Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO DO CPA HÀ NỘI THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.91 KB, 57 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO DO CPA
HÀ NỘI THỰC HIỆN
2.1. Vai trò, đặc điểm của kiểm toán hàng tồn kho do CPA Hà Nội
thực hiện.
Trong quy trình kiểm toán do CPA Hà Nội thực hiện, việc kiểm toán
chu trình hàng tồn kho là quá trình thực hiện các thủ tục phân tích, kiểm
tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư của các khoản mục hàng tồn kho
nhằm hướng tới việc xác minh tính trung thực và hợp lý của các khoản
mục đó thông qua việc kiểm kê, đối chiếu số dư và đánh giá hệ thống
kiểm soát Nội bộ đối với hàng tồn kho. Những nguyên nhân khiến CPA
Hà Nội coi trọng khoản mục hàng tồn kho là:
Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn và thường là khoản mục có giá trị
lớn nhất trong tài sản lưu động của doanh nghiệp. Do vậy, vì nhiều mục
đích khác nhau như làm tăng giá trị doanh nghiệp khi xác định giá trị
doanh nghiệp phục vụ cho quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp, làm
tăng tài sản khi vay vốn ngân hàng hoặc muốn thu hút các nhà đầu tư,
phát hành cổ phiếu, trái phiếu… các doanh nghiệp thường có xu hướng
khai tăng giá trị thực của hàng tồn kho trên BCTC. Hơn nữa, những sai
sót trên khoản mục hàng tồn kho thường dẫn đến những sai sót trọng
yếu về chi phí và kết quả kinh doanh. Nếu hàng tồn kho bị đánh giá sai
lệch sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến độ trung thực và hợp lý của BCTC.
Hàng tồn kho thường có nhiều chủng loại, nhiều phương pháp tính
giá khác nhau, mỗi một phương pháp lại cho ra một kết quả bất đồng.
Mặt khác, do tính hiện vật nên hàng tồn kho có thể được lưu giữ ở
nhiều địa điểm khác nhau, trong các điều kiện bảo quản khác nhau. Do
vậy, việc quản lý hàng tồn kho rất là khó khăn, phức tạp dễ xảy ra gian
lận và sai sót trọng yếu.
Chính vì những nguyên nhân đặc thù đó mà CPA Hà Nội cho rằng, hàng
tồn kho là một trong những khoản mục mang tính trọng yếu cao cần phải chú ý
trong suốt quá trình kiểm toán.
Để thấy rõ được quy trình kiểm toán hàng tồn kho của công ty CPA


Hà Nội , chúng ta sẽ đi vào phân tích quá trình kiểm toán 2 doanh
nghiệp là X: một khách hàng thường xuyên và Y là một khách hàng
không thường xuyên của công ty.
2.2.Thực trạng kiểm toán hàng tồn kho do công ty CPA Hà Nội thực hiện
tại công ty X
Công ty X là một khách hàng thường xuyên của CPA Hà Nội , đây
là năm thứ 3 CPA Hà Nội tiến hành cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC
cho công ty X. Nhóm thực hiện kiểm toán tại công ty X là những nhân
viên đã thực hiện kiểm toán của những năm trước gồm:
Một chủ nhiệm kiểm toán (Trưởng phòng nghiệp vụ 1) chịu trách
nhiệm tiếp xúc, ký kết hợp đồng và trao đổi với khách hàng, soát xét
công việc kiểm toán của nhóm kiểm toán. Và nhóm kiểm toán thực hiện
là hai kiểm toán viên, và một trợ lý kiểm toán.
2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán tại công ty X:
2.2.1.1. Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh và kiểm tra tính hoạt động liên tục
của khách hàng X:
Công ty X: Là đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng trực thuộc tổng
Công ty xây dựng công trình giao thông 4. Đây là khách hàng thường
xuyên của Công ty nên tiến hành kiểm toán thường xuyên để đưa ra các
khẳng định chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp qua các
năm. Hàng tồn kho là một chu trình trọng yếu nên rất được các KTV chú
trọng khi tiến hành công việc.
Do đây là khách hàng thường xuyên của công ty nên Ban Giám đốc
giao nhiệm vụ cho các nhóm trưởng có trách nhiệm liên hệ để ký hợp
đồng kiểm toán cho năm hiện hành. Với điều kiện đã có cáo tài liệu và
báo cáo kiểm toán từ năm trước để tra cứu nên các thông tin chung về
khách hàng sẽ được KTV tìm hiểu trong hồ sơ kiểm toán chung.
Vốn hoạt động:
Công ty X được thành lập với số vốn hoạt động là: 50.000.000.000
đ

Công ty không có khoản vốn vay.
Cơ cấu tổ chức công ty:
Nhân sự trong công ty năm 2008 là 686 nhân viên, trong đó có 37
nhân viên quản lý với thu nhập bình quân là 3.550.000
đ
/ 1 nhân
viên/tháng.
- Ban giám đốc công ty: Gồm một Giám đốc và hai Phó giám đốc.
Giám đốc công ty sinh năm 1950, kỹ sư Đại học Xây dựng Hà Nội,
phụ trách chung. Ông được đánh giá là người đặc biệt giỏi kỹ thuật, có
nhiều sáng kiến và có uy tín trước đông đảo cán bộ công nhân viên toàn
công ty.
Hai Phó giám đốc: là cử nhân kinh tế và kỹ sư Đại học Bách khoa,
phụ trách hai mảng chính trong công ty là hành chính và sản xuất.
Theo đánh giá của kiểm toán viên, Ban giám đốc công ty là những
người được đào tạo chuyên ngành chính quy, đã có nhiều năm kinh
nghiệm trong sản xuất kinh doanh, có uy tín cao; do đó có đủ khả năng
trong điều hành và quản lý công ty.
- Kế toán trưởng: Bà Nguyễn Thị P, tốt nghiệp Học viện Tài chính
Kế toán năm 1980, đã có nhiều năm kinh nghiệm trong quản lý tài chính
và kế toán.
- Ba phòng ban: Phòng kỹ thuật, phòng tổ chức hành chính, phòng
tài vụ - Bốn xí nghiệp: xí nghiệp xây lắp số 1, xí nghiệp xây lắp số 2, xí
nghiệp gạch Tuynel và bê tông xây dựng số 3, xí nghiệp khai thác đá
xây dựng số 4.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: gồm kế toán trưởng, một kế toán
tổng hợp, một kế toán giá thành, một kế toán công nợ, một kế toán tài
sản cố định kiêm tiền lương, một kế toán tiền kiêm doanh thu.
Các chính sách kế toán chủ yếu trong công ty:
- Chế độ kế toán áp dụng: công ty áp dụng theo Chế độ kế toán

doanh nghiệp Việt Nam theo Quyết định 15/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
- Hình thức kế toán áp dụng : công ty áp dụng hình thức sổ kế toán
Nhật ký chung.
- Niên độ kế toán : niên độ kế toán của Công ty Yắt đầu từ ngày 01
tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Hạch toán ngoại tệ : các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ
được quy đổi ra Việt Nam đồng theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá
bình quân liên Ngân hàng taị thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Tại
thời điểm cuối năm công ty tiến hành đánh giá lại các khoản ngoại tệ
theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại ngày khoá sổ kế toán. Khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá
lại được kết chuyển vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc CP hoạt
động tài chính và được đưa vào báo cáo kết quả hoạt động SXKD trong
năm tài chính hoặc phản ánh trên chỉ tiêu chênh lệch tỷ giá trong phần
vốn chủ sở hữu thuộc Bảng cân đối kế toán.
- Hàng tồn kho:hàng tồn kho được tính theo giá gốc, công ty áp
dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân
gia quyền.
- Tài sản cố định: Tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc,
trong quá trình sử dụng tài sản cố định được theo dõi trên ba chỉ tiêu
nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại. Khấu hao được tính theo
phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao được xác định phù hợp
với quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính.
- Các khoản phải thu: các khoản phải thu được trình bày trên báo
cáo tài chính theo giá trị ghi sổ cùng với khoản dự phòng được lập cho
các khoản nợ phải thu khó đòi và nợ xấu.
- Trích lập dự phòng: dự phòng nợ khó đòi thể hiện phần giá trị
được ghi nhận trước nhằm phòng ngừa rủi ro đối với những khách hàng
không có khả năng thanh toán hoặc thanh toán chậm.

- Ghi nhận doanh thu được ghi nhận theo giá trị hợp lý của các
khoản phải thu đã thu hoặc sẽ thu được.
Một số thông tin cơ sở về hàng tồn kho tại Công ty X:
- Nguyên vật liệu: Được phản ánh trên TK152 gồm sắt thép, xi
măng, tấm lợp, tấm ốp…
- Công cụ dụng cụ trong kho: phản ánh trên TK153 gồm máy ủi,
máy xúc, máy cưa, máy trộn bê tông, máy đầm, đồ bảo hộ lao động các
loại…
- Hàng hóa tồn kho phản ánh trên TK154, TK152 gồm: nguyên vật
liệu chưa dùng cho sản xuất, công trình thi công dở dang,công trình
hoàn thành nhưng chưa bàn giao…
- CP SXKD dở dang phản ánh trên TK154 bao gồm tất cả các
khoản CP tập hợp theo công trình xây dựng dở dang.
2.2.1.2. Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
• Bảng 2.2.1.2.1: Bảng phân tich bảng cân đối kế toán công ty X
Đơn vị : VNĐ
TÀI SẢN 31/12/2007 31/12/2008 Chênh lệch %
A- Tài sản ngắn hạn 46.184.297.100 41.755.873.600 -4.428.423.500 - 9.59 %
III. Hàng tồn kho 34.182.250.400 40.372.782.800 6.190.532.400 18.11%
1. Nguyên vật liệu tồn kho 1.394.735.900 1.778.935.100 384.199.200 20.97%
2. Công cụ dụng cụ tồn kho 13.670.900 15.349.600 1.500.000 10.97%
3. Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang 32.871.200.200 38.578.872.400 5.707.520.200 14,37%
4. Dự phòng giảm giá tồn
kho 0 0 0
B- Tài sản dài hạn 680.800.400 179.106.400 510.640.000 73,68%
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 46.865.097.500 41.935.034.000 -3.917.783.500 -8.36%
NGUỒN VỐN 31/12/2007 31/12/2008 Chênh lệch %
A- Nợ phải trả 47.637.905.800 44.542.665.000 -3.095.240.800 -6.50%
B- Nguồn vốn chủ sở hữu (1.436.201.770)

TỔNG NGUỒN VỐN 46.201.704.030 44.542.665.000 4.531.442.570 9,51%

• Bảng 2.2.1.2.2: Bảng phân tích Kết quả hoạt động kinh doanh Công ty X
Đơn vị : VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
27.428.746.000 19.033.215.000
-8.395.531.000
2. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
355.227.547 2.674.431.711 2.330.204.164
3. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
(1.886.335.584
)
(1.450.813.770
)
435.521.814
4. Lợi nhuận khác 111.913.937 11.612.000 -100.301.937
5. Lợi nhuận trước thuế (1.871.421.647
)
(1.536.201.770
)
335.219.877
6. Lợi nhuận sau thuế (1.871.421.647
)
(1.536.201.770
)
335.219.877

Qua phân tích sơ bộ Bảng Cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh
doanh thời điểm 31/12/2008 tại công ty X, các kiểm toán viên nhận thấy:
Giá trị hàng tồn kho năm 2008 so với năm 2007 là tăng lên
6.190.532.400VNĐ, tương ứng với 18.11%. Trong đó đều nhận thấy qua cả 2
năm giá trị chi phí sản xuất kinh doanh dở dang luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn
trong tổng giá trị hàng tồn kho, cụ thể năm 2007, chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang chiếm 95,89%; sang năm 2008 chiếm 95,56%.
Giá trị hàng tồn kho năm 2008 tăng lên so với năm trước là do sự tăng
thêm của cả ba tài khoản: nguyên vật liệu (20.97%), công cụ dụng cụ (10.97%)
và CP SXKD dở dang (14,37%) giá trị tăng thêm của hàng tồn kho.
Xem xét tổng doanh thu và giá vốn hàng bán: Ta nhận thấy cả giá vốn
hàng bán và doanh thu đều giảm mạnh với tỷ lệ tương ứng là 67,17% và
63,07%. Tỷ lệ này cho thấy doanh thu và giá vốn có mức giảm gần tương ứng.
Khả năng xảy ra sai sót trong việc ghi nhận không đồng thời của doanh thu và
giá vốn hàng bán không cao.
2.2.1.3. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Sau bước phân tích sơ bộ về tình hình tài chính của doanh nghiệp, kiểm
toán viên dựa vào kinh nghiệm để đánh giá tính trọng yếu của BCTC tại doanh
nghiệp.
Tại công ty X, năm 2008, doanh thu năm 2008 giảm 30,6 % so với năm
2007, kiểm toán viên chọn doanh thu làm căn cứ để xác định mức trọng yếu.
kiểm toán viên làm như sau:
• Bảng 2.2.1.3.1: Tính toán MP và PM
Diễn giải Năm 2007 Năm 2008
1. Khoản mục lựa chọn để tính PM Doanh thu Doanh thu
2. Số dư khoản mục lực chọn để xác định
PM
27.428.746.000 19.033.215.000
3. Tỷ lệ xác định mức độ trọng yếu 1.5%
4. Mức độ trọng yếu trước thuế 285.498.241

5. Tỷ lệ thuế 0%
6. Mức độ trọng yếu sau thuế (PM) 285.498.241
7. Sai sót ước tính 20%
8. Giá trị MP 228.409.200
• Bảng 2.2.1.3.2: Lựa chọn PM và MP
Diễn giải Năm 2007 Năm 2008
1. Giá trị trọng yếu (PM) 285.500.000
2. Giá trị trọng yếu sau khi trừ sai sót (MP) 230.000.000
3. Tỷ lệ R (2 hoặc 3) 3
4. Giá trị J 76.000.000
2.2.1.4. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Môi trường kiểm soát: Công ty X là một doanh nghiệp nhà nước
tồn tại từ lâu nên bộ máy quản lý vẫn còn khá cồng kềnh, mọi quyền
điều hành đều thuộc về Giám đốc, có thông qua các Phó Giám đốc,
trưởng các phòng ban. Giám đốc là người có chuyên môn, năng lực
đồng thời có uy tín lớn đối với cán bộ công nhân viên trong công ty.
Hoạt động của Ban Giám đốc được đánh giá là có hiệu quả, có sự chỉ
đạo xuyên suốt từ cấp trên xuống cấp dưới. Tuy nhiên, thủ kho của
công ty lại chưa được đào tạo chính quy. Do vậy, KTV của CPA Hà Nội
đánh giá công ty X có môi trường kiểm soát vào loại trung bình.
Hệ thống kế toán: Bộ máy kế toán của doanh nghiệp bao gồm có
6 nhân viên trong đó có 1 kế toán trưởng chịu trách nhiệm về toàn bộ
tình hình tài chính của đơn vị, 1 phó phòng kế toán phụ trách phần việc
kế toán tổng hợp,1 thủ quỹ. Các nhân viên thường xuyên có sự liên hệ
qua lại chặt chẽ với nhau. Do nhân viên có trình độ cao nên tính độc lập
trong việc hạch toán là rất cao, có sự phân công trách nhiệm rõ ràng.
+ Hình thức sổ kế toán: doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán
ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ.
+ Hạch toán hàng tồn kho:
- Hàng tồn kho của công ty được lưu trữ tại các kho đặt của xí

nghiệp. Các nghiệp vụ Nhập - Xuất kho được thủ kho theo dõi chặt chẽ
và định kỳ đối chiếu sổ, thẻ kho với sổ chi tiết và sổ tổng hợp hàng tồn
kho của kế toán hàng tồn kho.
- Hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp sổ dư.
- Phương pháp định giá hàng tồn kho: hàng tồn kho của công ty
được định giá theo phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp
tổng hợp: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Các chính sách kế toán đang áp dụng: trong kỳ không có sự thay
đổi lớn nào trong chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
Các thủ tục kiểm soát: Các thủ tục kiểm soát đối với hàng tồn kho
tại Công ty X được thiết kế khá chặt chẽ, thể hiện:
- Hàng tồn kho từ khi nhập vào kho đến khi xuất kho đều chịu sự
quản lý chặt chẽ. Việc quản lý vật liệu được phân công, phân định trách
nhiệm cụ thể cho từng bộ phận có liên quan.
- Phòng vật tư chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thực hiện
quy trình tiếp nhận.
- Kho của công ty hàng tuần, hàng tháng phải có báo cáo chi tiết về
tình hình nhập, xuất, tồn vật tư gửi cho các phòng ban có liên quan:
phòng kế toán tổng hợp, phòng kế hoạch, phòng vật tư…
- Phòng vật tư hàng tuần phải lập và gửi cho các đơn vị liên quan
báo cáo tình hình cung ứng, tiêu thụ vật liệu trong tuần cùng dự kiến
thực hiện trong tuần tới. Đồng thời định kỳ 3 tháng, 6 tháng và hàng
năm phải có báo cáo quyết toán sử dụng vật tư tại các xí nghiệp để gửi
tới các đơn vị và gửi lên cấp trên. Phòng vật tư cũng có thể đột xuất
kiểm tra và lấy số liệu đối chiếu về tình hình tồn kho, sử dụng vật tư tại
tổng kho, kho xí nghiệp.
- Việc tổ chức quản lý hệ thống kho, chế độ theo dõi xuất, nhập, tồn
kho hàng hóa tại các xí nghiệp do phòng kế toán hướng dẫn và chỉ đạo.
Ngoài ra đơn vị còn thành lập một bộ phận tổ chức kiểm kê hàng tồn
kho để giám sát trực tiếp tình hình quản lý và tiêu thụ hàng tồn kho.

Kiểm toán nội bộ: Tại công ty X không thiết lập kiểm soát Nội bộ
riêng mà chỉ có một chuyên gia giám sát tài chính thực hiện chức năng
của bộ phận này. Việc này là chưa hợp lý vì số lượng các nghiệp vụ
phát sinh của công ty tương đối lớn, nếu Tổng hợp lại KTV đưa ra nhận
xét: là khách hàng thường xuyên của CPA Hà Nội , Công ty X được
đánh giá là có hệ thống kiểm soát Nội bộ tương đối tốt. Các KTV nhận
định sẽ thực hiện phần lớn các thủ tục kiểm soát, giảm bớt các thử
nghiệm cơ bản để thu thập các bằng chứng kiểm toán cần thiết.
Đánh giá hệ thống kiểm soát Nội bộ đối với hàng tồn kho của
công ty X:
• Bảng 2.2.1.4.1: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát Nội bộ đối với hàng tồn kho.
Bước công việc Có Không
Không
áp
dụng
Ghi
chú
1. Có thực hịên kiểm kê hàng tồn kho
theo đúng quy trình không?

2. Có thực hiện mang hàng tồn kho đi thế
chấp không?

3. Địa điểm bố trí kho có an toàn không?

4. Thủ kho có được đào tạo chính quy
không?

5. Các phiếu nhập kho có được chi sổ kế
toán kịp thời không?


6. Việc xác định giá trị hàng tồn kho có
nhất quán với các năm trước hay không?

7. Có tính giá thành chi tiết cho các
thành phẩm tồn kho hay không?

Kết luận : Hệ thống kiểm soát Nội bộ của hàng tồn kho:
Khá  Trung bình  Yếu 
Đánh giá trọng yếu và rủi ro đối với hàng tồn kho:
Đánh giá rủi ro: Qua việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát đối với hàng
tồn kho KTV đưa ra kết luận sau:
Đánh giá rủi ro tiềm tàng:
Cao Trung bình  Thấp 
Đánh giá rủi ro kiểm soát:
Cao  Trung bình  Thấp 
2.2.1.5. Thiết kế chương trình kiểm toán
Sau quá trình liên lạc giữa CPA Hà Nội và các công ty khách hàng,
KTV có được cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của đơn vị trong
năm 2008. Từ đó Ban giám đốc đưa ra quyết định thành lập đoàn kiểm
toán.
Đối với công ty X: là khách hàng thường xuyên của CPA Hà Nội
nên đoàn kiểm toán được thiết lập bao gồm 4 thành viên (trong đó có 1
trưởng nhóm). Thời gian tiến hành công việc là khoảng 3 ngày
2.2.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán.
Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát:
Quy trình thực hiện thử nghiệm kiểm soát gồm 2 bước:
Bước 1: Đánh giá tính hiện hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ: Là
việc xem xét sự hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong quá trình sản
xuất và kinh doanh.

Bước 2: Thực hiện các thử nghiệm chứng minh tính hiện hữu và tính
hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ để ước lượng độ tin cậy của hệ thống
kiểm soát nội bộ bằng cách chọn mẫu nghiệp vụ phát sinh để kiểm tra
Các công việc được tiến hành gồm:
Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra các chứng từ gốc như Phiếu yêu cầu
mua hàng, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho hay Phiếu yêu cầu sử dụng vật tư...
Qua đó kiểm tra xem, các chứng từ này được đánh số liên tục từ trước, quá trình
sử dụng có đầy đủ chữ ký phê duyệt, có dấu hiệu kiểm tra, kiểm soát của Kế
toán trưởng (đóng dấu phê duyệt).
Kiểm toán viên tiến hành phỏng vấn các nhân viên về việc quản lý vật
tư. Cụ thể kiểm toán viên phỏng vấn nhân viên phòng vật tư về quy trình tiếp
nhận hàng hóa, khi tiếp nhận hàng phải có Biên bản kiểm nghiệm vật tư. Qua
xem xét một số chứng từ gốc, kiểm toán viên phát hiện một số chứng từ gốc
không có Biên bản kiểm nghiệm vật tư đi kèm.
Kiểm tra sự tồn tại của Báo cáo chi tiết về tình hình sử dụng vật tư, kiểm
toán viên thấy các báo cáo được lập hàng tuần và cho các bộ phận khác có liên
quan.
Sử dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn kiểm toán viên thấy rằng bộ
phận kiểm kê hàng tồn kho do đơn vị tự lập ra đã đảm bảo tính độc lập, có sự
tồn tại của Biên bản kiểm kê cũng như sự đối chiếu đối với kế toán tại đơn vị.
Trong quá trình kiểm kê có sự tham gia của kiểm toán viên để đảm bảo tính
trung thực khách quan. Tuy nhiên do đơn vị hạch toán theo phương pháp kê
khai thường xuyên nên chỉ trong những trường hợp cần thiết như có Quyết định
kiểm kê hàng tồn kho của Giám đốc thì cuộc kiểm kê mới được thực hiện.
Công ty có quy định về việc đối chiếu số liệu giữa thủ kho và kế toán
hàng tồn kho tuy nhiên, quy định này chỉ được thực hiện trong trường hợp có
phát hiện chênh lệch giữa số liệu sổ sách và số liệu thực tế.
Nghiên cứu hệ thống kế toán của đơn vị, KTV nhận thấy có sự phân ly
trách nhiệm cao trong công tác hạch toán hàng tồn kho giữa thủ kho, nhân viên
kế toán hàng tồn kho, người chịu trách nhiệm ký duyệt.

Thực hiện các thủ tục kiểm toán chi tiết
Để đảm bảo mục tiêu cụ thể đối với chu trình kiểm toán hàng tồn kho, các
bước công việc tiến hành đã được kiểm toán viên chính xây dựng theo một
khuôn khổ chung. Tuy nhiên các bước có thể thay đổi linh hoạt theo từng khách
hàng cụ thể. Theo đó, các bước thực hiện như sau:
o Kiểm tra số dư của các tài khoản.
o Kiểm tra tính có thực của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
o Kiểm tra tinh đầy đủ, phân loại và trình bày của các nghiệp vụ kinh tế.
Kiểm tra số dư của các tài khoản HTK:
Đây là bước công việc KTV thực hiện kiểm tra đối chiếu, cộng dồn
và kiểm tra sự khớp đúng của cácc số liệu giữa các sổ sách kế toán
gồm có: Bảng cân đối kế toán, Sổ cái, Báo cáo kiểm kê và Báo cáo kiểm
toán năm trước. Dươi đây là mẫu giấy tờ làm việc thể hiện việc làm của
KTV:
• Bảng 2.2.2.1: Giấy tờ làm việc – Kiểm tra và đối chiếu số dư
Công ty dịch vụ kiểm toán CPA Hà Nội
Client : …….Công ty X ...............................
Prepared:
…… …. date


Objecttive: …….. Tổng hợp tồn kho…….
Reviewed:
…… …. code


Period :….. .01/01/2008 đến
31/12/2008....................

Nội dung Số dư đầu kỳ Số PS tăng Số PS giảm Số dư cuối

kỳ
Nguyên vật liệu 1,436,578,67
1
8,146,972,76
1
7,751,248,20
9
1,832,303,
223
Công cụ dụng cụ 14,081,100 71,689,316 70,189,316 15,581,10
0
Chi phí SXKD dở
dang
33,857,336,2
27
25,550,396,1
41
19,671,650,3
56
39,736,08
2,012
Cộng 35,307,995,9
98
33,769,058,2
18
27,493,087,8
81
41,583,96
6,335
a,v a,v a,v a,v

v: Có đầy đủ hoá đơn chứng từ kèm theo: biên bản kiểm nhận vật tư, đơn đặt
hàng, hợp đồng, yêu cầu mua vật tư, …
a: đối chiếu sổ cái, sổ chi tiết thấy khớp đúng
Số liệu phát sinh tăng, giảm được lấy từ Bảng cân đối số phát sinh, Bảng tổng hợp
chi tiết nguyên vật liệu, sổ cái TK 152, TK 621, TK 627 và TK 642…
Kết luận: Việc hạch toán hàng tồn kho trên các sổ cái TK 152, TK 621, TK 627, TK
642… và sổ tổng hợp, chi tiết được tính cộng dồn chính xác. Số liệu đầu kỳ và cuối
kỳ khớp đúng với Bảng cân đối của doanh nghiệp.

Vật tư và hàng hoá nhập về chủ yếu là các vật tư xây dựng như sắt thép, xi
măng, cát xây dựng…Thủ tục kiểm tra chi tiết được áp dụng ở đây là phương
pháp chọn mẫu. Do việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp
đạt kết quả tốt nên chỉ tiêu chọn mẫu được được chọn có R = 0,8. Các bước
công việc cụ thể là kiểm tra theo thứ tự từ Sổ cái đến các Bảng kê, nhật ký
chứng từ và đối chiếu với chứng từ gốc. Kết quả thể hiện trên giấy làm việc:
• Bảng 2.2.2.2: Kiểm tra tính có thực của các nghiệp vụ
Công ty dịch vụ kiểm toán
CPA Hà Nội
Client : ………

Công ty X……….
Prepared:
………. …….. date
………

Objecttive: …Kiểm tra chứng từ xuất
nhập….
Reviewed:
………. …….. code
………


Period : 01/01/2008 đến
31/12/2008…………
Chứng từ
Nội dung
TK ĐƯ
Số tiền Ghi
chú
SH NT Nợ Có
nvtT1
31/01/0
8
Nhập vật tư
152 3311
1,555,807,057
a
,
v
nvtT1
31/01/0
8
Nhập vật tư
152 3311
1,359,378,413
a,v
xvtT3 31/01/0 Xuất vật tư 621 152 1,057,327,564 a,v
8
nvtT3
31/03/0
8

Nhập vật tư
152 3311
674,813,197
a,v
………
nvtT8
31/08/0
8
Nhập vật tư
152 3311
288,614,651
a,v
xvtT9
30/09/0
8
Xuất vật tư
621 152
243,378,451
a,v
nvtT10
31/10/0
8
Nhập vật tư
152 3311
1,726,997,725
a,v
nvtT12
31/12/0
8
Nhập vật tư

152 3311
19,711,676
a,v,*
v: Có đầy đủ hoá đơn chứng từ kèm theo: biên bản kiểm nhận vật tư, đơn đặt hàng, hợp
đồng, yêu cầu mua vật tư, …
a: đối chiếu sổ cái, sổ chi tiết thấy khớp đúng
* Sổ cái ghi ngày 31/12/2008 trong khi PN ghi ngày phát sinh là 02/01/2009. Kế toán vật
tư giải thích đây là sự nhầm lẫn trong ghi chép. Sau khi thỏa thuận, kiểm toán viên đề nghị
điều chỉnh:
+ Trong năm 2008: ghi Nợ TK 3311: 19,711,676
Có TK 152: 19,711,676
+ Trong năm 2009: ghi Nợ TK 152: 19,711,676
Có TK 331: 19,711,676
Kết luận: Qua kiểm tra chọn mẫu một số nghiệp vụ, KTV nhận thấy hầu hết các nghiệp vụ
đều được phản ánh đầy đủ và chính xác trên sổ kế toán và có chứng từ gốc hợp lệ. Ngoài
những vấn đề trên TK là hiện hữu, trung thực và khách quan
Trên tài khoản 154, để khẳng định tính có thật và độ chính xác của các
nghiệp vụ, kiểm toán viên thực hiện kiểm tra số phát sinh trên TK 621, TK 622,
TK 627 . Khi kiểm tra phát sinh có trên TK152, kiểm toán viên đã đồng thời
kiểm tra được phát sinh nợ trên các TK621 và TK627. Chi phí nhân công trực
tiếp (TK 622) đã được kiểm tra khi kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên.
Chi phí khấu hao (TK 6274) đã được kiểm tra từ chu trình kiểm toán tài sản cố
định. Các khoản chi phí còn lại được kiểm tra tương tự như TK 152.
Tương tự đối với các nghiệp vụ xuất vật tư, kiểm toán viên nhận thấy
hầu hết các nghiệp vụ xuất vật tư đều được phản ánh chính xác các nghiệp vụ đã
xảy ra. Công tác kiểm soát nội bộ của công ty X được tiến hành tương đối chặt
chẽ, biên bản kiểm kê được lập theo mỗi tháng tại từng kho riêng biệt, số liệu
được bảo quản tốt tại phòng kế toán. Qua đánh giá, kiểm toán viên đi đến quyết
định đối chiếu số dư cuối kỳ trên chu trình hàng tồn kho với Biên bản kiểm kê
do đơn vị lập (nguyên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ tồn kho…), bỏ qua việc

trực tiếp tiến hành kiểm kê. Ý kiến kiểm toán viên đưa ra là chấp nhận số lượng
hàng tồn kho tồn đến ngày 31/12/2008 là hợp lý.
Kiểm tra tính có thực của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Trên cơ sở nhận biệt những biến động bất thường của các nghiệp
vụ nhập, xuất kho nguyên vật liệu và thành phẩm, KTV tiến hành chọn
mẫu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ sách kế toán ( mẫu chọn và
quy mô mẫu chọn dựa trên Nội dung kinh tế, quy mô của các nghiệp vụ
được phản ánh trên sổ cái tài khoản dựa theo óc xét đoán nghề nghiệp
của KTV), sau đó đối chiếu với các nghiệp theo trình tự từ sổ cái xuống
nhật ký chung và cuối cùng là chứng từ gốc. KTV tiến hành kiểm tra chi
tiết các chứng từ xác minh phát sinh Nợ TK của các tài khoản152, 153
đối ứng với bên Có của các TK 621, 627
Vì công việc kiểm toán chu trình hàng tồn kho có liên quan tới các
chu trình khác, do đó KTV hàng tồn kho cần kết hợp thu thập số liệu và
đối chiếu với các KTV đảm nhận các phần hành có liên quan. Chẳng
hạn như, KTV tiến hành kiểm tra tính có thực của các nghiệp vụ liên
quan đến tài khoản 154 dựa trên việc kiểm tra số phát sinh trên các TK
621, 622, 627. Kiểm toán viên sẽ kế thừa kết quả của KTV đảm nhận
phần hành tiền lương và nhân viên và KTV đảm nhận phần hành tài sản
cố định.
 Kiểm tra tính đầy đủ, phân loại và trình bày các nghiệp vụ kinh
tế:
Đây là bước công việc mà kiểm toán viên sẽ tiến hành kiểm tra
ngược với việc kiểm tra tính có thật của các nghiệp vụ kinh tế. Mục đích
của việc kiểm tra này là xem xét các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã
được vào sổ đầy đủ hay chưa, có được hạch toán đúng kỳ hay không,
có được trình bày theo đúng quy định hay không.
Việc kiểm tra này sẽ được kiểm toán viên thực hiện theo 3 nghiệp
vụ: Nghiệp vụ xuất vật tư, nghiệp vụ mua vật tư, và nghiệp vụ xuất bán
thành phẩm.

• Nghiệp vụ xuất vật tư:
KTV tiến hành đối chiếu các chứng từ gốc là các phiếu yêu cầu sử
dụng vật tư, phiếu xuất kho với sổ chi tiết vật liệu tại các phân xưởng, sổ
chi tiết vật tư, nhật ký chung, sổ cái tài khoản 152 và các sổ chi tiết tài
khoản chi phí như: 621, 622, 627, 642 nhằm đảm bảo các nghiệp vụ
xuất kho phát sinh đều được ghi sổ theo đúng số lượng hạch toán, đúng
đầu chi phí và đúng phân xưởng.
• Bảng 2.2.2.3: Bảng kiểm tra nghiệp vụ xuất vật tư
Công ty dịch vụ kiểm toán
CPA Hà Nội
Client : ……..……

Công ty X……….
Prepared:
………. …….. date
………

Objecttive: Kiểm tra chứng từ xuất nhập
Reviewed:
………. …….. code
………

Period : …01/01/2008………….. đến ……..
….31/12/2008……………
Chứng từ
Nội dung

Tài khoản
Số
tiền

Ghi
chú
SH NT Nợ Có Sổ sách Thực tế
H14 5/1/08
Nhập thép φ100
1521 331 56,498,158 56,498,158
a
H40 9/1/08 Nhập xi măng 1521 331 145,269,487 145,269,487
a
H55 15/1/08 Nhập cát xây dựng 1521 112 456,789,256 456,789,256
a
H56 20/1/08
Nhập thép φ50
1521 331 156,236,560 165,236,560 (1)
H69 21/6/08
Nhập thép φ100
1523 331 12,245,098 12,245,098
a
H75 25/6/08 Nhập đá dăm 1523 111 12,145,890 12,145,890
a
H68 15/8/08 Nhập dầu diezel 1521 112 8,125,487 8,125,487
a
H86 23/8/08 Nhập cát xây dựng 1521 331 6,126,785 6,126,785
a
H85 29/8/08 Nhập xăng A90 1523 112 12,968,415 12,968,415
a
H105 12/9/08 Nhập cát xây dựng 1521 331 126,145,168 126,145,168
a
H176 15/11/08 Nhập đồ bảo hộ lao động 1531 331 15,998,584 15,899,584 (2)
H5 22/11/08 Nhập cát xây dựng 1521 331 145,987,589 145,987,589

a
H9 5/12/08
Nhập thép φ100
1532 331 20,369,489 20,369,489 (3)
(1): Hoá đơn H56 ghi số tiền phải trả là 165,236,560 nhưng trên sổ cái lại phản ánh là
156,236,560. Chênh lệch giữa sổ cái và thực tế là 9,000,000. Như vậy kế toán phản ánh sai quy
mô nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
(2): Hoá đơn H176 ghi số tiền phải trả là 15,899,584 nhưng trên sổ cái lại phản ánh là
156,998,584. Chênh lệch giữa sổ sách và thực tế là 99,000.
Qua tìm hiểu và kiểm tra cũng thảo luận với kê toán của đơn vị thì 2 sai sót trên chi là do nhẫm lẫn
trong ghi chép và chấp nhận điều chỉnh lại.
Nợ TK 331/Có TK 1532: 20,369,489 Nợ TK 1521/Có TK 331: 9,000,000
Nợ TK 1531/Có TK 331: 99,000.
Kết luận: Việc phán ánh các nghiệp vụ nhập kho còn tồn tại các sai sót vi phạm tính đúng kỳ và
phản ánh sai số tiền phát sinh.
Ghi chú: a: Đã đối chiếu khớp đúng giữa chứng từ gốc và nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết các
tài khoản.
• Nghiệp vụ mua vật tư:
Đây là nghiệp vụ được KTV đánh giá là có khả năng sai phạm rất
lớn. KTV phải đặc biệt chú ý klhi đối chiếu giữa phiếu yêu cầu mua vật
tư được phê chuẩn, hoá đơn mua hàng, phiếu kiểm tra hàng nhập,
phiếu nhập kho với sổ chi tiết vật tư, nhật ký chung, sổ cái tài khoản
152, 153 và các sổ khác có liên quan như: 111, 112, 331,… Trong quá
trình đối chiếu này, KTV đưa ra nhận xét của mình về công tác hạch
toán các nghiệp vụ có được hạch toán ghi chép đầy đủ, đúng về quy mô
và số tiền, có phản ánh đúng kỳ hay không?
• Bảng 2.2.2.4: Bảng kiểm tra nghiệp vụ mua vật tư:
Công ty dịch vụ kiểm toán CPA Hà Nội
Client : ………


Công ty X……….
Prepared:
………. …….. date
………

Objecttive: …Kiểm tra chứng từ nhập….
Reviewed:
………. …….. code
………

Period : 01/01/2008 đến 31/12/2008…………
Chứng từ
Nội dung

Tài khoản
Số
tiền
Ghi
chú
SH NT Nợ Có Sổ sách Thực tế
H14 5/1/08
Nhập thép φ100
1521 331 56,498,158 56,498,158
a
H40 9/1/08 Nhập xi măng 1521 331 145,269,487 145,269,487
a
H55 15/1/08 Nhập cát xây dựng 1521 112 456,789,256 456,789,256
a
H56 20/1/08
Nhập thép φ50

1521 331 156,236,560 165,236,560 (1)
H69 21/6/08
Nhập thép φ100
1523 331 12,245,098 12,245,098
a
H75 25/6/08 Nhập đá dăm 1523 111 12,145,890 12,145,890
a
H68 15/8/08 Nhập dầu diezel 1521 112 8,125,487 8,125,487
a
H86 23/8/08 Nhập cát xây dựng 1521 331 6,126,785 6,126,785
a
H85 29/8/08 Nhập xăng A90 1523 112 12,968,415 12,968,415
a
H105 12/9/08 Nhập cát xây dựng 1521 331 126,145,168 126,145,168
a
H176 31/12/08 Nhập đồ bảo hộ lao động 1531 331 15,998,584 15,899,584 (2)
H5 3/1/08 Nhập cát xây dựng 1521 331 145,987,589 145,987,589
a
H9 5/1/08
Nhập thép φ100
1532 331 20,369,489 20,369,489 (3)
Kết luận: Qua kiểm tra chọn mẫu một số nghiệp vụ, KTV nhận thấy hầu hết các nghiệp vụ đều
được phản ánh đầy đủ và chính xác trên sổ kế toán và có chứng từ gốc hợp lệ. Ngoài những vấn
đề trên TK là hiện hữu, trung thực và khách quan
Ghi chú: a: Đã đối chiếu khớp giữa hoá đơn bán hàng, hợp đồng mua bán, phiếu xuất kho và nhật
ký chung, sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản có liên quan.
• Nghiệp vụ xuất bán thành phẩm:
KTV tiến hành đối chiếu giữa hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho,
các hợp đồng kinh tế với sổ cái, nhật ký chung, sổ chi tiết của các tài
khoản liên quan.

• Bảng 2.2.2.5: Kiểm tra nghiệp vụ xuất bán thành phẩm
Công ty dịch vụ kiểm toán CPA Hà Nội
Client : ………

Công ty X……….
Prepared:
………. …….. date
………

Objecttive: …Xuất bán thành phẩm….
Reviewed:
………. …….. code
………

Period : 01/01/2008 đến 31/12/2008…………
Chứng từ
Nội dung

Tài khoản
Số
tiền
Ghi
chú

SH NT Nợ Có Sổ sách Thực tế
8 5/1/08 Xuất bê tông B1 632 1551 12,126,563 12,126,563
a
21 15/1/08 Xuất gạch tuynel L2 632 1552 5,369,158 5,369,158
a
34 20/1/08 Xuất gạch tuynel L1 632 1553 6,245,478 6,245,478

a
586 17/6/08 Xuất gạch tuynel L1 632 1553 36,265,875 36,265,875
a
790 8/9/08 Xuất bê tông B1 632 1553 8,125,851 8,125,851
a
895 28/10/08 Xuất gạch tuynel L3 632 1552 7,562,849 7,562,849
a
975 30/10/08 Xuất gạch tuynel L2 632 1551 19,256,268 19,256,268
a
4 3/12/08 Xuất bê tông B1 632 1553 26,254,568 26,254,568
a
8 5/12/08 Xuất bê tông B2 632 1551 39,156,369 39,156,369
a
Kết luận: Việc phản ánh các nghiệp vụ xuất bán thành phẩm đúng về mặt quy mô, Nội dung của
nghiệp vụ cũng như tính đúng kỳ kế toán.
Ghi chú: a: Đã đối chiếu khớp giữa hoá đơn bán hàng, hợp đồng mua bán, phiếu xuất kho và nhật
ký chung, sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản có liên quan.

×