình 8: Bao quả sau 15 ngày .......................................................................... 39
Hình 9: Mẫu mã quả khi thu hoạch ................................................................. 39


1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Na (Annona squamosa) là cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao và
được trồng khá phổ biến ở các vùng khác trong cả nước. Những năm gần đây,
cây na đã trở thành một loại cây xố đói giảm nghèo cho bà con vùng cao,
vùng núi đá vôi. Cũng theo hướng đi này, huyện Võ Nhai đã mở rộng diện tích
trồng na năng suất, chất lượng cao và coi đây là hướng phát triển cây ăn quả
chủ đạo của huyện.
Võ Nhai là một huyện vùng cao nằm ở phía đơng bắc của tỉnh Thái
Ngun. Do đặc điểm khí hậu thời tiết, nơng hóa, thổ nhưỡng, Võ Nhai có điều
kiện thuận lợi cho phát triển một số loại cây trồng nơng nghiệp. Hiện nay,
huyện Võ Nhai có diện tích trồng na lớn nhất trong tỉnh với 568 ha, chủ yếu
được trồng tại xã: La Hiên, Lâu Thượng, Phú Thượng, Mỏ Gà... đem lại hiệu

quả kinh tế cao, tạo nguồn thu nhập lớn cho các hộ nông dân trồng na tại đây.
Cây na đã góp phần đáng kể vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, làm
tăng giá trị sử dụng ruộng đất giúp tăng thêm thu nhập, góp phần xố đói giảm
nghèo cho người dân trong huyện, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, cải thiện
môi sinh. Tuy nhiên sản xuất na theo hướng hàng hóa tập trung đang gặp phải
một số vấn đề như: quả na chín tập trung, quả bé vẹo vọ, khơng đồng đều,
người trồng chưa áp dụng quy trình kỹ thuật tốt vào thâm canh na, lạm dụng
thuốc bảo vệ thực vật vì vậy gần đây cây có biểu hiện bị thối hóa, chết hàng
loạt do mắc nhiều loại sâu bệnh gây thiệt hại không nhỏ cho các hộ trồng na.
Để kịp thời góp phần tháo gỡ những khó khăn về kỹ thuật trồng na ở
huyện Võ Nhai hiện nay như: ít quả, quả nhỏ, quả không đều, năng suất thấp,
phẩm chất quả chưa cao, mẫu mã quả chưa đẹp, thu hoạch khó khăn, thời gian
cho thu hoạch thường ngắn và khá tập trung dẫn đến cung vượt quá cầu do vậy
dễ bị tư thương ép giá...Với các lý do trên và để hồn thiện kỹ thuật trồng na
theo hướng hàng hố tại địa phương, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“ Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất chất lượng na
dai tại xã La Hiên - huyện Võ Nhai”


2

2. Mục đích , yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu chính
Xác định được thực trạng sản xuất na cùng một số biện pháp kỹ thuật
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế trồng na tại huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên như : cắt tỉa cành, thụ phấn bổ sung cho na, bọc quả.
2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật cắt tỉa đến sinh trưởng, năng suất và
chất lượng na tại Võ Nhai- Thái Nguyên.
- Nghiên cứu tác động của thời điểm lấy phấn đến năng suất, chất lượng

na dai tại Võ Nhai- Thái Nguyên.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm bao quả đến năng suất và chất
lượng quả na tại Võ Nhai- Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là góp phần xây dựng hướng dẫn các biện kỹ thuật
thâm canh na hợp lý theo hướng sản xuất hàng hóa.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá khả năng sinh trưởng, ra hoa và khả năng đậu quả của
cây na qua các biên pháp kỹ thuật đốn tỉa nhằm rải vụ, khắc phục tình trạng thu
hoạch ồ ạt tập trung na.
Kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ góp phần xây dựng hồn thiện quy
trình thâm canh na tại Võ Nhai nói riêng và các vùng trồng na trong cả nước
nói chung.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
- Đốn tỉa cành, ngọn cho cây trồng có vai trị rất quan trọng, vì có ảnh
hưởng đến năng suất của cây. Mục đích của việc đốn tỉa cành là tạo cho cây có
hình dáng đều đặn, chắc chắn, thơng thống, hưởng được nhiều ánh sáng, loại
bỏ được các cành bị sâu bệnh, cành bị khô chết và các cành vô hiệu; đồng thời
đốn tỉa ngọn cũng giúp cho q trình chăm sóc, thu hoạch thuận lợi hơn. Nếu
khơng đốn tỉa ngọn thì cây na sẽ mọc cao, dẫn đến khó khăn trong việc chăm
sóc như: phải leo trèo lên cây để thụ phấn bổ sung, vặt bớt quả vẹo, thu hoạch
na...; nếu khơng đốn tỉa cành thì các cành, các tược sẽ mọc dầy, làm cho lòng
tán cây bị thiếu ánh sáng, các chồi non không phát triển được, sau vài năm cây

na chỉ cho quả ở phía trên và phía ngồi tán nơi có ánh sáng, cịn trong lịng
tán thì khơng. Như vậy, việc đốn tỉa các cành, ngọn là rất cần thiết để lòng, tán
cây được thơng thống, có đầy đủ ánh sáng, kích thích các chồi cho trái phát
triển nên sẽ cho năng suất cao hơn. Tuy nhiên, chúng ta chưa biết đốn tỉa vào
thời điểm nào thì phù hợp và phương pháp đốn tỉa như thế nào thì cho năng
suất, chất lượng cao nhất. Vì vậy, chúng tơi tiến hành nghiên cứu về thời gian
đốn tỉa và phương pháp ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, năng suất và
chất lượng na tại Võ Nhai - Thái Nguyên.
- Cây na ra rất nhiều hoa; na thụ phấn chéo vì hoa đực và hoa cái thường
nở lệch pha nhau trên cùng một cây. Hoa cái có khả năng nhận hạt phấn 1 - 2
ngày trước khi hoa đực tung phấn nên rất khó tự thụ phấn; nếu có tự thụ phấn
được thường là nhờ gió hoặc côn trùng nên tỷ lệ đậu quả thấp, nhiều quả có tỷ
lệ múi lép cao do thụ phấn khơng hồn toàn. Do vậy, thụ phấn bổ sung bằng
tay cho na là rất cần thiết để góp phần nâng cao tỷ lệ đậu quả từ đó nâng cao
năng suất na. Tuy nhiên chúng ta chưa biết lấy phấn ở thời điểm nào để thụ
phấn bổ sung cho na thì sẽ cho năng suất và chất lượng cao nhất. Vì vậy,


4

chúng tôi tiến hành nghiên cứu về thời điểm lấy phấn để thụ phấn bổ sung cho
na ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng na tại tại huyện Võ Nhai.
- Lợi thế của bao quả là: hạn chế và ngăn ngừa quả không bị nhiễm bệnh;
ngăn ngừa quả không bị thiệt hại do chim và côn trùng (như ruồi đục quả);
không bị nhiễm các chất gây hại trong không khí và mưa axit; khơng bị tác
động tia tử ngoại của ánh sáng mặt trời làm rám bề mặt quả; không bị cọ sát.
Sản xuất quả hữu cơ bằng cách giảm số lần, liều lượng phun hoá chất và
giảm tồn dư hoá chất trên quả bằng cách tránh quả tiếp xúc với hố chất; cải
thiện màu sắc và bề ngồi của quả bằng cách cải thiện môi trường sinh
trưởng của chúng.

Với những tác dụng trên của bao quả, thụ phấn và cắt tỉa chúng tôi tiến
hành thực hiện đề tài này với mục đích hồn thiện quy trình thâm canh sản
xuất na theo hướng hàng hóa. Tăng chất lượng, năng suất cũng như tuổi thọ
cây na dai tại Võ Nhai- Thái Nguyên.
1.2. Nguồn gốc và phân bố của cây na
Cây na được coi là có nguồn gốc phát sinh từ vùng nhiệt đới châu Mỹ. Từ
thế kỷ 16, các cây họ Na đã được nhập vào nhiều nước nhiệt đới khác và do
tính thích nghi rộng hiện nay na được trồng phổ biến ở các vùng nhiệt đới và á
nhiệt đới.
Nguồn gốc bản địa chính xác của loại cây này chưa rõ do hiện nay nó
được trồng khắp nơi nhưng các nhà thực vật học cho rằng nó là cây bản địa của
các nước thuộc Trung và Nam Mĩ. Song trồng với quy mô lớn tập trung ở châu
Á và chỉ phổ biến ở các nước nằm trong vĩ độ 20o Bắc - 30o Nam có khí hậu
tương đối ẩm và khơ nóng như: Thái Lan, Campuchia, Malaysia… và rất ít ở
Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, na dai được trồng rộng rãi cả ngồi Bắc và
trong Nam, cịn na xiêm chỉ trồng trong Nam, ở miền Bắc chỉ mới trồng thí
nghiệm. Ở nước ta nay có một số vùng trồng na khá tập trung có tiếng trong
nước như: na La Hiên ở Võ Nhai, na dai Huyền Sơn ở Bắc Giang…Cả trên


5

thế giới và trong nước chỉ trồng vài cây trong vườn, ăn quả khơng phải là mục
đích chính; cịn bình bát là cây mọc bán hoang dại[7].
1.3. Phân loại và các giống na hiện nay đang trồng
Cây na thuộc chi Na (Annona), họ na (Annonaceae). Chi na có nhiều lồi, ở
Việt Nam có bốn lồi là Na dai (Annona Squamosa), Na xiêm (Annona
Muricata), Nê (Annona reticulata), Bình bát (Annona glabra). Trong đó chỉ có na
dai, na xiêm được trồng tập trung với mục đích kinh doanh, cịn nê thì trồng lẻ tẻ
vài cây trong vườn, vì quả ăn được nhưng chất lượng kém. Bình bát cũng ăn được

quả nhưng chất lượng còn kém hơn nữa, chủ yếu là cây mọc dại[7].
Phân loại theo yêu cầu sinh thái:
- A. squamosa (na, mãng cầu ta): Khá chịu lạnh, cần khô và được trồng
khá phổ biến ở các nước nhiệt đới ở độ cao 300 – 500 m so với mặt nước biển.
- A. muricata (mãng cầu xiêm): Ưa nhiệt, ẩm nên chỉ trồng được ở các
vùng nhiệt đới có nhiệt độ, độ ẩm cao.
- A. glabra (bình bát): Chịu mặn, ánh sáng nên được trồng ở vùng duyên
hải nhiệt đới để làm cây chắn sóng, giữ đất hoặc làm gốc ghép, chọn tạo giống.
- A. reticulata (nê): Được trồng ở vùng nhiệt đới có nhiệt độ khơng cao
nhưng ẩm. được trồng để làm vật liệu tạo giống. Nhiều vùng còn gọi nê là na
núi vì nó trồng ở vùng nhiệt đới cao.
Tên gọi Mãng cầu hay Annona ở nước ta có sự khác nhau. Ở miền Bắc
gọi Annona Squamosa là na, gồm 2 loại là na dai và na bở, gọi Annona
Muricata là mãng cầu, Annona glabra là bình bát, Annona reticulata là nê. Ở
miền Nam chỉ khác là gọi Annona Squamosa là mãng cầu dai và gọi Annona
Muricata là mãng cầu xiêm [1].
Vị trí của cây na trong hệ thống phân loại thực vật:
Giới: Plantae
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Magnoliales


6

Họ: Anonaceae
Chi: Anona
Loài: A. Squamosa
Tên khoa học: Anona squamosa [6], [7].
Hiện nay có khoảng 900 lồi ở Trung và Nam Mỹ, 450 loài ở châu Phi, và

các loài khác ở châu Á [6].
Cho đến nay, chưa có một cơng trình nào nghiên cứu thật đầy đủ về giống
na ở Việt Nam. Việc phân định các giống na thường dựa vào màu vỏ và độ
chắc của cùi quả.
Với mãng cầu xiêm (A. muricata) ở miền Nam thường phân ra các giống sau:
+ Mãng cầu xanh: loại mãng cầu màu xanh, lá và quả đều màu xanh, khi
quả chín vỏ quả có màu xanh nhạt.
+ Mãng cầu nâu: loại mãng cầu màu nâu, lá xanh đậm quả màu nâu.
+ Mãng cầu vàng: là loại mãng cầu mà lá và quả có màu vàng nhạt.
Ở các tỉnh miền Bắc người ta phân biệt na (A. squamosa) thành hai loại:
Na dai và na bở dựa vào độ bở của cùi quả.
+ Na dai: dễ tách bóc khỏi thịt quả, ít hạt nhiều thịt, thịt chắc, ngọt đậm và
thơm ngon. Hạt nhỏ và hạt dễ tách khỏi thịt quả. Xu hướng hiện nay của người
làm vườn là thích trồng loại na dai vì bán được giá cao, quả sau hái cất giữ
được lâu hơn so với na bở.
+ Na bở: thịt bở, khó bóc vỏ hơn so với na dai, quả thường hay nứt, ăn ngọt
song thịt quả không chắc.
+ Thành phần dinh dưỡng trong quả na:
Na là cây nhiệt đới có giá trị dinh dưỡng cao, riêng na châu Mỹ là loại na
thích hợp ở vùng cao và hiện không được trồng nhiều, chủ yếu dùng làm vật
liệu nghiên cứu trong chọn tạo giống. Nó là cây được đánh giá cao nhất về mặt
chất lượng - ngang tầm với cây dứa. Tuy là cây nhỏ nhất nhưng na dai lại là
cây quan trọng và trồng nhiều nhất trong các loại na và được đánh giá cao về


7

mặt chất lượng chỉ sau mãng cầu xiêm, có hương thơm, vị đậm được nhiều
người ưa thích vì độ ngọt cao, lại có hương thơm. Giàu sinh tố, giàu chất
khống [4].

Bảng 1.1. Chất lượng na so với hai loại trái xoài và chuối
(Hàm lượng chất dinh dưỡng trong 100g phần ăn được, khơng tính vỏ, hạt, lõi)
Hàm lượng chất dinh dưỡng

Na dai

Na xiêm

Xoài

Chuối sứ

78

59

62

100

Hàm lượng nước

77,5

83,2

82,6

71,6


Đạm protein (g/100g)

1,4

1,0

0,6

1,2

Chất béo (g/100g)

0,2

0,2

0,3

0,3

Gluxit (cả xenlulô) (g/100g)

20,0

15,1

15,9

26,1


Xenlulô (g/100g)

1,6

0,6

0,5

0,6

Tro (g/100g)

0,9

0,5

0,6

0,8

Canxi (mg/100 g)

30,0

14,0

10,0

12,0


Lân: P (mg/100g)

36,0

21,0

15,0

32,0

Sắt: Fe (mg/100g)

0,6

0,5

0,3

0,8

Natri: Na (mg/100g)

5,0

8,0

3,0

4,0


299,0

293,0

214,0

401,0

5

vết

1.880,0

225,0

Thiamin (B1) (mg/100g)

0,11

0,08

0,06

0,03

Riboflavin (B2) (mg/100g)

0,10


0,10

0,05

0,04

Niaxin (P) (mg/100g)

0,8

1,3

0,6

0,6

Axit ascorbic (C) (mg/100g)

36,0

24,0

36,0

14,0

Giá trị Calo

Kali: K (mg/100g)
Caroten (Vitamin A) (µg/100g)


1.4. Tình hình sản xuất na trên thế giới và tại Việt Nam
1.4.1. Tình hình sản xuất na trên thế giới
Na là cây nhiệt đới, thích nghi rộng nên chúng được trồng trên toàn thế
giới nhưng chỉ trồng lẻ tẻ trong các vườn, ít trồng tập trung để sản xuất hàng
hố. Trước đây, na được coi là loại quả thứ yếu, chưa trở thành một loại quả
chính trên thị trường hoa quả thế giới. Hiện nay, nhu cầu thị trường ngày càng
cao nên cây na đã được quan tâm và chú trọng hơn. Tuy nhiên trên thế giới


8

hiện nay vẫn khơng có số liệu thống kê cụ thể về na. Những nước đánh giá na
dai rất cao là Ấn Độ, CuBa, Brazil. Năm 1986 - 1987, chỉ riêng ở Thái Lan đã
trồng được 51,500 ha, sản lượng 188,900 tấn. Ở Ấn Độ diện tích trồng na cũng
đạt tới 44,613 ha [1], [6]. Na xiêm trồng ít hơn do khẩu vị con người và do
chúng yêu cầu khí hậu nóng hơn na dai, khơng trồng được ở các vĩ tuyến hơi
cao một chút.
1.4.2. Tình hình sản xuất na tại Việt Nam
Những năm gần đây na được coi là CAQ đặc sản có giá trị kinh tế cao.
Vùng phân bố của cây na ở nước ta khá rộng, trừ những nơi có mùa đơng lạnh
hay sương muối là khơng trồng được cịn hầu hết các tỉnh đều có thể trồng na.
Ở nước ta na được trồng từ lâu nhưng mới được chú trọng, phát triển mạnh từ
năm 1990 trở lại đây.
Na có tính thích nghi rộng, sớm cho quả, năng suất cao, ít sâu bệnh, trồng
trong vườn nhà cho năng suất cao. Hiện nay na dai được coi là cây trồng mang
lại hiệu quả kinh tế cao, rất được ưa chuộng trên thị trường, nhiều hộ gia đình
đã giàu có nhờ trồng na. Ở Tây Ninh 1 ha na cho thu hoạch 7 - 8 tấn quả trong
1 năm, cá biệt có hộ thu được 12 tấn/năm nhờ làm thêm vụ quả trái vụ. Với 7 8 tấn quả/năm/ha có giá bán xơ 10.000 - 12.000 đồng/kg thì 1 ha na cho thu
nhập khoảng 70 - 100 triệu đồng/năm. Chi phí đầu tư trung bình 20 triệu/ha,

lợi nhuận trung bình từ 50 - 80 triệu đồng/ha. Ở vùng đồi gò Hà Tây, 1ha na
giá trị sản phẩm đạt được 33 triệu đồng/1năm, thu nhập thuần đạt 23 triệu.
Vùng núi đá vơi ở La Hiên (tỉnh Thái Ngun) nói riêng và các vùng trồng
na khác nói chung, nhiều gia đình làm giàu nhờ trồng na.
Các vùng trồng na tập trung ở miền Bắc: Chi Lăng – Lạng Sơn, xã Thái
Đào, Lạng Giang, Bắc Giang; xã Cương Sơn, Trường Sơn, Lục Sơn, Bắc
Giang; thị trấn Đồng Mỏ,Võ Nhai, Miền Nam: huyện Tân Thành, Châu Đức
thành phố Vũng Tàu tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; tỉnh Tây Ninh, ngồi ra cịn ở
Ninh Thuận và Đồng Nai.


9

1.5. Đặc điểm thực vật học và yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
1.5.1. Một số đặc điểm sinh học
Na thuộc nhóm CAQ rụng lá một phần trong mùa đơng, thân gỗ hoặc thân
bụi cao từ 3 – 5 m, có nhiều cành. Cành na nhỏ, mềm kiểu cành la. Lá mỏng
hình thuẫn dài hoặc hình trứng, mặt lá màu xanh lục, lá non có lơng thưa, lá
già thì nhẵn, khi vị lá có mùi thơm. Cuống lá ngắn có lơng ngắn, chiều dài từ
1,5 - 1,8 cm, lá rụng xong trơ cuống và lúc đó mới mọc mầm mới.
Hoa mọc đơn hoặc mọc thành chùm từ 1 - 4 hoa trên nách lá hoặc ở đỉnh
của các cành năm trước, hoặc mọc trên đoạn cành dưới của các cành già. Chiều
dài hoa từ 2 – 4 cm màu xanh vàng mọc chúc ngược, cuống hoa ngắn 1,4 - 2,0
cm. Cánh hoa xếp hai vịng, mỗi vịng có 3 cánh, đài hoa bé màu xanh. Nhị
đực bé nhưng tạo thành một lớp bọc ở ngồi vịng của các nhị cái. Nhị cái rất
nhiều xếp thành hình chóp trịn và nhọn.
Quả thuộc quả kép, do kết hợp nhiều quả nhỏ lại với nhau mà thành. Quả
hình tim có cuống hơi lõm, có đường kính từ 80 - 90 mm, chiều cao từ 60 – 75
mm, trọng lượng quả từ 100 – 350 g, vỏ quả xù xì (mắt na), thịt quả mềm màu
trắng sữa, khi chín ăn rất ngọt, có mùi thơm đặc biệt, bên trong có nhiều hạt

cứng màu đen hoặc màu nâu đen.
Na thụ phấn chéo bởi hoa cái có khả năng tiếp nhận hạt phấn trước 1 - 2
ngày lúc hoa đực nở (tung phấn). Thời gian thụ phấn ngắn, cây thụ phấn tốt
nhất vào khoảng 9 - 12 giờ hoặc 14 giờ 30 - 17 giờ 30 trong ngày.[4]
Kinh nghiệm trồng na của nhân dân cho biết nếu hoa nở gặp khơ hạn, gió
mùa đơng bắc hay gặp mưa thì việc thụ phấn sẽ gặp khó khăn, đậu quả ít. Nếu
gặp ngày nắng, khơng mưa, gió đơng nam thì việc thụ phấn, thụ tinh thuận lợi,
đậu quả sẽ tốt. Từ lúc có nụ đến lúc hoa nở khoảng 31 - 45 ngày phụ thuộc vào
trạng thái sinh trưởng của cây và độ ẩm khơng khí, nếu có độ ẩm phù hợp thì
hoa cái sẽ nở sớm.
Đặc điểm ra hoa sinh trưởng và phát triển, thời điểm ra chồi, lá, hoa , quả chín.


10

1.5.2. Yêu cầu về sinh thái của cây na
1.5.2.1. Khí hậu
Na có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới nên thích hợp với khí hậu ấm áp và
khơ. Tuy vậy cây vẫn sinh trưởng được trong điều kiện nóng ẩm.
Nhiệt độ thích hợp cho na sinh trưởng phát triển là 17 - 250C.
Na rất sợ rét, chịu rét kém hơn vải, nhãn và chanh. Cây trưởng thành có
thể chịu được nhiệt độ 0oC trong thời gian ngắn, xong rụng hết lá.
Ở 40C cây đã bị thiệt hại do nhiệt độ thấp, vì vậy thấy ít na mọc ở các
điểm vùng cao các tỉnh phía Bắc, nơi hàng năm có sương muối.
Nhưng nếu ở các vùng có nhiệt độ mùa hè quá cao >40 oC, lại bị hạn hoặc
khơ nóng cũng khơng thích hợp cho việc thụ phấn, thụ tinh của na và sự phát
triển của quả. Dễ gây nên hiện tượng thụ quả sau khi thụ tinh xong hoặc nếu
quả phát triển được cũng rất kém về năng suất và phẩm chất.
Lồi Mãng cầu Xiêm có thể trồng ở độ cao tới 1.200 m so với mực nước
biển theo Pinto and Silva,(1996)[11].

Mãng cầu ta thường được trồng ở vùng đất thấp, nhưng ở Cuba chúng
được trồng ở độ cao tới 900m so với mực nước biển theo Pinto and Silva,
(1996)[11] và được trồng ở giữa vĩ độ 22,50 Bắc - Nam. Ở những vùng ẩm
Mãng cầu ta cho năng suất cao hơn ở những vùng bán khô hạn.
1.5.2.2. Đất trồng
Na không kén đất, chịu hạn tốt, khơng thích đất úng. Đất cát sỏi, đất thịt
nặng, đất có vỏ sị, hến, đất đá vôi đều trồng được na.
Nhưng tốt nhất là đất có tầng canh tác dầy, đất rừng mới khai phá, đất đồi
ven sơng suối, đất chân núi đá vơi thốt nước nhiều mùn giàu dinh dưỡng là
thích hợp hơn cả. Độ pH: 5,5 - 7,4.
Tính chất của đất cực kỳ quan trọng đối với trồng na, quan trọng nhất là
yếu tố thốt nước, khơng có lồi na nào sinh trưởng tốt trong điều kiện kém
thoát nước, lượng nước cao trong đất là nguyên nhân dẫn tới bệnh thối rễ theo


11

Nakasone and Paull, 1998[10], nhìn chung na cũng khơng địi hỏi về loại đất
trồng, nhưng đất tốt cho trồng na là những đất giàu dinh dưỡng, thốt khí, thốt
nước tốt, tầng đất dày và giàu chất hữu theo Agustin and Alviter (1996).[8]
Độ pH tốt nhất đối với sinh trưởng của mãng cầu xiêm là xung quanh pH
= 6,0-6,5.Ở Mêxicô đất trồng mãng cầu xiêm có pH = 6,5. Mãng cầu xiêm
trồng trên đất nghèo lân và canxi hoặc quá giàu nhôm sẽ cho năng suất thấp.
Na ưa trồng trên đất có tầng canh tác dày, thốt khí và có thể trồng trên
nhiều loại đất khác nhau. Pinto and Silva,(1996)[11] cho rằng pH thích hợp với
soursop từ 6,0-6,5.
Na có thể trồng trên nhiều loại đất từ đất cát đến các loại đất thịt nặng,
điều này có liên quan đến bộ rễ ăn nông và khả năng mức độ chịu mặn của
giống. Điển hình là những dải đất đá dọc bờ sơng hoặc những đất hoang hóa
dọc bờ biển cũng như trên đất đồi dốc.

1.5.2.3.Điều kiện khí hậu thời tiết huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Ngun.
Đặc điểm khí hậu của huyện có bốn mùa rõ rệt và có gió mùa Đơng Bắc
thổi từ tháng 11 của năm trước đến tháng 4 năm sau, gió mùa Đơng Nam thổi
từ tháng 5 đến tháng 10 thì mỗi điểm nghiên cứu chịu tác động của tiểu vùng
khí hậu.
Võ Nhai nằm trọn trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa. Mùa mưa
kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, khí hậu ẩm ướt, mưa nhiều. Mùa khô bắt đầu
từ tháng 11 và kéo dài tới tháng 3 năm sau. Theo niên giám thống kê của
UBND huyện, nhiệt độ trung bình năm là 22,7 – 23,5C. Nhiệt độ cao nhất là
vào tháng 6, 7, nhiệt độ trung bình trên 28C; Nhiệt độ trung bình vào mùa
Đơng là 16C, nhiệt độ thấp nhất vào giữa tháng 12 đến khoảng cuối tháng 1,
nhiệt độ trung bình 11 - 13C. Độ ẩm trung bình hàng năm là 83%.
Lượng mưa trung bình năm khoảng 1.430 – 1.700 mm, số ngày mưa ở
mức 132 ngày/năm. Mưa nhiều nhất vào tháng 7, lượng mưa trung bình
khoảng 270 – 350 mm. Điều kiện khí hậu, thời tiết trên đã tạo điều kiện thuận


12

lợi cho phát triển nông nghiệp, song ảnh hưởng của gió, bão, lụt đặc biệt là các
điều kiện bất thường của thời tiết như sương muối, mưa đá… dễ gây thiệt hại
cho sản xuất.
1.6. Những cơng trình nghiên cứu về cây na
1.6.1. Các nghiên cứu về kỹ thuật đốn tỉa
Đốn tỉa: Đốn tạo hình được tiến hành từ năm thứ nhất đồng thời với việc
huấn luyện cây, phụ thuộc vào từng loài và tiếp tục tới năm thứ 5 (Agustin and
Alviter 1996) [8]. Điều này rất cần thiết đối với mãng cầu xiêm ngay từ khi còn
trong vườn ươm (Nakasone and Paull, 1998) [10]. Tuy nhiên đối với mãng cầu
xiêm và na chúng chỉ có những cành sát mặt đất và có một thân chính thì khơng
cần thiết phải tiến hành sớm như vậy (Pinto and Silva 1996)[11].

Mục đích của đốn tỉa để: tạo ra một khung tán cho năng suất tốt nhất; tiếp
nhận khơng khí và ánh sáng tốt; tạo điều kiện dễ dàng cho chăm sóc như: thụ
phấn, phun thuốc và thu hoạch; loại bỏ những cành quá thấp, đặc biệt là những
cành chạm đất và những cành chen lấn cọ xát với các cành khác Pinto and
Silva, (1996) [11]; Nakasone and Paull, (1998) [10].
Anderson and Richardson (1992)[9] mô tả kỹ thuật đốn tỉa trong 4 năm
đầu bao gồm: cắt ngọn chỉ để thân chính cao 80 cm để kích thích các cành cấp
1 phát triển. Đến mùa xuân năm thứ 2, cắt những cành cấp 1 chỉ để lại độ dài
40 cm để kích thích cành cấp 2 phát triển. Tương tự năm thứ 3 và thứ 4 cũng
cắt tỉa như vậy, nhưng cành cấp 2 để lại 30 cm, cành cấp 3 để lại 20 cm [9].
Agustin and Alviter (1996)[8] mô tả phương pháp cắt tỉa đối với na châu
Mỹ có khác một chút là giữ lại 2 hoặc 3 cành chính ngay từ tháng thứ 4 hoặc
thứ 5 sau trồng. Hai cành chính được chọn để lại phải là 2 cành khỏe, các cành
khác đều phải loại bỏ để 2 cành phát triển theo hình chữ V [8]. Nếu tạo bộ
khung 3 cành như phương pháp của Nakasone and Paull (1998) thì thân chính
cao 90 cm cắt bỏ ngọn để kích thích cành bên mọc tạo thành tam giác giữa các
cành với nhau một góc bằng 1200, cành nọ cách cành kia 15 - 25 cm ở phía


13

trên để tạo bộ khung chắc sau 5 năm trồng [10].
Đốn tỉa giai đoạn cây đã cho quả là việc làm bình thường đối với Na châu
mỹ và na Agustin and Alviter, (1996) [8] song đối với mãng cầu lại không
được đề cập Torres and Sanchez, (1992 )[12]; Pinto and Silva, (1996)[11]. Lý
do giải thích là do vị trí của mầm sinh trưởng của mãng cầu là ở nách lá còn
của na châu Mỹ và na lặn ở chân cuống lá Nakasone and Paull, (1998) [10].
Đốn tỉa giai đoạn cây cho quả đối với na là cắt tất cả các cành 1 năm
tuổi, mỗi cây chỉ để lại 120 -150 cành với chiều dài 10 cm (Nakasone and
Paull, 1998). Hoa sẽ ra ngay ở cuối cành mới bật. Ở Trung Quốc, Đài Loan

tỉa quả thông thường vào tháng giêng hoặc tháng hai, thu hoạch từ tháng 7
đến tháng 9. Tuy nhiên nếu đốn tỉa quả vào mùa hè (tháng 6 - 10) thì thu
hoạch từ tháng 10 đến tháng 3. Sự ra quả mùa đông cao nhất khi những
mầm hè được cắt tỉa so với những cành quả không cắt tỉa hoặc cắt tỉa cuối
tháng 5 [10].
1.6.2. Nghiên cứu về các biện pháp điều khiển sinh trưởng phát triển, ra
hoa, đậu quả và tăng năng suất na
1.6.2.1. Điều khiển ra hoa trái vụ cho na
Đây là một yêu cầu của thị trường làm sao để có thể kéo dài thời gian thu
hoạch na hàng năm. Điều khiển ra hoa trái vụ cũng là một khâu trong quy trình
kỹ thuật thâm canh na.
Đặc điểm của Na là sau khi rụng lá, cành sẽ nảy chồi lá mới, trên đó có
mang theo hoa. Tùy từng vùng mà có cách xử lý ra hoa rải vụ như sau:
Ở những vùng khô hạn cục bộ trong năm có thể thơng qua việc điều tiết
nước kết hợp với việc bón phân như kiểu "xiết nước" với vườn quýt ở Đồng
bằng sông Cửu Long, làm cho cây ra hoa chậm lại.
Để tự nhiên na rụng lá vào tháng 12 - 1, ra hoa, quả vào tháng 5 - 6, chín
vào tháng 9. Muốn na ra hoa sớm, kết quả vào tháng 4, thu hoạch vào 5 - 15/8
thì cần thực hiên đồng thời một số biện pháp kỹ thuật sau:


14

Sau thu hoạch tỉa bỏ cành la, cành vóng, cành sâu bệnh để tán thơng
thống. Vào tháng 11 vặt hết lá xanh trên tán cây. Cũng có thể dùng thuốc dấm
hoa quả Trung Quốc (Ethlen 45%), pha 1 lọ 5 ml với 1 lít nước, phun ướt tán.
Sau 10 - 15 ngày thì na sẽ rụng hết lá. Vào đầu tháng 2, cần tưới ẩm, bón thúc
phân sớm. Bón mỗi cây 20 - 30 kg phân chuồng hoai mục và 3 – 10 kg NPK
(5:10:3) đồng thời giữ ẩm liên tục, cây sẽ ra hoa và kết quả vào tháng 4 như ý muốn.
Kinh nghiệm trồng na ở Thái Lan, người ta còn kết hợp việc cắt tỉa với

tuốt lá để làm cho hoa ra muộn hơn. Thường cắt tỉa vào tháng 5 chọn cắt
những cành non, chỉ để lại đoạn cành bánh tẻ có màu xanh nâu. Sau đó tuốt hết
lá, cành này sẽ mọc chồi mới có hoa và quả thu hoạch vào tháng 10 - 11. Các
biện pháp làm cho na ra quả trái vụ đều có kết hợp với việc bón phân và tưới
nước [9].
Theo kinh nghiệm thì phương pháp cụ thể có thể làm như sau:
1. Sau thu hoạch
- Bón 5 kg phân hữu cơ + 1-2 kg NPK 16.16.8 + 0,4 kg vôi/cây. Cuốc xới
đất để vùi lấp phân khi bón.
- Muốn Na ra hoa rải vụ thì áp dụng kỹ thuật tuốt lá: pha 800 g Urê với 8
lít nước, phun ướt đẫm cây làm rụng lá già, số lá cịn lại thì tuốt bỏ ln.
- Sau khi lá rụng, cắt bỏ tồn bộ những cành nhỏ mọc trong tán, chừa lại
những cành to bằng ngón tay út trở lên và trên những cành ấy, cắt bỏ tất cả
ngọn. Vết cắt ở nơi tiếp giáp giữa đoạn cành bánh tẻ và cành non. Sau khi cắt,
ta có 1 bộ cành trụi lá tồn cành hữu hiệu, sẵn sàng ra cành mới và hoa đồng
thời, tưới nước đẫm lại cho Na.
2. Xử lý ra hoa
- Sau cắt 10 ngày, ở mỗi cành mọc ra 1 chùm chồi, nên tỉa bớt chừa lại
khoảng 4 - 6 chồi khoẻ nhất/cành.
- Pha 35 ml RA HOA C.A.T + 15 g F.Bo/8 lít phun sương đều các cành
mới này 2 lần (5 ngày/lần) để kích ra hoa. 20 - 30 ngày sau khi cắt tỉa, trên


15

đỉnh và nách lá của những tược vừa mới ra sẽ xuất hiện hoa.
- Bón phân: 1 kg NPK 16.16.8/cây khi nhú lá mới.
3. Nuôi trái
- Khi trái to bằng hột sen bón 1 kg NPK 16.16.8 + 1 kg vôi cho 1 cây.
- Khi trái to bằng quả trứng cút, phun định kỳ dưỡng trái (35 ml/8 lít) +

F.Bo (15 g/8 lít) 10 ngày/lần giúp trái to, múi lớn, cơm dày, ngon ngọt.
- Trước thu hoạch 15 ngày pha 15 ml NUTRIMIX/8 lít phun 1 lần giúp
trái bóng đẹp và bảo quản tốt.
4. Tỉa và bao trái
Mục đích là làm cho trái to, sáng đẹp đều, không bị tỳ vết đạt tiêu chuẩn
xuất khẩu và còn hạn chế sâu bệnh, rệp phá trái nên bán được giá cao. Cách
làm: Khi trái to bằng trứng cút, tỉa bỏ trái nhỏ, cành lá vướng trái xong phun
thuốc để diệt trứng, sâu hay nấm có sẵn trên trái. Sau đó 1 ngày dùng túi bao
loại 16 x 20 cm bao trái lại, nhớ xiết chặt miệng bao.
Các vùng trồng na ở nước ta thuộc các vùng sinh thái khác nhau, có điều
kiện khí hậu trong năm khác nhau. Do vậy cần căn cứ vào điều kiện tự nhiên
từng vùng mà áp dụng các biện pháp dải vụ thích hợp.
1.6.2.2. Thu hoạch
Na dai khi đã mở mắt, vỏ quả chuyển màu vàng xanh là quả đã già, cần
thu hoạch ngay, mùa thu hoạch bắt đầu vào tháng 6 cho đến tháng 9 – 10
dương lịch. Từ khi bắt đầu nở hoa tới khi thu hoạch là 110 - 120 ngày. Quả cho
thu hoạch sớm hay muộn phụ thuộc nhiệt độ, điều kiện cung cấp nước tưới ở
nơi trồng. Nhiệt độ cao, nước đầy đủ thì quả to và sớm thu hoạch hơn.
Quả hái lúc đã già: Na mở mắt, khe hở giữa các mắt nơng và hạt có màu
nâu hoặc nâu đen. Dùng kéo cắt sao cho quả mang theo một đoạn cuống. Quả
na già hái về, bảo quản ở nhiệt độ 25 - 30oC sau 2 - 3 ngày là chín.
Với na xiêm: thu hoạch khi vỏ quả từ màu xanh tối, bóng chuyển sang
vàng và kém bóng đi một chút, rõ hơn nữa là các gai trên lưng mỗi múi tách


16

nhau ra và trương nước. Khác na dai, na xiêm hầu như chín quanh năm.
Thường dùng nhiệt độ thấp bảo quản. để đảm bảo được cảm quan và chất
lượng quả tốt nhất là bảo quản trong nhiệt độ 15 - 20oC, độ ẩm khơng khí 85 90%. Trước khi bảo quản cần dùng 0,5 - 1,0 g/lít Benlate xử lí quả trong 5 giây

hay 500mg/lít Carbendazin ngâm trong 1 phút để chống nấm bệnh làm thối
quả [3].
1.6.3. Kỹ thuật thụ phấn nhân tạo cho na
Hoa na là hoa lưỡng tính, thông thường hoa cái nở sớm hơn hoa đực hai
ngày do đó khi nhị đực tung phấn thì khả năng tiếp nhận của đầu nhuỵ đã kém
hơn rất nhiều nên việc thụ phấn và thụ tinh sẽ khó khăn. Việc thụ phấn cho na
nhờ vào một loài bọ cánh cứng rất nhỏ thuộc chi Carpaphilus thực hiện. Xong
nếu để hoa thụ phấn tự nhiên thì tỷ lệ đậu quả rất thấp. Hiện nay người ta dùng
phương pháp thụ phấn nhân tạo đã làm tăng tỷ lệ đậu quả lên rất nhiều.
Theo Trần Thế Tục, chọn hoa để thụ phấn là những hoa to mọc ở thân
chính, cành chính để lấy phấn. Không lấy phấn ở những hoa nhỏ, cuống hoa
nhỏ, hoa phát triển khơng cân đối, hoa ở chóp cành hoặc những cành nhỏ.
Theo Vũ Cơng Hậu thì: hoa để lại, thụ phấn cho kết thành quả là những hoa to
ở trên cành to, phía gần thân. Hoa ở gần ngọn các cành hoặc trên cành nhỏ
thường không đậu được quả nên ngắt dùng làm hoa cho phấn. Hiện trong thực
tế bà con đang áp dụng cách chọn hoa này. Thường thì người ta lấy những hoa
sắp nở vào chiều tối cho vào hộp pêtri, giữ trong phòng ở nhiệt độ bình thường
để nở hoa, tung phấn. Sáng hơm sau dùng chổi lông chấm nhẹ hạt phấn lên đầu
nhụy để thụ phấn cho hoa cái.
Thao tác thụ như sau: dùng bàn tay trái ngửa lên trời, ngón trỏ và ngón giữa
kẹp lấy cuống hoa định thụ phấn, ngón cái uốn cong 1 trong 3 cánh hoa, động tác
phải nhẹ nhàng tránh làm gãy cuống hoa hoặc cánh hoa bị uốn cong. Tay phải
dùng một cái bút lông chấm vào trong bình đựng phấn để cho phấn dính vào đầu
bút, khe khẽ lùa vào khe giữa các cánh hoa đã được tách ra, xoay tròn đầu bút


×