Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán Tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH trung thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.51 KB, 9 trang )

Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán Tiêu thụ hàng hoá và
xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH trung thành
2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện:
Việc chuyển đổi cơ chế kinh tế nước ta từ tập chung quan liêu bao cấp sang
cơ chế thị trường là một tất yếu khách quan. Trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh
trở nên ngày càng gay gắt, nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO, các doanh nghiệp
thương mại sẽ phải phát triển mạnh để mở rộng quan hệ buôn bán, phục vụ tốt nhu
cầu tiêu dùng của nhân dân góp, phần thúc đẩy sản xuất phát triển thực sự là cầu
nối giữa sản xuất và tiêu dùng, để đạt được điều đó thì phải cần thiết, phải sử dụng
đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau trong đó kế toán được coi là
công cụ đắc lực.
Trong hoạt động kinh tế thương mại, quá trình bán hàng là khâu cuối cùng
quan trọng nhất trong quá trình luân chuyển vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp.Vốn hàng hoá thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh do
đó phải được theo dõi chặt chẽ,thường xuyên. Vì vậy phải hoàn thiện kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng về cả mặt nội dung lẫn phương pháp kế toán
cho phù hợp với thực tế của doanh nghiệp là một vấn đề cấp thiết nhằm tạo ra lợi
nhuận cao nhất trong sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường.
2.2. Nhận xét đánh giá về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Thương mại và Xuất nhập khẩu Đức
Hiếu
Để đạt được mục tiêu quan trọng nhất trong kinh doanh đó là tạo ra lợi
nhuận tối đa và chi phí tối thiểu. Đối với doanh nghiệp thương mại, kết quả công
tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, nó phản ánh thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên các số liệu cụ
thể, giúp cho ban lãnh đạo đề ra các thiết bị kinh doanh có hiệu quả nhất.
Có thể nói công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng rất được
coi trọng trong Công ty TNHH Thương mại và Xuất nhập khẩu Đức Hiếu. Tuy
nhiên bên cạnh những ưu điểm vẫn còn những vấn đề tồn tại.
2.2.1.Về mặt ưu điểm:
Với sự cố gắng lỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên


môn cao, nhiệt tinh, có trách nhiệm và có kinh nghiệp trong quản lý, Công ty đã
dần được mở rộng và phát triển.
- Bộ phận quản lý, trong đó bộ máy kế toán bán hàng đã không ngừng được
hoàn thiện, đặc biệt là bộ phận kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, đã
cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho quản lý, phản ánh, ghi chép đầy đủ tình
hình bán hàng, chi tiết về số lượng giá trị hàng hoá xuất kho ra bán, hàng đã bán ra
và tồn cuối kỳ.
- Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán và luân chuyển sổ sách kế toán là hợp lý,
khoa học, đảm bảo nguyên tắc của chế độ sổ sách kế toán hiện hành, phù hợp với
khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán và đặc điểm quản lý của Công ty.
Bên cạnh đó Công ty luôn chấp hành đúng, đầy đủ các chế độ kế toán của tài chính
của nhà nước, thực hiện quyền và nghĩa vụ của một doanh nghiệp đối với nhà nước
với cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tự quản.
- Trong quá trình bán hàng, Công ty luôn chủ động nắm bắt nhu cầu khách
hàng tạo điều kiện cho việc mua và thanh toán tiền hàng được thực hiện một cách
hợp lý và thuận tiện, nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường.
- Bộ máy kế toán của Công ty đã được trang bị phần mềm kế toán tạo điều
kiện cho việc tổng hợp số liệu, cung cấp thông tin, in báo cáo cho giám đốc và các
nhà quản lý.
- Bên cạnh những ưu điểm của công tác tổ chức kế toán bán hàng thì công
tác kế toán xác định kết quả bán hàng của Công ty cũng được thực hiện đơn giản
nhưng vẫn đảm bảo chính xác kết quả bán hàng của toàn Công ty.
2.2.2. Một số vấn đề tồn tại cần khắc phục:
- Về doanh thu nội bộ:
Tiêu thụ nội bộ là việc mua bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa
đơn vị chính và các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty. Doanh thu tiêu thụ
nội bộ theo quy định phải được phản ánh ở TK 512 nhưng trên thực tế Công ty
không sử dụng TK này mà đều được phản ánh vao cùng một TK 511, như vậy là
chưa chính xác, chưa khoa học.
- Về tài khoản:

Công ty không sử dụng TK 156(1562) để theo dõi chi phí mua hàng mà
Công ty hạch toán chung vào TK 156(1561) “ Giá mua hàng ” như vậy rất khó cho
việc phân bổ chi phi cho các mặt hàng.
Hiện nay kế toán trưởng còn kiêm nhiều công việc nên ít nhiều đã làm hạn
chế đối với công tác tham mưu phân tích đề xuất biện pháp cho ban giám đốc.
Tóm lại để nâng cao hiệu qủa kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng,
cần phải kết hợp nhịp nhàng giữa lý luận và thực tế sao cho vừa giảm bớt khối
lượng công việc mà vẫn đem lại hiệu quả cao.
2.3. Một số kiến nghị hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
hàng hoá
2.3.1. Về quản lý công nợ phải thu
Nhằm làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của mình, trong thời gian tới
công ty cần có những biện pháp hữu hiệu để có thể thu hồi vốn sớm nhất, giảm tối
đa số vốn bị chiếm dụng. Đây là việc làm khá nhạy cảm vì nó có ảnh hưởng trực
tiếp tới quan hệ của công ty với các bạn hàng nên cần có những chính sách mềm
dẻo và thích hợp.
Mặt khác, để đề phòng những tổn thất về nợ phải thu khó đòi có thể xảy ra
như khách hàng không còn khả năng thanh toán hoặc thanh toán không đủ số
% Mất nợ có thể
=
x
Dự phòng phải thu của khách hàng nghi ngờ
Mức dự phòng phải thu khó đòi được lập cho năm kế hoạch
lượng…, bảo đảm phù hợp giữa doanh thu và chi phí, cuối mỗi niên độ kế toán, kế
toán phải tính ra tổng số nợ khó đòi để trích lập dự phòng. Các khoản công nợ
được xác định là khoản nợ khó đòi phải có căn cứ hợp lý, hợp lệ và hợp pháp, phải
được xác nhận rõ tên, địa chỉ, nội dung từng khoản phải thu khó đòi. Công ty phải
có những chứng từ gốc hoặc xác nhận của con nợ chưa trả (hợp đồng kinh tế, khế
ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ…). Đây là những khoản nợ quá
hạn 1 năm trở lên kể từ ngày đến hạn thu nợ, công ty đã tiến hành đòi nhiều lần

nhưng vẫn không thu được. Trường hợp đặc biệt, tuy chưa quá hạn 1 năm nhưng
công nợ đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản hoặc có dấu hiệu khác như
bỏ trốn, đang bị giam giữ, tử vong… thì cũng được coi là nợ phải thu khó đòi. Mức
dự phòng phải thu khó đòi tối đa không quá 20% tổng số dư nợ phải thu của công
ty tại thời điểm cuối năm và bảo đảm cho doanh nghiệp không bị lỗ.
*TK sử dụng:
Các khoản phải thu khó đòi được theo dõi trên TK 139 “Dự phòng phải thu
khó đòi”. Tài khoản này được chi tiết thành hai tài khoản cấp 2:
- TK 1391 - Dự phòng phải thu khó đòi tại công ty.
Kết cấu:
Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng đã lập thừa.
Bên Có: Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi ghi chi quản lý doanh nghiệp cho
năm báo cáo.
Dư bên Có: Số dự phòng phải thu khó đòi đã lập hiện có.
* Phương pháp xác định:
Mứa dự phòng phải thu khó đòi được xác định theo công thức sau:
Sau khi xác định được mức dự phòng cần lập cho năm kế hoạch hay năm báo
cáo, kế toán tiến hành so sánh, tính ra mức chênh lệch giữa số dự phòng cần lập
năm báo cáo với số dự phòng đã lập năm trước, từ đó tiến hành hạch toán.
2.3.2. Về quản lý hàng tồn kho
Kế toán hàng tồn kho cần phải theo dõi chặt chẽ từng chủng loại hàng hóa,
đối chiếu niên hạn sử dụng và phải thống kê báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác
tình hình diến biến lưu chuyển hàng hóa trong kho, nhất là hàng hóa chậm luân
chuyển, đã tồn kho quá lâu để công ty có biện pháp xử lý nhanh, tránh thất thu,
lãng phí.
Song song với việc quản lý hàng tồn kho, công ty cũng cần phải thực hiện thật
tốt công tác nghiên cứu thị trường để nắm vững nhu cầu của trường, lập kế hoạch
thu mua nguyên vật liệu và kế hoạch sản xuất phù hợp với sự biến động của thị
trường.
Đồng thời với đó, kế toán tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho

những thành phẩm, hàng hóa cơ nguy cơ bị giảm giá so với giá cả trên thị trường.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối kỳ, lập riêng cho từng loại mặt
hàng ĐTDĐ. Căn cứ vào sổ chi tiết của từng loại mặt hàng, kế toán xác định giá
vốn ghi trên sổ chi tiết của từng loại rồi so sánh với giá hiện hành trên thị trường.
* Tài khoản sử dụng:
TK 159 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
Tài khoản này được chi tiết thành hai tài khoản cấp 2:
- TK 1591 “Dự phòng giảm giá ”
- TK 1592 “ Dự phòng giảm giá hàng hóa, thành phẩm khác”
Trong đó, TK 1591 được chi tiết thành các tiểu khoản tương ứng với mỗi loại
mặt hàng ĐTDĐ

×