Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 3 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Nguyễn Thị Thanh Nhàn1, TS. Lê Thị Phưựng2</b>
<b>f Trường Đại học K ỹ thuật Y tế Hài Dương</b>
<i><b>ủ y ban Nhân dẩn tinh Hải Dương</b></i>
<b>TĨM TÁT</b>
<i>Helicobacter pylori là ngun nhàn chính dẫn tới viêm dạ dày, đặc biệt là ờ cảc nước đang phàt triển. Trong</i>
<i>những năm gần đây, tại Việt Nam cũng như một số nơi trên thế giới, Các bệnh dạ dày liên quan đến Helicobacter</i>
<i>pylori được điều trị nhờ sử dụng phác đồ chổng tiết và khàng sinh, tuy nhiên 'trong nhưng năm gần đày, các</i>
<i>chủng Helicobacter pylori kháng thuổc đã xuất hiện. Kỹ thuật PCR được sử dụng như cơng cụ chần đốn nhanh</i>
<i>và chính xác sự có mặt của Helicobacter pylori.</i>
<i>100 bệnh nhân tới khám tự nguyện tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hài Dương đuực phỏng vấn và làm xét nghiệm.</i>
<i>Kết quả tỷ lệ Helicobacter pylori dương tính là 44%, tỷ lệ Helicobacter pylori âm tính là 56%. Tỷ lệ Helicobacter</i>
<i>pylori kháng thuốc dương tính là 18,2%, tỷ lệ Helicobacter pylori kháng thuốc âm tính là 81, 8%.</i>
<i><b>Từ khóa: Helicobacter pylori.</b></i>
<b>SUMMARY</b>
<i>Helicobacter pylori is known as one o f the main causes o f gastritis, especially in developing countries. In</i>
<i>recent years, in Vietnam as well as many regions in the world, Helicobacter pylon related stomach diseases have</i>
<i>been treated by anticatarrhal regimen and antibiotics; however, drug-resistant Helicobacter pylori has appeared.</i>
<i>Therefore, applying modem biological technology such as PCR to detect Helicobacter pylori fast and accurately is</i>
<i>100 patients who visited Hai Duong General Hospital have been interviewed and tested biopsy. The result</i>
<i>showed that Helicobacter pylori positive 44%, Helicobacter pylori negative 56%, Clarithromycin drug-resistant</i>
<i>Helicobacter pylori positive 18.2%, drug-resistant Helicobacter pylori negative 81.8%.</i>
<i><b>Keywords: Helicobacter pylori.</b></i>
<b>ĐẶTVẤN ĐÈ</b>
<b>Helicobacter pylori được biết đến như là một</b>
<b>nguyên nhân chính hay thủ phạm của bệnh viêm dạ</b>
<b>dày mãn tính, íoét dạ dày tá trang và íà yếu tố được</b>
<b>công nhận nhiều nhất gây ung thư dạ dày, đặc biệt là</b>
<b>ờ các nước đang phát triến. Người nhiễm Helicobacter</b>
<b>pylori tăng nguy cơ ung thư dạ dày gấp 6 lần so với</b>
<b>người bình thường [6].</b>
<b>ờ Việt Nam cũng như nhiều nơi trên thế giới, các</b>
<b>bệnh dạ dày liên quan đến Helicobacter pylori đã và</b>
<b>đang được đỉều trị nhờ sử dụng phác đồ chổng tiết và</b>
<b>kháng sinh. Tuy vậy, trên thực tế các chùng</b>
<b>Helicobacter pylori kháng thuốc đã xuất hiện và do đố</b>
<b>nhiều bệnh nhân được điều trị nhưng không khỏi hoặc</b>
<b>điều trị không triệt ổể. Theo TS Nguyễn Văn Thịnh</b>
<b>(Bệnh viện Bưu điện), Clarithromycin ià kháng sinh</b>
<b>được sử dụng thường xuyên trong điều trị diệt</b>
<b>Helicobacter pylori, nhưng từ khoảng năm </b>2010<b>’ tỷ lệ</b>
<b>các chủng Helicobacter pylori kháng thuốc đã đạt</b>
<b>23,7%, cao hơn nhiều lần so với các nước Châu Ắu,</b>
<b>Mỹ, Tây Á, Hồng Kông, Nhật Bản và cao hơn một chút</b>
<b>Hiện nay, tất cả các đơn vị bệnh viện đa khoa</b>
<b>tuyến íĩnh cũng như tuyến huyện tại Hải Dương đều</b>
<b>dựa trên hinh ảnh nội soi kết hợp ni cấy</b>
<b>Helicobacter pylori từ dịch tiêu hóa, làm test Urease để</b>
<b>phát hiện Helicobacter pylori. Sự thực, việc nuôi cấy</b>
<b>Helicobacter pori từ mẫụ bệnh phẩm địi hỏi thời gian</b>
<b>tương đối đài và nhiều khi các vi khuẩn bội nhiễm </b>
<b>non-Helicobacter pylori đi kèm đã làm cho việc phân tích</b>
<b>trờ nên khó khăn. Thực tế, chưa có một nghiên cứu cụ</b>
<b>thề nào về tình trạng nhiễm Helicobacter pylori và khả</b>
<b>năng kháng thuốc Clarithromycin cùa Helicobacter</b>
<b>pylori trên địa bàn tình Hải Dương.</b>
<b>Do đó, ứng dụng các kỹ thuật y sinh học hiện đại</b>
<b>như PCR đê phát hiện nhanh và chính xác</b>
<b>Helicobacter pylori, đồng thời xác định tính kháng</b>
<b>kháng sinh của chủng Helicobacter pylori nhằm hỗ trợ</b>
<b>điều trị bệnh viêm dạ dày ờ các bệnh viện tuyến tỉnh</b>
<b>nói chung và </b><i>ở</i> <b>một sổ bệnh viện tuyến huyện tại Hải</b>
<b>Dương là rất cần thiết. Xuất phát từ ý nghĩa iý luân và</b>
<b>thực tiễn đó chúng tơi tiến hành đề tài này với mục</b>
<b>tiêu:</b>
<i>Đành giá thực trạng nhiễm vi khuần Helicobacter</i>
<i>pylori ở bệnh nhân viêm dạ dày tại bệnh viện Đa khoa</i>
<i>tính Hải Dương.</i>
<i>Đánh giá thực trạng nhiễm vi khuẫn Helicobacter</i>
<i>pylori kháng thuốc Clarithromycin ở bệnh nhân viêm</i>
<i>dạ dày tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương.</i>
<b>ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu</b>
1. Đổi tượng nghiên cứu
100 bệnh nhân đến khám tự nguỵện tại Bệnh viện
Đa khoa tĩnh Hải Dương được chuan đoán viêm dạ
đày từ tháng 1/2015 đến tháng 7/2015.
Tiêu chuẩn chuẩn đoán viêm dạ dày:
Tiêu chuẩn chính: Nội soi dạ dày phát hiện có viêm
dạ dày.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
-Tuổi từ 18- 80;
- Không dùng kháng sinh trong thời gian 1 tháng
trước khi rỉọi soi.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Dưới 18 tuổi và trên 80 tuổi.
- Bệnh nhân đã sử dụng kháng sinh trong vòng 1
tháng trước lúc đến nội sói.
-Bệnh nhân khơng đồng ý tham gia nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu
<i><b>2.1. Thiết kề nghiên cứu</b></i>
Nghiên cứu cắt ngang.
<i><b>2.2. Cỡ mẫu</b></i>
Áp dụng cơng thức tính cỡ mẫu nghiên cứ N =
22(1-0/2) X a (1-0)/ d2
Trong đó: Z(1-a/2) với mức ý nghĩa a =0,05 thỉ hệ
số tin cậy 1,96
p: tỷ lệ nhiễm H. pylori trong các nghiên cứu trước
đây (60%)
d: sai số chấp nhận (10%)
Vậy cỡ mẫu N = 92. Trong các nghiên cứu thực
nghiệm, cần có
<i><b>2.3 </b></i> <i><b>Phươna pháp thu thập mẫu</b></i>
Thu thập so liệu lâm sàng: Các bệnh nhân được
phỏng vấn về lịch sử và hiện trạng bệnh thu thập các
thông tin và ghi vào phiếu thu thập số liệu.
Nôi soi, sinh thiềt lấy mẫu bệnh phẩm: Thủ thuật
nội soi được íhực hiện bởi các bác sĩ Khoa thăm dò
chức năng Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương. Sinh
<b>thiết 2 mảnh tại các vị trí thân vị và hang vị. Mảnh sinh</b>
thiết cần phải có kích thước 2 - 3 mm, íà mơ sống,
khơng phai !à tổ chức hoại tử, khơng dính máu và
khơng dính mật Các mẫu được bảo quản trong nitơ
lỏng, lưu giữ <i>ở</i> -70°c.
<i><b>2.4. Các kỹ thuật s ừ dụng</b></i>
Tách chiết DNÁ tổng số: thực hiện theo phương
pháp của Ausubel(1995J, DNA tổng sổ sau đó được
sử đụng íàm khuồn mau cho phản ứng PCR nhân
đoạn gen 16S rRNA và đoạn 23S rRNA.
Kỹ thuật PCR được sử dụng để xác định vi khuẩn
Helicobacter pylori (với cặp moi 16S rRNA) và xác
định vi khuẩn Heiicobacter pylori kháng thuốc (với cặp
mòi 23S rRNA) trong bệnh phẩm.
Điện di kiểm tra sấn phẩm. Sản phẩm sau đó sẽ
được làm sạch và tiến hành đọc trình tự trên máy đọc
trình tự gen tự động ABI.
<i><b>2 .5 .X ử lý s ố liẹ u</b></i>
Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y
học, phần mềm Epi info 3.5.1. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê khi khoảng tin cậy > 95% (p<0,05).
Kết quả phản ứng PCR xác định sự có mặt của H.
pylori va các gen đọt biến được so sánh với ngân
hàng dữ liệu về gen (Gen bank), định danh, tỷ lệ %
xuất hiện.
KÉT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Thực trạng nhiễm vi khuẩn Helicobacter
pylori <i>ờ</i> bệnh nhân viêm dạ dày
Kết qua H. pylori {-) H. pviori (+) Tốnq số
Số iượng bệnh nhân 56 44
Tỷ lệ % 56 44
2003 tại Nfcja, cho tì !ệ H. pylori dương tính ià 81,1%.
Nghiên cứu của Nguyên Đức Toàn và cs năm 2012 íà
67,9%, của Nguyễn Văn Thịnh tại các bệnh nhân viêm,
loét dạ đày là 72,81 %, [4,8]
Phương pháp lấy mau khác nhau có thể giải thích
cho sự khác nhau này. Bên cạnh đó, thời điểm lấy
mẫu cùa các nghiên cứu trên vào những năm
Bảng 2: Mối tương quan giữa các yếu tố nguy cơ
Biến số
H. pylori
+) p OR
N %
Giới tính Nam 25 56,8 >0,05
Nữ 19 43,2
18-30
Nhóm tuổi 41-50 15 34,1 >0,05
51-60 7 15,6
>60 5 11,4
Nông nghiệp
cồng việc
Viên chức 4 <sub>9,1</sub> OR=
Cơng nhân 5 11,3 1,07 <0,05
Giao thơng
Khơng
làm gì
Nơi ở Nônq thôn 37 84,1 OR = <0,05
Thành phố 7 15,9 2,94
Tiên sử Có 34 77,3 <sub>OR=</sub>
7,94
bệnh trong
qia đình Khơng
<0,05
Điêu tri Tái điều trị 30
dày do H.
pylori
Chưa điều tri 14 32,8
OR=
2,45 <0,05
vởi tỷ lệ nhiễm H. pylori.
Nhóm cơng việc và nơi sống là yếu íố nguy cơ đối
với tỷ lệ nhiễm H, pylori. Trong 44 bẹnh nhân nhiễm H.
pylori, nhóm cơng việc nơng nghiệp (47,8%) và sống ờ
nông thôn (84,1%) chiến tỉ chiếm tĩ lệ cao nhất. Tiền
sử bệnh trong gia đình cũng !à yếu tố nguy cơ với íỷ lệ
nhiễm H. pyiori. số lượng bệnh nhân điều trị viêm dạ
nhiêm H. pylori lần đầu tiên.
<b>2. Thực trạng nhiễm Helicobacter pylori kháng</b>
<b>ỉhuổc Clarithromycin</b>
Bảng 3: Tỷ iệ Dệnh nhân nhiễm Helicobacter pylori
Kết quả H. pylori kháng
íhuốc {-)
H. pylori kháng
íhuốc {+) Tổng
Sơ iươrtg BN 36
Tv lệ % 81,8 18,2
Bảng 4: Mối tương quan giữa yếu tố với tì lệ
Yếu tố nguy cơ
H. pyíori
kháng íhuốc
(+> OR p
n %
Giới tính Nam<sub>Nữ</sub> 5<sub>3</sub> 62,5<sub>37,5</sub> >0,05
18-30 4 50
Nhóm tuổi 41-5031-40
>60 12,5
Xây dựng
việc
Viên chức
Cơng nhân
Khơng
làm gì
Nơi ở <sub>Thành phố</sub>Nông thôn <i>7</i>
bệnh trong
gia đình Chưa
3,3
dạ dày do H.
pyỉori Chưa điều trị
<0,05
íhuốc của H. pylori lá nơi ở và tái diều trị đo H. pylori
Về nơi sống, có 7 người mang H. pylori kháng
thuốc sổng ở nông thôn trong số
cao hơn so với người dân sộng ở thành phố.về điều trị
viêm dạ dày do H. pylori. Có 7 người mang H. pylori
kháng thuốc đã íừng điều trị viêm dạ dày do H. pylori
chiếm tì iệ 87,5%.
<b>KẾT LUẬN</b>
- Tỷ íệ nhiễm H. pylori ở bệnh nhân viêm dạ dày tại
Bệnh viện Đa khoa Hải Dương íà 44%. Trong đó độ
tuổi từ 41-50 nguy cơ nhiễm H. pylori cao nhất (chiếm
54%). Nơi ở là nông thôn hoặc làm nghề nông nghiệp
sẽ tăng nguy cơ nhiêm H. pylori
- Tỉ lệ bệnh nhân nhiễm H.pyiori kháng thuốc
Clarithromycin là 18,2%. Những bệnh nhân íái điều trị
hoặc có tiến sử gia đình nhiễm H. pylori thì nguy cơ
nhiễm H. pylori kháng thuốc cao hơn.
<b>KIẾN NGHỊ</b>
- Cần có một nghiên cứu dịch tễ học sâu hơn, toàn
diện hơn, trong một thời gian đủ dài nhằm xác định
chính xác, đầy đủ các yếu íố dịch íễ về viêm dạ dày
- Khuyến cáo thận trọng khi sử dụng kháng sinh
clarithromycin trong tái điều trị cốc bệnh nhân viem dạ
dày do H. pylori.
- Áp dụng quy trình xác định H. pylori và H. pylori
kháng thuốc bằng kĩ thuật phân tử tại các bệnh viện
tuyến tỉnh cũng như tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Hải
Dương.
TẨÍ LIỆUI THAM KHẢO
1. Phan Tấn Tài (2009), “Tỷ lệ nhiễm Helicobacter
pylori trên bệnh nhân nội soi dạ dảy tá tràng íại Bệnh viện
Đa khoa Phu Tân", Kỷ yếu Họi nghị khoa học Bệnh viền
An Giang, 7(3) tr.11-21. ■ _
2. Nguyền Văn Thịnh, Nguyễn Thị Nguyệt, Vũ Thị
Quyên, Tạ Long và Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2007). Tinh
hình kháng thuốc của Heiicobacter pylori tại Bệnh viện
Bưu Điện Hà Nội”, Tạp chí Khoa học Tiêu hịá việt Nam,
<b>3(9),tr. 536-540. </b> <b>_ </b> <b>'</b>
3. Lê Trung Thọ, Trần Văn Hợp, Phạm Bình Nguyên
(2007) "Nghiền cứu mô bệnh học và tỉ iệ nhiễm
Helicobacter pylori ở bệnh nhan viêm dạ dày mạn tính ,
Tạp chi Y hgc Hồ Chi Minh, 11 (3), ír. 6 8 -7 4
4. Nguyên Đức Toàn, Nguyen Văn Thịnh, Nguyễn Thị
Nguyệt, Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Dương Thủ Hướng, Tạ
Long, Lê Hữu Song (2012) “Tính hình kháng kháng sinh
<b>cùa Helicobacter pylori </b><i>ở</i><b> bệnh nhân viêm dạ dày va loét</b>
tá tràng", Tạp chí Khoa học Tiêu hóa Việt Nam, 7(27), tr.
1783-1788 _
5. Abadi A .I., Taghyaei T., Ghasemzadeh
A., Mobarez A.M[.,(2011) High frequency of A2143G
mutation in clarithromycin-resistant Hẹlicọbạcíer pylori
isolates recovered from dyspeptic patients in Iran”, Saudi
J Gastroenterol, 17(6), pp.396-9.
việc dùng kháng sinh, dân tới nguy cơ nhiễm H. pylori
gene of Helicobacter pylori associated with different levels
of clarithromycin resistance Graham”, Journal of
Antimicrobial Chemotherapy 40, pp. 283-286.
7. Kim Jung Mogg, Joo Sung Kim, Nayoung Kim,
Yeoung Jeon Kim, In Young Kim, Young Joon Chee,
Chul-Koon Lee, and Hyun Chae Jung, (2008), “Gene
Mutations of 23S rRNA Associated with Clarithromycin
Resistance in Helicobacter pylori Strains Isolated from
Korean Patients”, J. Microbiol. Biotechnol. 18(9),
pp. 1584-1589.