Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Phân lập tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng thông tại đại lải, vĩnh phúc​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 52 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

SẦM VĂN ĐÔNG

PHÂN LẬP TUYỂN CHỌN VI NẤM PHÂN HỦY XENLULO DƯỚI
TÁN RỪNG THƠNG TẠI ĐẠI LẢI, VĨNH PHÚC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên nghành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

SẦM VĂN ĐÔNG

PHÂN LẬP TUYỂN CHỌN VI NẤM PHÂN HỦY XENLULO DƯỚI
TÁN RỪNG THƠNG TẠI ĐẠI LẢI, VĨNH PHÚC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên nghành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: K46 - QLTNR

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn:


TS. Vũ Văn Định
ThS. Phạm Thu Hà

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, những số liệu
và kết quả trong khóa luận tốt nghiệp này là hồn tồn trung thực, chưa hề
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các
thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái nguyên, tháng 5 năm 2019
Xác nhận của GVHD

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước hội đồng khoa học
Sầm Văn Đông


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, cảm ơn các thầy cô

giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học
tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi đặc biệt xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, sự quan tâm
sâu sắc của thầy giáo TS. Vũ Văn Định, cô giáo ThS. Phạm Thu Hà đã
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập để tơi hồn thành khóa luận tố t
nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và những người
thân đã quan tâm giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực tập.
Trong q trình nghiên cứu do có những chủ quan và khách quan nên
khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế. Tơi rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và các sinh viên để tơi hồn
thành khóa luận được tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Sầm Văn Đông


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Một số VSV sản xuất cellulase ......................................................... 9
Bảng 4.1. Kết quả điều tra tầng cây cao rừng Thông khu vực Đại Lải, Vĩnh
Phúc............................................................................................... 27
Bảng 4.2.Thành phần lớp cây bụi, thảm tươi khu vực Đại Lải Vĩnh Phúc .... 28
Bảng 4.3. Thành phần và khối lượng vật liệu cháy dưới rừng Thông ở Đại
Lải, Vĩnh Phúc .............................................................................. 29
Bảng 4.4: Các mẫu đất được thu thập tại các OTC ở Đại Lải ........................ 30
Bảng 4.5: Số chủng nấm phân lập được từ các mẫu đất ................................. 31

Bảng 4.6. Đặc điểm hình thái một số chủng Vi nấm phân lập được .............. 33
Bảng 4.7: Mức độ phân giải xenlulo của các chủng nấm ............................... 34
Bảng 4.8. Kết quả độ giảm khối lượng VLC .................................................. 37


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Cơ chế tác dụng của xenlulo tới cellulose. ....................................... 6
Hình 3.1: Tủ đổ mơi trường ............................................................................ 23
Hình 3.2: Kính hiển vi và Tủ định ơn ............................................................. 26
Hình 4.1. Vật liệu cháy trong rừng Thơng tại Đại Lải .................................... 29
Hình 4.2: Một số chủng vi nấm phân lập được tại khu vực nghiên cứu ......... 32
Hình 4.3: Tỷ lệ các Vi nấm phân giải môi trường CMC. ............................... 35
Hình 4.4: Khả năng phân giải mơi trường CMC của các chủng Vi nấm ........ 36
Hình 4.5: Một số chủng Nấm phân giải mạnh CMC ..................................... 36
Hình 4.6: Khả năng phân giải môi trường CMC của 1 số chủng Vi nấm. ..... 37
Hình 4.7: Chủng Vi nấm SSN 9 ...................................................................... 38
Hình 4.8: Chủng Vi nấm HN18 ...................................................................... 38


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN I. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong học tập, thực tiễn .............................................................. 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU....................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Tổng quan về Emzym celluase ............................................................... 4
2.1.2.Khả năng phân hủy các chất tự nhiên của vi sinh vật. ............................. 8
2.1.3. Nấm phân giải xenlulo ............................................................................ 9
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ........................ 13
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới về vi sinh vật phân giải xenlulo .... 13
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam về vi sinh vật phân giải xenlulo ..................... 15
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................... 18
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 19
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 19
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.2.1. Điều tra một số đặc điểm cấu trúc rừng Thông nơi tiến hành thu mẫu 19
3.2.2. Phân lập các chủng vi nấm có khả năng phân hủy xenlulo. ................. 19
3.2.3. Tuyển chọn các chủng vi nấm có khả năng phân hủy xenlulo. ............ 19


vi

3.2.4. Mô tả đặc điểm một số chủng vi nấm có khả năng phân hủy xenlulo cao 20
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 20
3.3.1. Điều tra một số đặc điểm cấu trúc rừng Thông nơi tiến hành thu mẫu 20
3.3.2 Phân lập các chủng vi nấm có khả năng phân hủy xenlulo ................... 20

3.3.3. Tuyển chọn các chủng vi nấm có khả năng phân hủy xenlulo ............. 23
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 27
4.1. Điều tra một số đặc điểm cấu trúc rừng Thông nơi tiến hành thu mẫu ... 27
4.1.1. Kết quả điều tra tầng cây cao ................................................................ 27
4.1.2. Kết quả nghiên cứu độ che phủ của tầng cây bụi, thảm tươi dưới tán
rừng Thông tại khu vựcnghiên cứu. ................................................................ 27
4.1.3. Thành phần vật liệu cháy dưới tán rừng Thông ở khu vực ................... 28
4.2. Phân lập các chủng vi nấm từ mẫu đất ..................................................... 30
4.2.1. Kết quảthu thập mẫu ............................................................................. 30
4.2.2 Phân lập chủng nấm từ các mẫu đất thu được ....................................... 31
4.3. Kết quả tuyển chọn chủng vi nấm có khả năng phân giải xenlulo .......... 34
4.3.1 Kết quả xác định hoạt tính phân giải xenlulo của các chủng nấm ......... 34
4.3.2. Kết quả thí nghiệm đối với vật liệu cháy .............................................. 37
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 39
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 39
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41
PHỤ LỤC


1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, hiện tượng sa mạc hóa và cháy rừng ngày
càng tăng rõ rệt. Một trong những nguyên nhân cháy rừng đó là do biến đổi
khí hậu như rét đậm, rét hại làm gia tăng nhanh cành khô, lá rụng nằm trên
mặt đất dưới tán rừng lớn, mặt khácdo khô hạn kéo dài dẫn đến gia tăng
nhanh vật liệu cháy. Sử dụng vi sinh vật phân giải xenlulo có sẵn trong đất có
khả năng phân giải cành khơ lá rụng trên mặt đất dưới tán rừng, làm giảm

nguy cơ cháy rừng và tăng độ phì cho đất.Vi sinh vật phân giải xenlulo có
nhiều loại khác nhau như vi khuẩn, xạ khuẩn, các loại nấm lớn và vi nấm.
Trên trái đất đa phần các vi nấm đều khơng thể nhìn thấy được bằng
mắt thường, chúng sống phần lớn ở trong đất, chất mùn xác sinh vật chết,
cộng sinh hoặc ký sinh trên cơ thể động thực vật và nấm khác. Vi nấm đóng
một vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, chúng phân hủy các chất hữu cơ và
trong chu trình chuyển hóa, trao đổi vật chất. Nấm, vi nấm được ứng dụng
rộng rãi trong đời sống và sản xuất, nhiều loài vi nấm phân hủy xenlulo mạnh
như:

Aspergilluschaetomium,

Aspergillusfumigatus,

Aspergillusflavus,

Curvularia, Fusarium, Memoniella, Phomo, Thielavia và Trichoderma…
chúng có tác dụng phân giải các chất hữu cơ dưới lớp thảm mục làm tăng các
chất hữu cơ, mùn khống trong đất có tác động tích cực đến thảm thực vật
rừng. Ngồi ra một số lồi nấm có khả năng hạn chế một số loại bệnh trên cây
trồng, kích thích sinh trưởng cho cây tiêu biểu Trichoderma reesei,
Trichoderma viride. Nấm và vi khuẩn là những sinh vật phân hủy chính có
vai trọng đối với hệ sinh thái cạn trên toàn thế giới. Dựa theo tỉ lệ giữa số nấm
và số lồi thực vật ở trong cùng một mơi trường người ta ước tính giới Nấm
có khoảng 1,5 triệu lồi. Khoảng 100.000 đã được nhà khoa học phát hiện và


2
miêu tả, tuy nhiên kích cỡ thực sự của tính đa dạng của giới nấm vẫn cịn
nhiều bí ẩn.

Mỗi chất hữu cơ đều bị một nhóm vi sinh vật tương ứng phân huỷ một
phần hay toàn bộ, các sản phẩm phân huỷ này lại được các loài khác phân huỷ
tiếp, cứ như thế đến tận các chất vô cơ. Như vậy, vật chất ln ln được tuần
hồn bởi hai loại quá trình đối lập nhau: sự tổng hợp chất hữu cơ từ chất vô
cơ, và phân huỷ chất hữu cơ thành chất vơ cơ. Các q trình phân huỷ này chủ
yếu do vi sinh vật thực hiện (nấm chiếm 50%) ở bất kỳ đâu có sự hiện diện
của chúng: trong đất, trong nước, trong cơ thể các sinh vật khác.
Có rất nhiều loại vi nấm khác nhau, mức độ và khả năng phân hủy
xenlulo cũng khác nhau, mỗi loại vi nấm đều có lợi ích và tác hại riêng của
mình, vi nấm rất phong phú nên việc nghiên cứu các loại vi nấm này là rất
quan trọng, việc tìm ra các vi nấm này sẽ giúp quá trình phân hủy xenlulo
trong tự nhiên diễn ra nhanh hơn góp phần phân hủy các chất thảm mục, tạo
chất dinh dưỡng cho cây rừng cũng như làm giảm thiểu một phần khả năng
cháy rừng.
Để nhận biết, phân lập và tuyển chọn được các loại vi nấm phân hủy
xenlulo cao dưới tán rừng thông nhằm phục vụ công tác nghiên cứu phát
triển những lợi ích của các loại vi nấm này tôi thực hiện đề tài: “Phân lập,
tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng Thông tại Đại Lải
Vĩnh Phúc”.
Trên cơ sở phân tích các mẫu, số liệu thu được tiến hành nhận biết và
tuyển chọn được một số chủng vi nấm có khả năng phân hủy xenlulo dưới tán
rừng Thơng.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân lập, tuyển chọn được một số chủng vi nấm có khả năng phân
giải xenlulo dưới tán rừng Thông.


3
- Khảo sát một số đặc tính sinh học để phục vụ ni cấy vi nấm có hiệu
lực cao tạo ra các chế phẩm sinh học phân hủy nhanh xenlulo dưới rừng thông

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Là cơ sở khoa học để tạo chế phẩm sinh học từ một số chủng vi nấm
nhằm phân hủy nhanh xenlulo dưới tán rừng Thông.
1.3.2. Ý nghĩa trong học tập, thực tiễn
- Góp phần xây dựng cơ sở khoa học tạo ra các chế phẩm sinh học từ
các chủng vi sinh vật phân hủy nhanh xenlulo làm giảm nguy cơ cháy rừng
cho các diện tích rừng thơng ở Đại Lải nói riêng và Việt Nam nói chung.
- Giúp sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và tăng
các kỹ năng thực hành trong phịng thí nghiệm và ngoài hiện trường.
- Giúp chúng ta hiểu thêm được tầm quan trọng của vi nấm nói riêng
cũng như vi sinh vật nói chung.
- Trang bị cho sinh viên những kiến thức thực tế, những kinh nghiệm
và ý thức làm việc trước khi ra trường, là cơ sở để sinh viên thực hiện tốt
khóa luận tốt nghiệp.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Vi nấm phân giải xenlulo để sản xuất chế phẩm ứng dụng có hiệu quả
cao đối với một số loại cây trồng trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, giúp cây
trồng sinh trưởng và phát triển tốt, hiệu quả về mặt kinh tế và bảo vệ được
môi trường sinh thái và tăng hàm lượng dinh dưỡng (N, P, K). Sử dụng chế
phẩm sinh học phân hủy Xenlulo, giúp quá trình phân giải xenlulo diễn ra
nhanh hơn. Do vậy đề tài thực hiệnrất cần thiết có ý nghĩa cả về lý luận và
thực tiễn.
2.1.1. Tổng quan về Emzym celluase
Xenlulo là hợp chất cao phân tử được trùng hợp (polyme hóa) từ các

gốc β-Dglucose bằng cầu nối β-1,4-glycosid nhờ vào khả năng tự dưỡng dưới
ánh sáng của thực vật. Vì vậy, xenlulo là hợp chất phổ biến nhất trong tự
nhiên. Xenlulo có cấu trúc mạch thẳng dạng sợi rất bền, khó bị phân hủy.
Xenlulo là chất hữu cơ khó phân hủy. Người và hầu hết động vật khơng
có khả năng phân hủy cellulose. Do đó, khi thực vật chết hoặc con người thải
các sản phẩm hữu cơ có nguồn gốc thực vật đã để lại trong môi trường lượng
lớn rác thải hữu cơ. Tuy nhiên nhiều chủng vi sinh vật bao gồm nấm, vi khuẩn
và xạ khuẩn có khả năng phân hủy xenlulo thành các sản phẩm dễ phân hủy
nhờ enzyme cellulase (Trịnh Đình khả và cộng sự, 2007) [ 9]
Cellulase là phức hệ enzyme thủy phân xenlulo tạo thành các phân tử
đường β-glucose. Theo nghiên cứu của một số tác giả, xenlulo bị phân hủy
dưới tác dụng hiệp đồng của phức hệ cellulase bao gồm ba enzyme là Exo-β(1,4)-glucanase hay enzyme C1, Endo-β-glucanase hay endocellulase còn gọi
là enzyme CMC–ase hay Cx và β-(1,4)-glucosidase hay cellobioase:
Exo-1,4-gluconase giải phóng cellobiose hoặc glucose từ đầu khơng
khử của cellulose, tác dụng yếu lên CMC nhưng tác dụng mạnh lên xenlulo và


5
định hình hoặc xenlulo đã bị phân giải một phần. Tác dụng lên xenlulo kết
tinh không rõ ràng nhưng khi có một endoglucanase thì có tác dụng hiệp đồng
rõ rệt, enzyme tác dụng mạnh lên cellodextrin. Enzyme này hoạt động mạnh ở
vùng vơ định hình nhưng lại hoạt động yếu ở vùng kết tinh của cellulose.
β-1,4-glucosidase thủy phân cellobiose và các cellodextrin khác hịa tan
trong nước sinh ra, chúng có hoạt tính cao trên cellobiase, cịn cellodextrin thì
hoạt tinh thấp và giảm khi chiều dài của chuỗi tăng lên.
2.1.1.1 Phân loại cellulase
Cellulase là phức hệ enzyme có tác dụng thủy phân xenlulo thông qua
việc thủy phân liên kết β-1,4-glycoside tạo thành các phân tử đường βglucose.
Dựa vào đặc điểm của cơ chất và cơ chế phân cắt, enzyme cellulase
được chia thành ba loại: - 1,4-  -D-glucan cellobiohydrolase (EC 3.2.1.91) 1,4-  -D-glucan 4-glucanohydrolase (EC 3.2.1.4) -  -D-glucoside

glucohydrolase (EC 3.2.1.21) Các enzyme này được tìm thấy trong vi khuẩn
sống trong dạ dày cỏ bò và mối và trong một số nấm như Trichoderma,
Aspergillus…
Endo-1,4-glucanase (hay CMC-ase, Cx, EC 3.2.1.4) thủy phân liên kết ß1,4-glucoside và tác động vào chuỗi xenlulo một cách tùy tiện, sản phẩm của
quá trình thủy phân là cellobiose và glucose. Do thủy phân CMC hoặc xenlulo
theo kiểu tùy tiện nên endo-1,4-glucanase làm giảm nhanh chiều dài chuỗi
xenlulo và tăng chậm các nhóm khử, enzyme tác dụng mạnh lên cellodextrin.
Enzyme này hoạt động mạnh ở vùng vô định hình nhưng lại hoạt động yếu ở
vùng kết tinh của cellulose.
Exo-1,4-gluconase (hay cellobiohydrolase, C1 EC 3.2.1.91) giải phóng
cellobiose hoặc glucose từ đầu không khử của cellulose, tác dụng yếu lên
CMC nhưng tác dụng mạnh lên xenlulo vơ định hình hoặc xenlulo đã bị phân


6
giải một phần. Tác dụng lên xenlulo kết tinh không rõ nhưng khi có mặt
endoglucanase thì có tác dụng hiệp đồng rõ rệt.
ß-1,4-glucosidase (hay cellobiase, EC 3.2.1.21) thủy phân cellobiose và
các cellodextrin khác hòa tan trong nước sinh ra, chúng có hoạt tính cao trên
cellobiase, cịn cellodextrin thì hoạt tính thấp và giảm khi chiều dài của chuỗi
tăng lên. Chức năng của ß-glucosidase có lẽ là điều chỉnh sự tích lũy các chất
cảm ứng của cellulase.
2.1.1.2. Cơ chế tác dụng của enzyme cellulase
Cellulase là một hệ enzyme phức tạp xúc tác sự thủy phân xenlulo thành
cellobiose và cuối cùng thành glucose.
Sự phân giải xenlulo dưới tác dụng của hệ enzyme cellulase xảy ra theo
3 giai đoạn chủ yếu sau:
Trong giai đoạn thứ nhất, dưới tác dụng của tác nhân C 1, xenlulo bị thủy
phân thành xenlulo hòa tan. Trong giai đoạn thứ hai, xenlulo hòa tan sẽ bị
thủy phân dưới tác dụng xúc tác của hệ enzyme C x tạo thành đường

cellobiose.
Ở giai đoạn cuối cùng, dưới tác dụng của enzyme ß-1,4-glucosidase (hay
cellobiase, EC 3.2.1.21), cellobiose bị thủy phân thành glucose.

Hình 2.1. Cơ chế tác dụng của xenlulo tới cellulose.


7
Các lồi vi sinh vật có khả năng sinh tổng hợp cellulase trong điều kiện
tự nhiên thường bị ảnh hưởng bởi tác động nhiều mặt của các yếu tố ngoại
cảnh nên có lồi phát triển rất mạnh, có lồi phát triển yếu. Chính vì thế, việc
phân hủy xenlulo trong tự nhiên được tiến hành không đồng bộ, xảy ra rất chậm.
2.1.1.3. Ứng dụng của emzym cellulose
Hiện nay, enzyme cellulase được ứng dụng mạnh mẽ trong các ngành
công nghiệp khác nhau như: công nghiệp thực phẩm, công nghiệp sản xuất
bia rượu, công nghiệp chế biến thức ăn gia súc, công nghiệp dệt, sản xuất bột
giặt, sản xuất giấy, trong nông nghiệp ...
Trong công nghiệp sản xuất bột giấy và giấy, bổ sung các loại enzyme
trong khâu nghiền bột, tẩy trắng và xeo giấy có vai trị rất quan trọng. Ngun
liệu ban đầu chứa hàm lượng cao các chất khó tan là lignin và một phần
hemicellulose, nên trong quá trình nghiền để tách riêng các sợi gỗ thành bột
mịn gặp nhiều khó khăn.
Trong công nghiệp xử lý rác thải và sản xuất chế phẩm vi sinh. Rác thải
là nguồn chính gây nên ô nhiễm môi trường dẫn tới mất cân bằng sinh thái và
phá hủy môi trường sống, đe dọa tới sức khỏe và cuộc sống con người. Thành
phần hữu cơ chính trong rác thải là cellulose, nên việc sử dụng công nghệ vi
sinh trong xử lý rác thải cải thiện môi trường rất có hiệu quả. Enzyme này có
khả năng thủy phân chất thải chứa cellulose, chuyển hoá các hợp chất kiểu
lignoxenlulo và xenlulo trong rác thải tạo nên nguồn năng lượng thơng qua
các sản phẩm đường, ethanol, khí sinh học hay các các sản phẩm giàu năng

lượng khác.
Trong công đoạn nghiền bột giấy, bổ sung endoglucanase sẽ làm thay
đổi nhẹ cấu hình của sợi cellulose, tăng khả năng nghiền và tiết kiệm khoảng
20% năng lượng cho quá trình nghiền cơ học. Trước khi nghiền hóa học, gỗ
được xử lý với endoglucanase và hỗn hợp các enzyme hemicellulase,
pectinase sẽ làm tăng khả năng khuếch tán hóa chất vào phía trong gỗ và hiệu
quả khử lignin. Trong công nghệ tái chế giấy, các loại giấy thải cần được tẩy
mực trước khi sản xuất các loại giấy in, giấy viết. Endoglucanase và


8
hemicellulase đã được dùng để tẩy trắng mực in trên giấy. Enzyme cellulase
được bổ sung vào nhiều giai đoạn khác nhau trong q trình sản xuất giấy.
Trong cơng nghiệp dệt, người ta sử dụng enzyme cellulase để giữ màu
vải sáng, bền và không bị sờn cũ. Đối với vải jean, cellulase được dùng để
làm mềm vải jean và tạo ra các vệt “stone washed”. Trước đây các vệt “stone
washed” được làm thủ công bằng cách dùng đá bọt chà lên vải jean, làm mất
lớp kiềm trên bề mặt vải và tạo ra những sợi chỉ trắng. Hiện nay người ta sử
dụng enzyme cellulase trong giai đoạn giặt vải jean thay cho việc sử dụng đá
bọt. Enzyme cellulase chỉ phân hủy theo các vết kiềm trên vải jean đã nhuộm
màu để tạo ra các vệt “stone washed”. Các vệt “stone washed” được tạo ra
bằng phương pháp này bền hơn bằng cách dùng đá bọt. Ngồi ra, người ta có
thể tăng độ đậm nhạt của các vệt này bằng cách tăng hay giảm hàm lượng
cellulase sử dụng trong giai đoạn giặt.
Ngoài việc bổ sung trực tiếp vi sinh vật vào bể ủ để xử lý rác thải thì việc
tạo ra các chế phẩm vi sinh có chứa các vi sinh vật sinh ra cellulase đã được
nghiên cứu và sản xuất.
2.1.2.Khả năng phân hủy các chất tự nhiên của vi sinh vật.
Các chất hữu cơ sơ cấp - do thực vật tổng hợp từ CO2 liên tục hàng
triệu năm nay, và các chất hữu cơ thứ cấp bắt nguồn từ đó, ln ln được

phân huỷ song song và gần như cân bằng với sự tạo ra chúng, nên khơng bị
tích tụ trên trái đất. Chỉ một phần nhỏ của sinh khối thực vật cịn được giữ lại
dưới dạng các hợp chất cacbon có tính khử mạnh như dầu mỏ, khí mỏ và than
đá, trong điều kiện kị khí. Cịn trong điều kiện có khơng khí thì mọi chất được
các cơ thể sống tổng hợp nên đều có khả năng bị phân huỷ nhờ vi sinh vật.
Mỗi chất hữu cơ đều bị một nhóm vi sinh vật tương ứng phân huỷ một
phần hay toàn bộ, các sản phẩm phân huỷ này lại được các loài khác phân huỷ
tiếp, cứ như thế đến tận các chất vô cơ. Như vậy vật chất luôn luôn được tuần
hồn bởi hai loại q trình đối lập nhau: sự tổng hợp chất hữu cơ từ chất vô
cơ, và phân huỷ chất hữu cơ thành chất vô cơ. Các quá trình phân huỷ này chủ
yếu do vi sinh vật thực hiện, ở bất kỳ đâu có sự hiện diện của chúng: trong
đất, trong nước, trong cơ thể các sinh vật khác. Riêng trong đất, sự phân huỷ


9
chất hữu cơ rơi vào đó do nhiều nhóm vi sinh vật và nhiều động vật nhỏ tham
gia, tạo thành các mạng lưới dinh dưỡng.
Vi sinh vật phân huỷ các chất hữu cơ tự nhiên để thu nhận vật chất
(nguồn cacbon, nguồn nitơ…) và năng lượng, cho sinh trưởng của chúng. Trải
qua q trình tiến hố nhiều tỷ năm, chúng đã hoàn thiện được nhiều con
đường phân huỷ đối với nhiều loại chất khác nhau.Vi sinh vật phân giải
xenlulo có khả năng phân giải cành khô lá rụng trên mặt đất dưới tán rừng,
làm giảm nguy cơ cháy rừng, tăng độ phì cho đất. Kết quả là ngày nay, khơng
có một chất tự nhiên hữu cơ nào không bị vi sinh vật phân huỷ tạo nên một
chu trình tuần hồn khép kín.
2.1.3. Nấm phân giải xenlulo
Một số VSV đã được các nhà khoa học nghiên cứu nhiều về khả năng
phân giải xenlulo được thể hiện bảng 2.1 .
Bảng 2.1. Một số VSV sản xuất cellulase
Nấm sợi

Aspergillus niger
A.oryzae
A.terreus
A.syndovii
A. flavus
Fusarium culmorum
Fusarium oxysporum
Mucor pusilus
Pen. notatum
Penicillium spp
Trichoderma lignorum
Trichoderma reesei
Trichoderma viride
Trichoderma konongi

Xạ khuẩn
Actinomyces aureus
Act.cellulose
Act.diastaticus
Act. roseus
Act.griseus
Act.melamocylas
Act.coelicolor
Act.candidus
Act.chromogenes
Act. hygroscopicus
Act.griseofulvin
Act.ochroleucus
Act.thermofulcus
Act.xanthostrums

Thermonospora curvata

Vi khuẩn
Preudomonas
Fluorescens
B.megaterium
B.mensenteroides
Clostridium sp.
Acetobacter xylinum
Vi khuẩn dạ cỏ
Ruminoccus albus
Ruminobacter parum
Bacteroides
Amylophillus sp.
Clos.butiricum
Clos.locheheadil
Cellulosemonas


10
Xenlulo là một polime hữu cơ phổ biến nhất, tương ứng khoảng
1,5x1012 tấn trên tổng số sinh khối thực vật được sản xuất ra hàng năm thông
qua quang hợp đặc biệt đặc biệt là ở những vùng nhiệt đới và chúng được coi
là nguồn vật liệu vô tận cho các nghành sản xuất khác nhau như công nghiệp
chế biến giấy,công nghiệp chế biến thực phẩm, nhiên liệu sinh học cũng như
ứng dụng trong lĩnh vực Nơng-Lâm nghiệp. Hệ VSV có khả năng phân hủy
xenlulo bao gồm nấm,vi khuẩn và xạ khuẩn Giới Nấm (tên khoa học: Fungi)
bao

gồm


những

sinh

vật nhân

chuẩn dị

dưỡng có thành

tế

bào bằng kitin (chitin). Phần lớn nấm phát triển dưới dạng các sợi đa
bào được gọi là sợi nấm (hyphae) tạo nên hệ sợi (mycelium), một số nấm
khác lại phát triển dưới dạng đơn bào. Quá trình sinh sản (hữu tính hoặc vơ
tính) của nấm thường qua bào tử, được tạo ra trên những cấu trúc đặc biệt
hay quả thể.Một số loài lại mất khả năng tạo nên những cấu trúc sinh sản đặc
biệt và nhân lên qua hình thức sinh sản sinh dưỡng.
Vậy những loài nấm nào là Vi nấm (Microfungi)? Đó là tất cả các nấm
khơng có mũ nấm (quả thể, fruit-body) có thể thấy rõ bằng mắt thường.Người
ta gọi những nấm có mũ nấm là các nấm bậc cao. Tuy nhiên khi nuôi cấy sợi
nấm của các nấm bậc cao để nghiên cứu hoặc để sản xuất sinh khối thì chúng
cũng được coi như vi nấm và là đối tượng nghiên cứu của ngành vi sinh vật
(giống như các loài vi nấm khác). Để nghiên cứu vi nấm bắt buộc phải quan
sát dưới kính hiển vi và phải nuôi cấy trong các điều kiện vô khuẩn. Căn cứ
vào hình thái người ta chia vi nấm thành hai nhóm khác nhau: nhóm Nấm
men (Yeast) và nhóm Nấm sợi (Filamentous fungi). Chúng chỉ khác nhau về
hình thái chứ khơng phải là những taxon phân loại riêng biệt.Nhiều nấm men
cũng có dạng sợi và rất khó phân biệt với nấm sợi.

Các lồi nấm mốc có khả năng sinh nhiều xenlulo thuộc các giống
Allernaria, Trichoderma, Myrothecium, Aspergillus, Penicillium...Chúng
được tách ra từ đất xung quanh vùng rễ cây, từ các mẫu thực vật, từ than bùn


11
và các nguồn tự nhiên khác có q trình phân hủy cellulose. Ngoài ra các
chủng nấm lớn thuộc lớp Basidomycetes cũng được đánh giá có khả năng sinh
xenlulo mạnh.
Có rất nhiều lồi nấm phân giải xenlulo mạnh trong đó nấm có hoạt
tính phân giải xenlulo đáng chú ý Trichoderma bao gồm hầu hết các loại sống
hoại sinh trong đất, những đại diện tiêu biểu Trichoderma reesei,
Trichoderma viride chúng phân hủy tàn dư thực vật trong đất góp phần
chuyển hóa lượng hữu cơ khổng lỗ thành các chất dễ tiêu có lợi cho thực vật
và tạo lớp mùn cho đất. Một số lồi nấm khác cũng có hoạt tính phân giải
xenlulo khá cao là Aspergillus niger, A.oryzae, Fusarium solani,
Penicillium pinophinum và Sclerotium rolfsii. Các lồi nấm khác nhau thì
khả năng phân giải xenlulo mạnh yếu khác nhau. Để cho quá trình phân
hủy xenlulo diễn ra nhanh hơn người ta thường bổ sung thêm các chất dễ
đồng hóa như glucoza, xenlobioza vào mơi trường ni cấy có thể làm
cho pH của mơi trường giảm nhanh chóng và do đó hoạt tính xenlulaza
của các chủng nấm Trichoderma giảm.
Thường các loài nấm phân giải xenlulo ở độ ẩm cao và nhiệt độ: 20300C, pH trong khoảng 3,5-3,6. Các loài nấm ưa nhiệt sinh trưởng và phân
giải nhanh nhưng có hoạt tính xenlulo trong dịch ni cấy lại thấp.
Nấm khơng có khả năng ăn các chất dinh dưỡng nhưng lại tiết ra
enzym vào môi trường xung quanh để phân hủy các phân tử phức tạp thành
các chất hịa tan để nấm có thể hấp thu được. Nhiều nấm sống hoại sinh, có
nghĩa là chúng dinh dưỡng trên phần còn lại của chất hữu cơ đã chết. Số khác
là những sinh vật ký sinh và kiếm thức ăn trực tiếp từ các cơ thể sống trong
các mô của vật chủ sống, nấm ký sinh tùy ý có khả năng sống hoại sinh và

thường gây chất các vật chủ của chúng và gồm nhiều nấm bệnh quan trọng
của thực vật.


12
Vi nấm đóng vai trị rất quan trọng trong hệ sinh thái, chúng phân hủy
các vật chất hữu cơ và khơng thể thiếu được trong chu trình chuyển hóa và
trao đổi vật chất. Một số lồi nấm có thể nhận thấy được khi ở dạng quả thể
như nấm lớn và nấm mốc. Nấm được ứng dụng rất rộng rãi trong đời sống lẫn
sản xuất. Nhiều loài được sử dụng trong công nghệ thực phẩm, sử dụng làm
thức ăn hoặc trong q trình lên men. Nấm cịn được dùng để sản xuất chất
kháng sinh, hc mơn trong y học và nhiều loại enzym.Tuy vậy, nhiều loại
nấm lại có chứa các chất hoạt động sinh học được gọi là mycotoxin,
như ancaloit và polyketit-là những chất độc đối với động vật lẫn con người.
Một số loại nấm được sử dụng để kích thích hoặc dùng trong các nghi lễ
truyền thống với vai trò tác động lên trí tuệ và hành vi của con người. Vài loại
nấm có thể gây ra các chứng bệnh cho con người và động vật, cũng như bệnh
dịch cho cây trồng, mùa màng và có thể gây tác động lớn lên an ninh lương
thực và kinh tế.
Tất cả những sinh vật nhỏ như vi nấm, vi khuẩn, xạ khuẩn tạo thành thế
giới vi sinh vật vô cùng phong phú, chúng phân bố ở khắp mọi nơi trên hành
tinh chúng ta. Chúng tham gia vào các q trình chuyển hố vật chất, khép
kín các vịng tuần hồn vật chất trong thiên nhiên, làm cho sự cân bằng vật
chất được ổn định và từ đó bảo vệ sự cân bằng sinh thái. Người ta có thể sử
dụng nhiều nhóm vi sinh vật vào mục đích bảo vệ mơi trường. Ví dụ như
nhóm vi sinh vật phân huỷ chất hữu cơ trong rác thải, nhóm vi sinh vật phân
huỷ các chất độc hại thành chất không độc. Trong công nghệ xử lý chất thải
bằng phương pháp sinh học có sử dụng rất nhiều nhóm vi sinh vật khác nhau.
Vi sinh vật cịn được ứng dụng trong nhiều ngành sản xuất như chế tạo phân
bón sinh học, thuốc bảo vệ thực vật sinh học ... nhằm mục đích thay thế các

chất hố học độc hại với môi trường. Sự phân bố rộng rãi của vi sinh vật trong
các mơi trường tự nhiên đóng vai trị quyết định vào khả năng tự làm sạch
mơi trường đó, cùng với những yếu tố lý học, hố học và sinh học khác. Vi


13
sinh vật đóng vai trị quan trọng trong việc làm nên khả năng chịu tải của mơi
trường, đó chính là khả năng tự làm sạch môi trường, giữ cho môi trường tự
nhiên khơng bị ơ nhiễm.
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới về vi sinh vật phân giải xenlulo
Nghiên cứu và ứng dụng của xenlulo bắt đầu từ năm 1950. Cuối thế kỉ
XIX đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về khả năng tổng hợp xenlulo từ VSV,
một số nghiên cứu xenlulo từ nấm của một số tác giả như Trichoderma reseii
(Ogaw, và cộng sự 1991) [18], Schizophillum commune (wilick & Seligy
1985) [21]. Năm 2000 Mazadza và cộng sự [17], đã nghiên cứu khả năng tổng
hợp xenlulo từ các loại nấm có tính đặc hiệu cao bao gồm: phức hệ 3 ezim
endoglucanase, cellobihydrolase và β-glucosidase thủy phân hồn tồn
xenlulose.
Do xenlulo có nhiều ứng dụng cho nên có rất nhiều nghiên cứu về
xenlulo như: nghiên cứu về các tính chất hóa lí của chúng như xác định khố
lượng phân tử của Macarron cộng sự, (1993) [14], Henrikasson và cộng sự
(1999) [11], xác định nhiệt độ tối ưu của Isabel và cộng sự (1992) [12]
Theo Sivakumaran (2014) [20], phân lập được 21 chủng từ các nguồn
vật liệu khác nhau như mùn cưa, lá rụng…. Trong đó lựa chọn lồi nấm có
khả năng phân giải xenlulo bằng phương pháp giấy lọc và phương pháp dùng
thuốc thử DNS.Kết quả cho thấy Helminthosporium sp. và Cladosporium sp.
là hai lồi có khả năng phân giải mạnh nhất sau đó là Trichoderma sp và
Aspergillus sp. Trong một nghiên cứu khác trên rơm rạ, thu được 25 loài khác
nhau thuộc ngành Ascomycetes và Basidiomycetes, trong đó lồi

Trichoderma harzianum có khả năng phân giải xenlulo tốt nhất .
Nấm phân giải xenlulo mạnh như các loài Aspergilluschaetomium,
Aspergillusfumigatus, Aspergillusflavus, Curvularia, Fusarium, Memoniella,
Phomo, Thielavia và Trichoderma. Những chủng này đã được nghiên cứu


14
rộng rãi để sản xuất các enzyme ngoại bào có khả năng phân giải xenlulo đó
là endoglucanases, exoglucanases và cellobiase là những chất có thể chuyển
đổi xenlulo thành gluco (Maheshwari DK, Gohade S và Jahan H (1990) [15].
Theo nghiên cứu của Makeshkumar và P.U. Mahalingam (2011) [16], 6
loại nấm bệnh có khả năng phân giải xenlulo (Fusarium sp.,
Aspergillusfumigatus, Cladosporium sp., Aspergillusflavus, Pyricularia sp. và
Nigrospora sp.) đã được phân lập và thử nghiệm các chủng nấm phân giải
xenlulo chiếu qua tia UV kết quả cho thấy nấm Fusarium phát triển tốt nhất
và có q trình phân giải xenlulo hiệu quả nhất. Do đó nghiên cứu đã đề xuất
sử dụng dịng nấm đột biến này để ủ chất thải hữu cơ khác nhau. Bên cạnh đó
một số nhóm nấm khác như Trichoderma koningii, Sporotrichum
thermophila, Myceliophthora thermophila cũng được nghiên cứu cho thấy có
khả năng phân giải xenlulo tốt Reddy.BR, Narasimha G và Babu GVAK
(1998) [19].
Lamot, Voets (1978) [13] đã dùng 7 chủng vi sinh vật phân giải
xenluloza để phân hủy xenlophan như: Aspergillus.sp, Penicillium.sp, 2 loài
Chaetomium, 1 loài Sclerotium rolfsii, 2 loài xạ khuẩn Streptomyces. Tác giả
nhận thấy nếu để riêng rẽ từng loại vi sinh vật tác dụng thì sự phân giải hầu
như khơng diễn ra, cịn khi dùng hỗn hợp các chủng nói trên thì sự phận giả
xenlophan bị phân hủy. Sau khi dùng 7 chủng trong thời gian 100 ngày 85%
xenlophan bị phân hủy sản phẩm cuối cùng được dùng làm phân bón bao
gồm: 30% protein, 60% đường hịa tan, 10% các gốc còn lại.
Tại New Delhi- Ấn Độ Gaur và Bhardwaj (1987) [10] đã phân lập và

tuyển chọn được rất nhiều chủng vi sinh vật có khả năng phân hủy xenluloza.
Sau đó tác giả đã sử dụng chủng nấm Trichurus spiralis, Trichoderma viride,
Paecilomyces fusisporus, Aspergillus. sp để đưa vào đống ủ (rơm rạ, lá khô)
kết quả cho thấy: hàm lượng C hữu cơ giảm từ 48% xuống 25% trong vịng 1
tháng đầu tiên của q trình ủ và chỉ trong vòng 8-10 tuần rơm rạ đã phân hủy


15
hồn tồn thành một loại phân hữu cơ có chất lượng tốt. Trong phân chứa
khoáng 1,7%N và tỷ lệ C/N là 12:3.
Ở Trung Quốc có nhiều nghiên cứu về việc phân lập và ứng dụng chúng
trong việc phân giải xenlulo. Wen-Jing Lu và cộng sự (2005) [22] đã phân lập
được 5 chủng vi khuẩn ưa ẩm phân giải xenluloza cao từ phế thải rau quả và
thân



hoa

thuộc

giống

Bacillus,

Halobacillus,

Aeromicrobium,

Brevibacterium. Bổ sung 1% sinh khối các chủng vi sinh vật này để ủ phế phụ

phẩm rau quả và thân lá hoa đã làm tăng quá trình phân hủy sinh học các
nguyên liệu lên 23,64% so với đống ủ không bổ sung thêm vi sinh vật, do đó
rút ngắn thời gian ủ và tăng chất lượng của phân ủ.
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam về vi sinh vật phân giải xenlulo
Trong những năm gần đây Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về VSV
phân hủy xenlulose và xenlulazeĐặng Minh Hằng (1999) [2]. Hoàng Quốc
Khánh và cộng sự (2003) [3].Trịnh Đình Khá và cộng sự (2007) [9]. Những
nghiên cứu này chủ yếu đề cập vấn đề phân lập các chủng VSV và đánh giá
ảnh hưởng một số yếu tố môi trường đến khả năng sinh tổng hợp xenlulose
như: tuyển chọn, nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường lên khả
năng sinh tổng hợp xenlulose và tinh sạch, đánh giá tính chất hóa lý của
xenlulose từ chủng penicillium sp. DTQ-HK1 Trịnh Đình Khá và cộng sự
(2007) [9]
Hoàng Quốc Khánh và cộng sự(2003)Tuyển chọn và nghiên cứu ảnh
hưởng của các yếu tố môi trường lên khả năng sinh tổng hợp xenlulose của
chủng penicilium SP DTQ-HK1[3]. Nghiên cứu từ các mẫu rác thải, đất, rơm,
mục, giấy ăn và rác thải nhà máy giấy đã phân lập được 49 chủng VSV trong
đó có 36 chủng có hoạt tính xenlulase. Ba chủng nấm sợi RM1.1, RM1.5, và
HK1 có khả năng phân hủy xenlulose mạnh nhất đã được tuyển chọn để xác
định tên lồi. So sánh trình tự 28s rRNA chủng RM1.1 có độ tương đồng
100% so với Aspergillus fumigatus ATCC 16907. Chủng RM1.5 và HK1 lần


16
lượt có độ tương đồng so với 1 số đại diện củ chi Emericella (99,8%) và chi
Penicillium (99,6%). Trình tự 28s RNA của các chủng này đã được đăng kí
trong Genbak với mã số EFO12766 (Aspergillus fumigatus DTQR-M1.1).
EFO25927 (Emericella sp DTQ-RM1.5) và EFO87978 (Penecilium sp TDQHK1). Chủng penicilium sp TDQ-HK1 sinh tổng hợp xenlulose mạnh nhất
(1,58 U/ml) sau 120h lên men chìm ở pH tối ưu 5,5 nhiệt độ tối ưu 30°C, ni
lắc 200 vịng/phút trong mơi trường CPy với nồng cơ chất cảm ứng bột giấy

tối ưu 0,5%. Nguồn nitrogen và cacrbon làm tăng khả năng sinh tổng hợp
xenlulose của chủng TDQ-HK1 là bột đậu tương và rơm.
Trịnh Đình Khá và cộng sự (2007) [9] “Nghiên cứu phân lập tuyển
chọn một số chủng VSV có khả năng phân hủy xenluose từ rong giấy tại Hòn
Chồng- Nha Trang” để tuyển chọn các chủng VSV có khả năng sinh
xenlulase thủy phân xenlulose, họ tiến hành phân lập VSV từ các mẫu rong
giấy đã mục thu tại bãi biển Hòn Chồng- Nha Trang, sử dụng môi trường
thạch thường để phân lập vi khuẩn, môi trường capek để phân lập nấm mốc
và môi trường ISP4 để phân lập xạ khuẩn, sơ tuyển VSV bằng phương pháp
đặt thỏi thạch trên môi trường CMC và xác định hoạt tính xenlulose bằng
cách đo vịng thủy phân trên CMC. Kết quả phân lập được 16 chủng VSV có
khả năng phân giải xenlulose, trong đó 14 VSV hoạt tính xenlulose cao bao
gồm: 7 chủng vi khuẩn, 4 chủng nấm mốc, và 4 chủng xạ khuẩn. Với 4 chủng
VSV có vịng thủy phân xenlulose mạnh nhất là: VK4, N3, N4, và XK4; 2
chủng nấm sợi N3 và N4 là hai chủng phân lập được từ rong giấy đã ủ mục tại
bãi biển Hịn Chơng- Nha Trang là những chủng VSV tổng hợp xenlulose
mạnh nhất.
Theo Nguyễn Thị Thúy Nga (2010) [6]. Từ 30 mẫu đất thu thập từ đất
trống đồi núi trọc đã phân lập được 25 chủng vi sinh vật có khả năng phân
giải xenlulo, trong đó có 10 chủng vi sinh vật có khả nănng phân giải xenlulo
mạnh, có đường kính vịng phân giải >15 mm. Có 5 chủng có khả năng phân


17
giải xenlulo mạnh gồm chủng ĐT2, ĐV2 XN1, PV1 và ĐT1 có đường kính
vịng phân giải lớn hơn 20mm. Từ các chủng có hiệu lực mạnh đã chọn được
2 chủng ĐT2 và ĐV2 có hiệu lực phân giải xenlulo rất mạnh với đường kính
vịng phân giải ≥ 25mm. Đây là những kết quả ban đầu có cơ sở để ứng dụng
2 chủng này làm phân bón vi sinh hỗn hợp để phân giải cành khô lá rụng trên
mặt đất dưới tán rừng, làm giải nguy cơ cháy rừng và tăng độ phì cho đất. Đã

phân lập,xác định tên khoa học và tuyển chọn được 4 chủng vi sinh vật có ích
thuộc các loài: Pseudomonas fluorescens và Bacillus subtilis (vi khuẩn nội
sinh sinh tổng hợp IAA), đối kháng nấm gây bệnh và Burkholderia
cenocepacia và Azotobacter beijerinskii (vi khuẩn phân giải phốt phát, cố
định nitơ).
Trần Thị Ngọc Sơn và cộng sự (2010) [8]. Kết quả đã phân lập được 40
chủng nấm Trichoderma sp từ các mẫu đất đại diện cho hệ thống canh tác lúa
2 vụ, lúa 3 vụ, lúa mía ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) bao gồm Cần
Thơ, Hậu Giang, Kiên Giang và An Giang từ vụ đông xuân 2008-2009 để
nghiên cứu khả năng phân hủy rơm rạ. Các tác giả đã chọn được 9 chủng nấm
có chỉ số phân hủy xenlulo cao thông qua sự phát triển đường kính tăng
trưởng của nấm sau hai ngày ủ ở điều kiện 280C và đã tuyển chọn được 3
chủng nấm Trichoderma sp có chỉ số phân hủy xenlulo (K3, V1, HG2) để sản
xuất 2 chế phẩm phân hủy rơm bao gồm dạng chế phẩmTrichoderma sp hòa
tan trong nước và dạng chế phẩm Trichoderma sp khơng hịa tan trong nước.
Hiệu quả xử lý rơm ra của 2 dạng chế phẩm này. Sau 4 tuần xử lý rơm rạ tươi
bằng chế phẩm chế phẩm Trichoderma sp dạng bột đã làm giảm tỷ số C/N
xuống chỉ cịn 17,93 và dạng bột khơng hịa tan C/N chỉ cịn 20,53 so với rơm
rạ tươi có C/N là rất cao là 75,5 đến 78,25. Đồng thời tăng N, P 2O5, K2O tổng
số so với trước khi xử lý từ 67,8% N tổng số; 79,7% P 2O5 tổng số và 68,2%
K2O tổng số (chế phẩm dạng bột hòa tan) và N, P2O5, K2O tổng số lần lượt


×