Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

NGUYÊN LÝ CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.74 KB, 20 trang )

Nguyên lý chung về hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng
1.1. Khái niệm và các nhân tố ảnh hởng
1.1.1. Khái niệm
* Tiền lơng
Theo quan niệm của các nhà kinh tế hiện đại: Tiền lơng là giá cả của sức lao
động, đợc xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trờng lao động.
ở Việt Nam, trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung, tiền lơng đợc
hiểu là một bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu,
do Nhà nớc phân phối cho CNVC bằng hình thức tiền tệ, phù hợp với quy luật
phân phối theo lao động. Hiện nay theo điều 55 Bộ Luật Lao động Việt Nam quy
định tiền lơng của ngời lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động
và đợc trả theo năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả công việc, mức lơng của
ngời lao động không thấp hơn mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định (là
290.000đ/tháng đợc thực hiện từ 11/2003).
Trong điều kiện của nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần hiện nay bản
chất của tiền lơng đợc nhìn nhận từ nhiều khía cạnh của quá trình tái sản xuất. Sức
lao động là yếu tố quyết định trong các yếu tố của quá trình sản xuất, nên tiền l-
ơng là vốn đầu t ứng trớc quan trọng nhất, là sự đầu t cho sự phát triển và là một
phạm trù sản xuất. Nó yêu cầu phải tính đúng, tính đủ trớc khi thực hiện quá trình
lao động và sản xuất. Sức lao động là hàng hoá nên tiền lơng là phạm trù của trao
đổi, nó đòi hỏi phải ngang giá với giá cả các t liệu sinh hoạt cần thiết nhằm tái sản
xuất sức lao động. Sức lao động là một yếu tố của quá trình sản xuất cần phải dựa
trên hao phí lao động và hiệu quả lao động của ngời lao động để trả cho họ, do đó
tiền lơng là phạm trù của phân phối. Sức lao động cần phải đợc tái sản xuất thông
qua việc sử dụng các t liệu sinh hoạt cần thiết, thông qua quỹ tiêu dùng cá nhân,
do đó tiền lơng là một phạm trù của tiêu dùng. Nh vậy, tiền lơng là một phạm trù
kinh tế tổng hợp quan trọng của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hiện nay.
Về bản chất của tiền lơng có thể nói là đòn bảy kinh tế mạnh mẽ, có tác dụng to
lớn đến sản xuất, đời sống và các mặt khác của kinh tế xã hội.
Thu nhập của ngời lao động, ngoài tiền lơng lao động còn đợc hởng một số


khoản khác nh bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các phúc lợi xã hội khác.
* Bảo hiểm xã hội (BHXH):
Quỹ BHXH đợc hình thành do trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp theo quy định của Nhà nớc. Theo quy định hiện hành
hàng tháng đơn vị tiến hành trích lập quý BHXH theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lơng cấp bậc phải chi trả cho công nhân viên trong một tháng và phân bổ cho
các đối tợng liên quan đến việc sử dụng lao động.
Ngời sử dụng lao động phải trích một tỷ lệ nhất định trên tổng số quỹ lơng
cấp bậc và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn một tỷ lệ do ngời lao động
trực tiếp đóng góp và đợc khấu trừ vào thu nhập trực tiếp của họ.
Quỹ BHXH đợc thiết lập nhằm tạo ra nguồn tài trợ cho công nhân viên
trong trờng hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ hu. Theo chế độ hiện
hành nguồn quỹ BHXH do cơ quan chuyên trách quản lý và chi trả các trờng hợp
nghỉ hữu, mất sức lao động, tai nạn, tử tuất, ở tại doanh nghiệp đợc phân cấp trực
tiếp chi trả các trờng hợp nh ốm đau, thai sản và tổng hợp chi tiêu để quyết toán
với cơ quan chuyên trách.
Việc hình thành nên quỹ BHXH còn do một số nguồn khác nh các doanh
nghiệp làm ăn phát đạt ủng hộ theo các chơng trình xã hội, thành lập quỹ đền ơn
đáp nghĩa. Việc trích lập quỹ BHXH là một việc làm cần thiết và nhân đạo, đây là
một nội dung quan trọng của chính sách xã hội mà Nhà nớc đảm bảo trớc pháp
luật cho mọi ngời dân nói chung và cho mỗi ngời lao động nói riêng.
* Bảo hiểm y tế (BHYT)
BHYT theo quy định của chế độ tài chính hiện hành gồm hai nguồn: một
phần do doanh nghiệp gánh chịu đợc tính trách vào chi phí sản xuất kinh doanh
hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng cấp bậc phải trả công nhân
trong kỳ, một phần do ngời lao động gánh chịu đợc trừ vào tiền lơng của công
nhân viên. BHYT đợc nộp lên cơ quan chuyên môn, chuyên trách (dới hình thức
mua BHYT) để bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ công nhân viên.
BHYT thực chất là sự trợ cấp về y tế cho ngời lao động thamgia BHYT
nhằm giúp họ một phần nào tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí, thuốc thang. Mục

đích của BHYT là lập một mạng lới bảo vệ sức khỏe cho toàn cộng đồng không kể
địa vị xã hội, thu nhập cao hay thấp, với khẩu hiệu "mình vì mọi ngời, mọi ngời vì
mình".
* Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho ngời lao động nói lên tiếng
nói chung của ngời lao động, đứng ra bảo vệ quyền lợi của mình đồng thời công
đoàn cũng là ngời trực tiếp hớng dẫn, điều khiển thái độ của ngời lao động đối với
công việc, với ngời sử dụng lao động.
KPCĐ đợc hình thành từ việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh hàng tháng của đơn vị theo tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền lơng thực tế
phải trả cho nhân viên trong kỳ. Số KPCĐ đợc phân cấp quản lý và chỉ tiêu theo
chế độ, một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên và một phần để lại
doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn cơ sở tại đơn vị.
Cùng với tiền lơng và các khoản nộp theo lơng: BHXH, BHYT, KPCĐ hợp
thành một khoản chi phí về lao động sống trong tổng chi phí của doanh nghiệp.
Việc xác định chi phí về lao động sống phải dựa trên cơ sở quản lý và sử dụng lao
động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng thù lao lao động,
thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lơng và các khoản phải nộp theo lơng. Một mặt
kích thích ngời lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lợng của lao
động; mặt khác góp phần tính đúng, tính đủ chi phí, giá thành sản phẩm hay chi
phí của doanh nghiệp.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hởng
* Nhóm nhân tố thuộc thị trờng lao động:
Cung- cầu lao động ảnh hởng trực tiếp đến tiền lơng.
Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lơng có xu hớng
giảm, và ngợc lại khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lơng có
xu hớng tăng. Còn khi cung về lao động bằng với thị trờng lao động đạt tới sự cân
bằng. Tiền lơng lúc này là tiền lơng cân bằng, mức tiền lơng này bị phá vỡ khi các
nhân tố ảnh hởng tới cung cầu về lao động thay đổi nh: năng suất định biên của
lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ

Khi chi phí sinh hoạt thay đổi do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo
theo tiền lơng thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lơng thực
tế sẽ giảm. Nh vậy, buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lơng danh
nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định đời sống cho ngời lao động đảm bảo
tiền lơng không bị giảm.
Trên thị trờng luôn luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lơng giữa các khu vực t
nhân, Nhà nớc, liên doanh chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có mức
độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy Nhà
nớc cần có những biện pháp để điều tiết tiền lơng cho hợp lý.
* Nhóm nhân tố thuộc môi trờng doanh nghiệp
Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lơng, phụ cấp, giá thành
đợc áp dụng triệt để, phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao chất lợng, hiệu quả,
trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hởng mạnh đến tiền lơng: Với
doanh nghiệp có khối lợng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lơng cho ngời lao
động sẽ thuận tiện, dễ dàng. Còn ngợc lại nếu khả năng tài chính không vững thì
tiền lơng của ngời lao động sẽ rất bấp bênh.
Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hởng ít nhiều đến tiền lơng.
Việc quản lý đợc thực hiện nh thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để giám
sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của ngời lao
động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lơng.
* Nhóm nhân tố thuộc bản thân ngời lao động
Trình độ lao động: Với lao động có trình độ cao sẽ có đợc thu nhập cao hơn
so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt đợc trình độ đó ngời lao động phải
bỏ ra một khoản chi phí tơng đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn ở tr-
ờng lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm đợc những công việc đòi
hỏi phải có hàm lợng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện đợc đem lại hiệu quả
kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hởng lơng cao là tất yếu.
Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thờng đi đôi với nhau. Một
ngời qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút đợc nhiều kinh nghiệm hạn chế đợc những

rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình trớc
công việc đạt năng suất, chất lợng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày càng
tăng lên.
Mức độ hoàn thành nhiệm vụ nhanh hay chậm, đảm bảo chất lợng hay
không đều ảnh hởng ngay đến tiền lơng của ngời lao động.
* Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:
Mức hấp dẫn của công việc: công việc có mức hấp dẫn cao thu hút đợc
nhiều lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lơng, ngợc lại với
công việc kém hấp dẫn để thu hút đợc lao động doanh nghiệp phải có biện pháp
đặt mức lơng cao hơn.
Mức độ phức tạp của công việc: với độ càng cao thì định mức tiền lơng cho
công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có thể là những khó khăn về
trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức độ nguy hiểm cho ngời
thực hiện do đó mà tiền lơng sẽ cao hơn so với công việc giản đơn.
Điều kiện thực hiện công việc: Tức là để thực hiện công việc cần xác định
phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể thực hiện công việc, cách thức làm việc với
máy móc, môi trờng thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền l-
ơng.
Yêu cầu của công việc đối với ngời thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay
chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lơng phù hợp.
* Các nhân tố khác:
ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi giữa thành thị và
nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lơng rất lớn không phản ánh đợc sức lao
động thực tế của ngời lao động đã bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc trả lơng nào
cả nhng trên thực tế vẫn tồn tại.
Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trờng cũng ảnh hởng tới tiền l-
ơng của lao động.
1.1.3. Các hình thức trả lơng
Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lơng
áp dụng trả lơng ngang nhau cho lao động cùng một đơn vị sản xuất kinh

doanh. Bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo lao động có ý nghĩa khi quy định
các chế độ tiền lơng nhất thiết không phân biệt tuổi tác, dân tộc, giới tính.
Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng. Đây
là nguyên tắc tạo cơ sở cho việc giảm giá thành, tăng tích luỹ bởi vì năng suất lao
động không chỉ phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan của ngời lao động (trình độ
tay nghề, các biện pháp hợp lý sử dụng thời gian) mà còn phụ thuộc vào các nhân
tố khách quan (sử dụng hợp lý nguyên vật liệu, áp dụng công nghệ mới).
Phải đảm bảo mối tơng quan hợp lý về tiền lơng giữa những ngời làm nghề
khác nhau trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Tính chất nghề nghiệp, độ
phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành nghề đòi hỏi trình độ lành nghề bình quân
của ngời lao động là khác nhau. Những ngời làm việc trong môi trờng độc hại,
nặng nhọc, tổn hao nhiều sức lực phải đợc trả công cao hơn so với những ngời lao
động bình thờng. Hình thức tiền lơng hoặc quy định các mức phụ cấp ở các ngành
nghề khác nhau. Từ đó các điều kiện lao động đều ảnh hởng ít nhiều đến tiền lơng
bình quân của mỗi ngành nghề.
Đảm bảo tiền lơng thực tế tăng lên khi tăng tiền lơng, nghĩa là tăng sức mua
của ngời lao động. Vì vậy tăng tiền lơng phải đảm bảo tăng bằng cung cấp hàng
hoá, tín dụng tiền tệ. Phải đẩy mạnh sản xuất, chú trọng công tác quản lý thị tr-
ờng, tránh đầu cơ tích trữ, nâng cao nhằm đảm bảo lợi ích cho ngời lao động. Mặt
khác tiền lơng là một số bộ phận cấu thành nên giá trị, giá thành sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ là một bộ phận của thu nhập, kết quả tài chính cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Do đó đảm bảo tăng tiền lơng thực tế cho ngời lao
động là việc xử lý hài hoà hai mặt của vấn đề cải thiện đời sống cho ngời lao động
phải đi đôi với sử dụng tiền lơng nh một phơng tiện quan trọng kích thích ngời lao
động hăng hái sản xuất có hiệu quả hơn.
Hiện nay ở nớc ta tiền lơng cơ bản đang đợc áp dụng rộng rãi 2 hình thức
đó là: Trả lơng theo sản phẩm và trả lơng theo thời gian.
* Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Đây là hình thức trả lơng cơ bản đang đợc áp dụng chủ yếu trong khu vực
sản xuất vật chất hiện nay. Tiền lơng đợc tính theo số lợng sản phẩm thực tế làm

ra đúng quy cách chất lợng và đơn giá tiền lơng.
TL
SP
= Sản lợng thực tế x Đơn giá tiền lơng
Với hình thức này, tiền lơng đợc gắn với kết quả sản xuất của mỗi ngời lao
động do đó khuyến khích ngời lao động ra sức học tập văn hoá, kỹ thuật nghiệp
vụ để nâng cao trình độ lành nghề, cải tiến kỹ thuật, phơng pháp lao động và sử
dụng tốt máy móc để nâng cao năng suất lao động, góp phần thúc đẩy công tác
quản lý lao động, quản lý doanh nghiệp. Hình thức trả lơng này cần những điều
kiện cơ bản là: Phải xây dựng đợc định mức lao động có căn cứ khoa học để tính
toán các đơn giá trả công chính xác, tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc, hạn chế đến
mức tối đa thời gian không làm theo sản phẩm để có thể hoàn thành vợt mức quy
định. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, thống kê, nghiệm thu sản phẩm sản xuất ra.
Làm tốt công tác t tởng cho ngời lao động để họ nhận thức đợc trách nhiệm tránh
khuynh hớng chỉ quan tâm đến số lợng sản phẩm. Căn cứ vào đơn giá sản phẩm
và đối tợng trả lơng, hình thức trả lơng theo sản phẩm có nhiều chế độ áp dụng
khác nhau cho từng trờng hợp cụ thể:
Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: Đợc áp dụng rộng rãi đối với
công nhân trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao động của hj mang tính
độc lập tơng đối, có thể định mức và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ
thể và riêng biệt.
Ưu điểm: Mối qua hệ giữa tiền lơng nhận đợc và kết quả lao động đợc thể
hiện rõ ràng kích thích công nhân cố gắng nâng cao trình độ lành nghề, nâng cao
năng suất lao động nhằm tăng thu nhập. Chế độ này dễ hiểu, ngời lao động dễ
dàng tính đợc số tiền lơng nhận đợc sau khi hoàn thành công việc.
Nhợc điểm: Ngời lao động ít quan tâm đến tiết kiệm nguyên vật liệu, đến sử
dụng hiệu quả máy móc thiết bị, ít chăm lo đến công việc chung của tập thể.
Trả lơng theo sản phẩm tập thể: đợc áp dụng đối với những công việc cần
một tập thể cùng thực hiện xây dựng, lắp ráp thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm
việc theo dây chuyền. Tiền lơng căn cứ vào số lợng sản phẩm hoặc công việc hoàn

thành do tập thể công nhân đảm nhận và đơn giá tiền lơng của một đơn vị sản
phẩm.
Ưu điểm: khuyến khích mỗi công nhân nâng cao ý thức trách nhiệm trớc
tập thể và quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ.
Nhợc điểm: Sản lợng của mỗi ngời không trực tiếp quyết định tiền lơng của
họ nên ít kích thích ngời lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân. Khi phân
phối tiền lơng không công bằng sẽ không quán triệt đợc nguyên tắc trả lơng theo
lao động và làm ảnh hởng đến đoàn kết nội bộ.
Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng cho công nhân phục vụ mà kết
quả lao động của họ ảnh hởng trực tiếp đến kết quả của công nhân sản xuất trực
tiếp nh công nhân sửa chữa, công nhân điều chỉnh máy móc thiết bị. Đặc điểm
của chế độ này là tiền lơng của công nhân phụ lại tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất
của công nhân chính.
Ưu điểm: khuyến khích công nhân phục vụ tốt hơn cho công nhân chính,
tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của công nhân chính.
Nhợc điểm: do phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính nên việc trả lơng
cha đợc chính xác, cha đảm bảo đúng hao phí lao động mà công nhân phụ đã bỏ
ra dẫn đến tình trạng có những ngời với công việc và trình độ nh nhau nhng lại có
mức lơng khác nhau.
Trả lơng khoán: Đợc áp dụng cho những công việc mà nếu giao dịch chi
tiết, bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lợng cho một công nhân hoặc
tập thể trong một thời gian nhất định. Tiền lơng đợc trả theo số lợng mà công nhân
hoàn thành ghi trong phiếu giao khoán.
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân hoàn thành trớc thời hạn, đảm bảo chất
lợng công việc thông qua hợp đồng giao khoán chặt chẽ.
Nhợc điểm: Nếu công tác kiểm tra, nghiệm thu không đợc tiến hành chặt
chẽ sẽ làm giảm hiệu quả kinh tế.

×