Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ - ĐIỆN THUỶ LỢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (861.82 KB, 35 trang )

Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và Tính
giá thành tại công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi
2.1/ Giới thiệu chung về công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi
2.1.1/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi
Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi là nhà máy chuyên ngành của Bộ
Thuỷ Lợi (nay là Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn). Tiền thân là tập
đoàn thơng binh 19- 8 thuộc tổng đội công trình trực thuộc Bộ Thuỷ Lợi,
đặt trụ sở tại Kim Mã từ năm 1958.
Năm 1964, xởng Kim Mã đợc chuyển địa điểm về xã Tứ Hiệp, huyện
Thanh Trì, Hà Nội lấy tên là nhà máy Cơ khí Thuỷ Lợi. Để phù hợp với xu
thế phát triển theo cơ chế mới, ngày 6/9/1995 Bộ trởng Nguyễn Cảnh Dinh
đã ký quyết định số 78- QĐ/TCCB đổi tên nhà máy Cơ khí Thuỷ Lợi thành
công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi trực thuộc Bộ Thuỷ Lợi nay là Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
* Nhiệm vụ của công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi
- Thiết kế, chế tạo, lắp đặt, sửa chữa thiết bị cơ khí và điện cho các công
trình thuỷ lợi, thuỷ điện, nông nghiệp và chế biến nông lâm hải sản, lặn khảo sát,
thi công, sửa chữa các công trình xây dựng dới nớc.
- Xử lý và tráng phủ chống ăn mòn kim loại, kiểm tra thông số kỹ thuật máy
bơm nớc, thiết bị điện, kiểm tra mối hàn bằng siêu âm.
- Kinh doanh thiết bị phụ tùng máy nông nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện.
- Gia công, xây lắp nền móng, khung nhà và bao che công trình công nghiệp,
gia công lắp đặt thiết bị công nghệ.
Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi là một đơn vị hạch toán độc lập, hoạt
động trong cơ chế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp khác
trong lĩnh vực cơ khí chế tạo. Song với sự nỗ lực của ban lãnh đạo công ty, cùng
toàn bộ cán bộ công nhân viên, công ty đã không ngừng phát triển sản xuất. Vì
thế, công ty không những bảo toàn đợc số vốn đợc giao mà còn có sự tăng trởng.
Hơn 40 năm qua hầu nh năm nào công ty cũng hoàn thành vợt mức kế hoạch Nhà
nớc giao, đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng đợc cải thiện, công ty làm
ăn có lãi và luôn làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nớc. Điều này thể hiện qua một số


chỉ tiêu phản ánh quá trình phát triển mà công ty đã đạt đợc trong một số năm qua
nh sau :
Biểu số 01 Một số chỉ tiêu chủ yếu phản ánh quá trình phát triển
của công ty Cơ khí Điện- Thuỷ Lợi
Đơn vị tính: đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1
Doanh thu bán
hàng
37.158.869.237 24.285.588.105 55.947.695.453
2
Lợi nhuận trớc
thuế từ hoạt động
kinh doanh
991.568.046 949.855.250 989.994.425
3
Các khoản nộp
ngân sách
1.139.174.445 1.690.291.445 3.066.556.637
4
Thu nhập bình
quân
1.036.236 1.249.512 1.536.668
5
Nguồn vốn kinh
doanh:
-Vốn lu động
-Vốn cố định
6.812.300.533
2.371.943.626

4.440.356.907
6.812.300.533
2.371.943.626
4.440.356.907
7.244.179.533
2.371.943.626
4.872.235.907
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 308 ngời, trong đó số
công nhân trực tiếp sản xuất là 305 ngời, số cán bộ công nhân gián tiếp sản xuất
là 60 ngời, nhân viên phục vụ là 15 ngời. Do đặc thù của ngành là sản xuất cơ khí
do vậy số công nhân nam chiếm chủ yếu (khoảng 80% tổng số lao động) song hầu
hết cán bộ công nhân trong công ty đều hăng hái, nhiệt tình, có trình độ chuyên
môn, tay nghề cao, có ý thức kỷ luật tốt tạo điều kiện cho việc tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty.
* Thuận lợi và khó khăn
+ Thuận lợi
- Do thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nớc, đợc sự quan tâm
chỉ đạo trực tiếp của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, sự quan tâm giúp đỡ
của huyện Thanh Trì... nên nhiều năm qua công ty thờng xuyên đảm bảo đủ việc
làm cho ngời lao động, luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất cũng nh các chỉ tiêu
ngân sách Nhà nớc.
- Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững
vàng, có tập thể công nhân tay nghề khá, giàu kinh nghiệm, lao động nhiệt tình
luôn tìm tòi sáng tạo trong lao động, có trách nhiệm và luôn hoàn thành nhiệm vụ
đợc giao.
+ Khó khăn
- Bên cạnh những thuận lợi trên công ty còn gặp không ít khó khăn phức tạp
nhất là việc tìm kiếm việc làm cho ngời lao động duy trì sản xuất để phát triển và
đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên ổn định.
- Công ty cũng gặp phải khó khăn trong việc đầu t vốn cho sản xuất.

Song với tinh thần đoàn kết nhất trí cao trong tập thể cán bộ công nhân viên,
sự năng động sáng tạo của ban giám đốc công ty, chủ động giám nghĩ, giám làm
và chịu trách nhiệm trớc cấp trên về kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình. Công
ty đã từng bớc khắc phục khó khăn giữ vững sự ổn định và phát triển.
2.1.2/ Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
2.1.2.1/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty


Sơ đồ 2.1 Bộ máy quản lý của Công Ty Cơ khí - điện thuỷ lợi
Ban giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh tế kế hoạch
Phòng kỹ thuật KCS
Phòng tài vụ
XN gia công nóng
XN
cơ khí
XN lắp máy I
XN lắp máy II
XN cơ điện
XN bơm điện và CT Thuỷ Lợi
Quan hệ trực tuyến:
Quan hệ chức năng:
Ghi chú:
Công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi đợc tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức
năng. Đây là một cơ cấu quản lý mà toàn bộ công việc quản lý đợc giải quyết
theo một kênh liên hệ đờng thẳng giữa cấp trên và cấp dới trực thuộc. Chỉ rõ lãnh
đạo quản lý ở từng cấp mới có nhiệm vụ và quyền hạn ra chỉ thị cho cấp dới (tức
là mỗi phòng ban, xí nghiệp của công ty phải nhận quyết định cuả thủ trởng cấp
trên theo nguyên tắc trực tuyến). Giám đốc của công ty là ngời ra quyết định cuối

cùng nhng để hỗ trợ cho quá trình ra quyết định của giám đốc thì cần phải có các
bộ phận chức năng. Các bộ phận chức năng này không ra lệnh một cách trực tiếp
cho các đơn vị cấp dới mà chỉ nghiên cứu, chuẩn bị các quyết định cho lãnh đạo,
quản lý và thực hiện việc hớng dẫn lập kế hoạch, tổ chức thực thi, giám sát việc
thực hiện các mục tiêu trong phạm vi chức năng quyền hạn của mình.
Chức năng các phòng ban
* Ban giám đốc
Một giám đốc là ngời đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm chung trớc công
ty trong công tác điều hành kinh doanh.
Một phó giám đốc kinh doanh và một phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách
nhiệm trớc ban giám đốc về nội chính công ty. Xây dựng kế hoạch, chơng trình
với giám đốc để thực hiện việc chỉ đạo thực hiện, phụ trách công tác sản xuất, kế
hoạch vật t, an toàn lao động
* Phòng tổ chức hành chính
Thực hiện chức năng làm tốt công tác quản lý nhân sự, thực hiện chế độ
thanh toán tiền lơng cho cán bộ công nhân viên, làm tốt công tác khác nh văn
th, bảo mật, tiếp tân, y tế, vệ sinh
* Phòng kinh tế kế hoạch
Chuyên theo dõi đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, chuẩn bị để giám đốc
công ty ký các hợp đồng kinh tế, theo dõi thực hiện các hợp đồng sản xuất, quản
lý kế hoạch, vật t, phơng tiện của công ty.
* Phòng kỹ thuật công nghệ
Với chức năng quản lý toàn bộ công tác kỹ thuật sản xuất của toàn công ty
nh ban hành các định mức vật t nguyên liệu, lập các quy trình công nghệ sản xuất,
sản xuất thử các mẫu chào hàng, quản lý công tác an toàn thiết bị.
* Phòng tài vụ: Với chức năng chính là quản lý tất cả mọi hoạt động tài
chính của công ty đồng thời quản lý dòng tài chính ra vào công ty nhằm đạt hiệu
quả cao nhất.
* Xí nghiệp Gia công nóng: Có nhiệm vụ đúc, rèn, dập, tán, uốn, các chi
tiết cấu thành nên sản phẩm.

* Xí nghiệp Cơ khí: Có nhiệm vụ là chuyên gia công, cắt gọt các chi tiết
kim loại phục vụ cho công trình nh sản xuất các bulông, êcu
* Xí nghiệp Lắp máy I và Lắp máy II: Có nhiệm vụ là chuyên gia công và
lắp ráp các thiết bị cơ khí và các kết cấu kim loại của công trình theo đồ án thiết
kế đợc duyệt theo yêu cầu của khách hàng. Quá trình gia công lắp ráp của hai xí
nghiệp này thờng tạo nên thực thể (phần chính) của sản phẩm.
* Xí nghiệp Cơ điện: Có nhiệm vụ quản lý mạng điện, gia công và lắp ráp
các thiết bị, tủ bảng điện cao thế và hạ thế, sửa chữa máy móc công cụ điện.
* Xí nghiệp bơm điện và công trình thuỷ: Có nhiệm vụ chính là thay thế
và lắp ráp các loại bơm điện, chế tạo sửa chữa các thiết bị về trạm bơm điện.
2.1.2.2/ Đặc điểm quy trình sản xuất
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ quy trình tổ chức sản xuất của công ty
Thiết kế bản vẽ
Lập quy trình công nghệ
Định mức vật t, nhân công
Lập kế hoạch thực hiện sản xuất
Tổ chức sản xuất
Nghiệm thu
Nhập kho
Bán hàng
2.1.2.3/ Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Công ty áp dụng chế độ kế toán tập trung, hạch toán báo sổ. Phòng tài vụ
của công ty chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động tài chính, dòng tài chính ra
vào thông qua tổng hợp số liệu đợc gửi lên của các xí nghiệp, phân xởng trực
thuộc. Cơ cấu của phòng kế toán đợc khái quát thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trởng
Kế toán vật t và tiêu thụ
Kế toán thanh toán
Kế toán lơng, BHXH, quỹ công đoàn

Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
Kế toán ở các xí nghiệp
Nhiệm vụ của từng kế toán nh sau:
- Kế toán trởng: Là ngời chỉ đạo, giám sát toàn bộ mạng lới kế toán của
công ty, đảm bảo cho bộ máy hoạt động có hiệu quả. Đồng thời có nhiệm vụ lập
báo cáo trình lên cấp trên, là ngời chịu trách nhiệm trớc giám đốc và Nhà nớc về
mặt quản lý tài chính.
- Kế toán vật t và tiêu thụ: Có nhiệm vụ hạch toán, theo dõi tình hình biến
động của vật liệu, công cụ dụng cụ cả về số lợng và giá trị đồng thời, kế toán còn
căn cứ vào hoá đơn giá trị giá tăng, hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng,
các chứng từ thanh toán, chứng từ chấp nhận thanh toán và các chứng từ liên
quan khác để hạch toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
- Kế toán tiền lơng: Có nhiệm vụ hạch toán và kiểm tra thực hiện quỹ tiền l-
ơng, phân tích việc sử dụng lao động và định mức lao động, lập bảng thanh toán
tiền lơng, thanh toán bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, tiền thởng, lập bảng
phân bổ tiền lơng
- Kế toán thanh toán: Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ nh hoá đơn bán hàng,
các chứng từ nhập-xuất tồn kho để lập các phiếu thu, phiếu chi, viết sec, uỷ
nhiệm chi, lập các bảng kê chứng từ thu, chi tiền mặt, làm các thủ tục vay và trả
nợ ngân hàng, vào sở kế toán tài khoản tiền gửi, tiền vay, theo dõi tình hình tồn
quỹ tiền mặt, đôn đốc tình hình thanh toán, quyết toán các công trình, theo dõi
chi tiết các tài khoản công nợ.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ gửi tiền mặt và rút tiền gửi ngân hàng
về quỹ. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để thu, phát tiền mặt.
- Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ kèm theo các bảng kê,
các chứng từ gốc để vào sổ cái, hàng tháng, quý tiến hành tập hợp chi phí, tính
giá thành, xác định kết quả kinh doanh, lập bảng cân đối tài chính và các báo cáo
tài chính khác. Giám sát, hạch toán tình hình biến động tài sản cố định cả về số l-
ợng và giá trị, hàng năm tiến hành kiểm kê tài sản, tính và trích khấu hao tài sản,

phân tích phản ánh kết quả của công ty hàng quý, năm. Kế toán tổng hợp là ngời
giúp việc đắc lực cho kế toán trởng.
- Kế toán ở các xí nghiệp: Có nhiệm vụ thu thập, kiểm tra và báo cáo về
phòng kế toán tổng hợp theo đúng định kỳ.
2.1.2.4/ Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam.
- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Phơng pháp kê khai thờng xuyên và
tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.
- Phơng pháp hạch toán nguyên vật liệu xuất liệu xuất kho: Phơng pháp
nhập trớc- xuất trớc.
- Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ: Đợc áp dụng theo quyết định số 116/
1999- QĐBTC của Bộ trởng bộ tài chính ngày 30/ 12/1999 theo đó mức tính khấu
hao hàng năm cho TSCĐ đợc tính theo công thức sau:
Mức khấu hao trung bình hàng năm
=
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
( tính theo năm)
=
Nguyên giá TSCĐ
x
Tỷ lệ khấu hao bình quân hàng năm

Mức khấu hao trung bình một tháng
=
Mức khấu hao một năm
12 tháng
Số khấu hao phải trích trong kỳ
=

Số khấu hao đã trích kỳ trớc
+
Số khấu hao phải trích tăng trong kỳ
-
Số khấu hao giảm trong kỳ
Tỷ lệ khấu hao bình quân năm
=
1
Thời gian sử dụng của TSCĐ (tính theo năm)
* Hình thức sổ kế toán của công ty
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô của khối lợng nghiệp vụ
phát sinh, đồng thời căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ kế toán hiện
nay công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ và hệ thống sổ
sách tổng hợp, chi tiết tơng ứng ban hành theo quyết định số 1141 QĐ/TC/CĐKT
ngày 1/1/1995 của Bộ Tài Chính tơng đối phù hợp với tình hình hạch toán kế toán
chung của công ty.
* Các sổ thẻ kế toán chi tiết
Bộ phận kế toán sử dụng các loại sổ thẻ chi tiết sau:
- Sổ tài sản cố định.
- Sổ chi tiết vật t, sản phẩm; thẻ kho.
- Sổ chi tiết chi phí kinh doanh; thẻ tính giá thành sản phẩm
- Sổ chi tiết chi phí trả trớc, chi phí phải trả.
- Sổ chi tiền gửi, tiền vay.
- Sổ chi tiết thanh toán với ngời bán, ngời mua, ngân sách
- Sổ chi tiết bán hàng.
- Các bảng phân bổ: Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH, bảng phân bổ
nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố
định.
Ngoài ra còn sử dụng các sổ tổng hợp: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái
các tài khoản 111, 112, 331

* Hệ thống báo cáo tài chính
Nhằm phục vụ cho công việc kế toán và cung cấp thông tin cho việc quản
trị trong doanh nghiệp, ngoài những báo cáo tài chính do Nhà nớc quy định công
ty còn lập thêm các báo cáo khác nh: Báo cáo công nợ, báo cáo chi phí sản xuất
và giá thành, báo cáo nhập xuất và tồn kho
2.2/ Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
tại công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi
2.2.1/ Đặc điểm chi phí sản xuất của công ty
Mỗi doanh nghiệp sản xuất ở các ngành nghề khác nhau thì đặc điểm sản
xuất, đặc điểm sản phẩm cũng khác nhau. Theo đó, chi phí sản xuất phát sinh
ở mỗi ngành cũng có những đặc thù riêng. Tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi,
chi phí sản xuất có một số đặc điểm sau:
- Do quy trình sản xuất phức tạp, quy mô sản xuất lớn và sản xuất sản
phẩm đơn chiếc nên chi phí sản xuất thờng đợc tập hợp theo công trình hoặc
theo từng đơn đặt hàng.
- Là doanh nghiệp sản xuất - chế tạo và lắp đặt các thiết bị thuộc về cơ
khí- điện nên chi phí nguyên vật liêụ trực tiếp thờng chiếm tỷ trọng lớn (khoảng
65% - 70% giá trị sản phẩm ). Vật liệu chính thờng bỏ ngay từ khi bắt đầu sản
xuất, ví dụ nh để sản xuất một đờng ống cho công trình Quảng Bình nguyên vật
liệu chính là sắt 900 phải xuất đủ ngay từ khi bắt đầu sản xuất.
Chi phí sản xuất theo từng khoản mục cho từng công trình phần lớn là dựa
trên định mức do phòng kế hoạch vật t xây dựng sẵn. Định mức này sẽ là cơ sở
để kế toán vật t xuất nguyên vật liệu.
2.2.2/ Phân loại chi phí sản xuất
Nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty cũng nh theo quy định của
Nhà nớc, chi phí sản xuất đợc chia theo các khoản mục sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những chi phí về vật liệu chính
(các loại sắt, thép, tôn ), vật liệu phụ (đất đèn, ôxi, sơn eposy ), nhiên liệu
(gas, dầu diezen ) sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm của công
ty.

* Chi phí nhân công trực tiếp: Là những chi phí về tiền lơng gồm lơng
sản phẩm cá nhân trực tiếp, lơng sản phẩm tập thể, lơng thời gian, các khoản
phụ cấp và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản
xuất.
* Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí dùng cho hoạt động sản
xuất chung ở các xí nghiệp ngoài hai khoản mục trên. Để phục vụ cho công tác
quản lý trong từng xí nghiệp theo quy định hiện hành, đồng thời giúp kế toán
thuận lợi trong việc xác định các chi phí sản xuất theo yếu tố, toàn bộ chi phí
sản xuất chung phát sinh tại các xí nghiệp đợc chia thành:
- Chi phí nhân viên xí nghiệp: Bao gồm tiền lơng và các khoản trích theo
lơng mà công ty phải trả cho các giám đốc xí nghiệp, nhân viên ở xí nghiệp.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: Bao gồm chi phí nh dụng cụ bảo hộ lao động,
đồ dùng phục vụ sản xuất: Búa, kính hàn, pam, mũi khoan
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng
ở xí nghiệp nh : Máy tiện, máy khoan từ tính, máy hàn
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
2.2.3/ Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phơng pháp tập hợp
Xuất phát từ đặc điểm của công ty, đối tợng kế toán tập hợp chi phí đợc kế
toán xác định là từng đơn đặt hàng, từng công trình (theo nơi chịu chi phí) và
từng xí nghiệp, toàn công ty (theo nơi phát sinh chi phí ).
Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc kế toán tập hợp trực tiếp cho
các đối tợng tập hợp chi phí nếu chi phí đó có liên quan trực tiếp đến từng đối t-
ợng. Các chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng kế toán thì kế toán sử dụng
phơng pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ thờng đợc công ty sử dụng
là: Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp , chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp định mức
Do công ty có quy mô sản xuất lớn mà thời gian thực tập lại hạn chế nên
trong đề tài này em chỉ xin chọn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành là công trình Tiêu Nam, một trong những công trình đã đợc công ty thực

hiện từ ngày 2/ 7/ 2002 và đã hoàn thành cuối quý IV năm 2002.
2.2.4/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.2.4.1/ Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm: Nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu Trong đó:
- Nguyên vật liệu chính gồm: các loại sắt tròn nh 20- 200, sắt 9KC-
22, sắt gai, sắt lục lăng ; các loại thép nh thép buộc 11 ly, thép INOC, thép
30, thép nhíp, thép L35*25, thép U280*80, ; các loại tôn (tôn 8 ly, tôn 10
ly..).
- Vật liệu phụ gồm: Các loại que hàn, ôxi, đất đèn, dây kẽm .
- Nhiên liệu gồm: Xăng, dầu diezen, gas.
Căn cứ vào phiếu sản xuất do phòng kế hoạch vật t chuyển sang, kế toán
vật t viết phiếu xuất kho theo số lợng, chủng loại, quy cách đã định mức trong
phiếu sản xuất. Sau đó, giao phiếu xuất kho cho bộ phận cần vật liệu đó để đa
xuống kho. Thủ kho sau khi giao vật t, giữ lại phiếu xuất kho làm căn cứ ghi
thẻ kho. Định kỳ 10 ngày một lần, các phiếu xuất - nhập kho đợc chuyển về
cho kế toán vật t. Tại phòng kế toán, kế toán vật t tiến hành hoàn thiện chứng từ
bằng cách điền cột đơn giá và tính thành tiền của các vật liệu xuất kho. Đơn giá
vật t xuất kho ở công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi đợc xác định theo phơng pháp
nhập trớc, xuất trớc.
Biểu số 02
Đơn vị: Công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi
Số: 191/ 2002 /KH
Phiếu sản xuất
Đặt : Xí nghiệp lắp máy I
Sản xuất cho: Công trình Tiêu Nam
Chi tiết: Cánh cửa cống Số lợng: 01
chiếc
Nguyên công và quy cách: Tạo phôi và
chuyển xí nghiệp cơ khí doa, lắp ráp II sơn chống rỉ.

Ngày giao: 6/12/2002 Ngày hoàn thành:
25/12/2002
T.P KHVT
(Đã ký)
Phần định mức: Theo bản vẽ
I. Vật t cấp
A. Kho thép
1. Thép I 250x125 =21,46 m
2. Thép I 240x125 = 6,48 m
3. Thép I 270x125 =14,21 m
B. Định mức lao động : 80 công 4/7
Ngời định mức T.P Kỹ thuật
(Đã ký) (Đã ký )
Kiểm nghiệm
Nhập kho
C. Bộ phận KCS Thủ kho
( Đã ký ) ( Đã ký )
Căn cứ vào phiếu sản xuất do phòng kế hoạch vật t chuyển sang, kế toán vật
t sẽ dựa vào Barem khối lợng của từng quy cách vật t xác định khối lợng của từng
loại vật t. Trên cơ sở khối lợng vật t quy đổi, kế toán viết phiếu xuất kho số 92 cho
xí nghiệp lắp máy I nh sau:
Biểu số 03
Đơn vị : Công ty Cơ khí- Điện Thủy Lợi Mẫu số 02-VT
Địa chỉ: Km 10 - QL 1A ,Ttrì, HN Ban hành theo QĐ/1141/TC/QĐ/CĐKT

×