Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TẤN THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.93 KB, 42 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TẤN THÀNH
2.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM TIÊU THỤ VÀ QUẢN LÝ SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY TNHH TẤN THÀNH
Sản phẩm chính của Công ty TNHH Tấn Thành là tấm lợp xi măng
amiang. Ngoài ra, công ty còn sản xuất và kinh doanh thêm một số sản
phẩm khác như: tấm úp nóc, xà gồ thép, ống nhựa chịu nhiệt v.v... nhằm
phục vụ cho các công trình xây dựng.
2.1.1. Đặc điểm sản phẩm tiêu thụ tại Công ty
Sản phẩm tiêu thụ tại Công ty TNHH Tấn Thành có tính đa dạng về
mẫu mã, kích cỡ và có chất lượng sản phẩm tốt bởi sản phẩm được sản xuất
trên dây chuyền công nghệ hiện đại với khối lượng lớn nguyên vật liệu đạt
tiêu chuẩn quốc tế.
Sản phẩm của Công ty luôn được biểu hiện trên hai mặt: hiện vật và
giá trị:
Mặt hiện vật: nó được thể hiện cụ thể bởi khối lượng và chất lượng
của sản phẩm. Khối lượng hay số lượng của sản phẩm được xác định bằng
các đơn vị đo lường như: mét, tấm.
Mặt giá trị: chính là giá thành của thành phẩm nhập kho hay giá vốn
của thành phẩm mang ra tiêu thụ.
Nhìn chung, sản phẩm tiêu thụ của Công ty phong phú về màu sắc,
mẫu mã, giá cả phải chăng, chịu nhiệt tốt, độ bền cao phù hợp với thời tiết,
khí hậu của nước ta. Và rất thuận tiện cho việc lợp các công trình, có kích
thước đa dạng. Sản phẩm tiêu thụ của Công ty với tính chất là vật liệu xây
dựng do đó, nó được tiêu thụ chính trong các khu công nghiệp, khu dân cư
v.v... những nơi có các công trình xây dựng. Sản phẩm của Công ty đã
1
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
được cung cấp cho nhiều dự án trong và ngoài Tỉnh Hải Dương như: Khu
công nghiệp Đại An, khu công nghiệp Tân Trường, khu đô thị mới v.v...
2.1.2. Yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ tại Công ty TNHH Tấn Thành


* Yêu cầu quản lý sản phẩm tiêu thụ tại Công ty.
Sản phẩm tiêu thụ của Công ty là kết quả lao động sáng tạo của cả
một tập thể. Khối lượng sản phẩm sản xuất ra phản ánh quy mô hoạt động
của Công ty, chất lượng sản phẩm tạo nên uy tín, và khả năng cạnh tranh
cho Công ty. Chính vì vậy, công tác quản lý sản phẩm tiêu thụ tại Công ty
TNHH Tấn Thành luôn được quan tâm trên cả hai mặt: Khối lượng và chất
lượng.
Về mặt khối lượng: Để quản lý được khối lượng sản phẩm tiêu thụ
đòi hỏi Công ty phải thường xuyên phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch
sản xuất, tình hình nhập – xuất – tồn kho thành phẩm cả về mặt giá trị lẫn
mặt hiện vật. Từ đó, giúp các nhà quản lý trong Công ty phát hiện kịp thời
khối lượng hàng bị ứ đọng để có biện pháp giải quyết và khắc phục nhanh
chóng.
Về mặt chất lượng: Tiến hành công tác kiểm tra, phân cấp sản
phẩm,và có chế độ bảo quản riêng đối với từng loại sản phẩm. Đồng thời,
Công ty luôn cải tiến mẫu mã sản phẩm (kiểu dáng, màu sắc, kích thước),
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm kích thích nhu cầu tiêu
dùng của xã hội, tránh tình trạng ứ đọng sản phẩm vì hàng kém chất lượng,
lỗi thời.
Tóm lại, việc quản lý thành phẩm tại Công ty TNHH Tấn Thành
luôn được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời và khoa học. Kế
toán thường xuyên cung cấp những thông tin về thành phẩm cho nhà quản
lý, giúp các nhà quản lý luôn đưa ra các quyết định ngắn hạn, cũng như các
biện pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả của công tác quản lý sản phẩm trong
Công ty.
2
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
* Yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ tại Công ty TNHH Tấn
Thành.
Như chúng ta đã biết, công tác tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan

trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Quản lý quá trình tiêu thụ
là quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng
loại sản phẩm, từng thời kỳ, từng khách hàng, quản lý về mặt số lượng,
chất lượng sản phẩm tiêu thụ, quản lý về giá vốn, chi phí bán hàng, tình
hình thanh toán của khách hàng với Công ty v.v... Vì thế, nó luôn đòi hỏi
Công ty cần phải quản lý chặt chẽ quá trình này.
Để thực hiện tốt yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ sản phẩm, Công
ty TNHH Tấn Thành thực hiện chính sách sắp xếp, bố trí lực lượng lao
động cho mạng lưới tiêu thụ một cách khoa học và chuyên nghiệp. Công ty
nghiên cứu cụ thể nhu cầu tiêu dùng của khách hàng nhằm đáp ứng tốt
nhất, hiệu quả nhất những sản phẩm của mình tới khách hàng. Nâng cao
khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường sản phẩm và mở rộng thị
trường mục tiêu cho Công ty.
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH
TẤN THÀNH.
Để có thể đáp ứng được mọi nhu cầu tiêu dùng của khách hàng,
Công ty TNHH Tấn Thành luôn tìm cách nâng cao chất lượng, cũng như
mẫu mã sản phẩm. Sản phẩm chính của Công ty là tấm lợp xi măng amiang
luôn được phân loại theo kích thước của từng tấm. Bên cạnh đó, Công ty
còn sản xuất và kinh doanh thêm một số sản phẩm phụ như: tấm úp nóc, xà
gồ thép, tấm tôn mạ màu, ống nhựa chịu nhiệt. Mỗi loại sản phẩm của
Công ty khi tiêu thụ được đều tiến hành theo dõi chi tiết: Doanh thu, Giá
vốn của từng loại. Dựa vào đây, Công ty sẽ biết được những sản phẩm nào
được thị trường chấp nhận phổ biến, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Trên cơ
3
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
sở đó, Công ty xây dựng những chính sách, chiến lược sản xuất kinh doanh
lâu dài mang lại lợi nhuận cao cho đơn vị mình.
Chính vì sự đa dạng của sản phẩm, nên khi hạch toán tiêu thụ các kế
toán viên đều phải mở sổ chi tiết cho doanh thu, giá vốn của tất cả các loại

sản phẩm đã tiêu thụ. Cuối mỗi tháng, căn cứ vào báo cáo chi tiết của từng
loại sản phẩm kế toán tiến hành tổng hợp doanh thu, giá vốn của từng loại
để lập các báo cáo kế toán tổng hợp cần thiết, cung cấp thông tin cho các
nhà quản trị . Do thời gian thực tập và kiến thức thực tế còn nhiều hạn chế
nên em chưa thể trình bày hết việc hạch toán tiêu thụ của tất cả các loại sản
phẩm của Công ty TNHH Tấn Thành trong một tháng hoạt động sản xuất
kinh doanh. Em xin được phân tích và trình bày quá trình hạch toán tiêu thụ
sản phẩm chính: tấm lợp xi măng amiang đã được tiêu thụ trong tháng 10
năm 2008.
2.2.1. Các phương thức tiêu thụ tại Công ty TNHH Tấn Thành
Trên cơ sở lý luận đã học ta thấy có khá nhiều phương thức tiêu thụ
sản phẩm, nhưng thực tế không phải Công ty nào cũng áp dụng tất cả các
phương thức đó trong việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa. Do tính chất sản
phẩm tấm lợp xi măng amiang của Công ty TNHH Tấn Thành được sản
xuất ra nhằm phục vụ những công trình xây dựng và khách hàng chủ chốt
của Công ty là các công ty xây dựng, các tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây
dựng. Vì vậy, Công ty chỉ áp dụng hai phương thức tiêu thụ: phương thức
tiêu thụ trực tiếp, và phương thức tiêu thụ gửi bán đại lý.
* Phương thức thiêu thụ trực tiếp là: phương thức giao hàng cho
người mua trực tiếp tại kho. Thành phẩm, hàng hóa được coi là bán và
được ghi nhận Doanh thu khi chúng được chuyển giao quyền sở hữu cho
người mua và mọi thủ tục mua bán đã được hoàn thành. Với phương thức
tiêu thụ này thì khách hàng của Công ty, gồm có:
- Bán trực tiếp cho các công trình:
4
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
Do tính chất của sản phẩm tấm lợp xi măng amiang phục vụ chính
xây dựng công nghiệp nên hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa cho các
Công trình, dự án chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số tiêu thụ của Công
ty. Công ty bán hàng trực tiếp thông qua việc ký kết hợp đồng kinh tế tạo

cơ sở vững chắc về pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty nói chung và cho mỗi nghiệp vụ kinh tế nói chung.
Khối lượng sản phẩm bán cho các công trình, dự án thường là rất
lớn. Do đó, để phù hợp với tiến độ thi công của công trình cũng như để
đảm bảo thời gian cho hoạt động sản xuất của Công ty. Công ty thực hiện
chính sách giao hàng thành nhiều đợt cho khách hàng. Khi giao hàng, hai
bên tiến hành lập biên bản giao nhận sản phẩm, hàng hóa, ký xác nhận về
số lượng, chủng loại, quy cách của sản phẩm, hàng hóa.
Khi xuất hàng, Công ty căn cứ vào phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT
do phòng kinh doanh lập. Công ty tiến hành giao hàng đợt 1 khi đã nhận
được số tiền cọc từ phía khách hàng và khách hàng sẽ thanh toán số còn lại
khi Công ty cung cấp đầy đủ số hàng như đã được ghi trong hợp đồng kinh
tế.
Cuối cùng, căn cứ vào biên bản giao nhận tiến hành thanh lý hợp
đồng khi cả hai bên đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ với nhau theo
những thỏa thuận ghi trong hợp đồng. Tại thời điểm đó, hai bên tiến hành
thanh lý hợp đồng, lúc này, kế toán bán hàng của Công ty ghi nhận nốt số
doanh thu tiêu thụ còn lại và giao hóa đơn tài chính cho khách hàng.
- Bán cho các cửa hàng:
Đối với những khách hàng là cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng,
họ chỉ lưu lại một số sản phẩm của Công ty tại cửa hàng mình làm mẫu mà
không lưu với số lượng nhiều vì mẫu mã, quy cách sản phẩm luôn được
Công ty TNHH Tấn Thành thay đổi cho phù hợp với xu thế hiện đại hóa.
Do đó, hầu hết các cửa hàng đều kinh doanh theo hình thức như một trung
5
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
gian thương mại hưởng hoa hồng từ việc tới mua trực tiếp sản phẩm tại
Công ty rồi bán lại cho khách hàng của mình.
- Bán cho khách hàng lẻ:
Ở đây, khách hàng là những người trực tiếp tới mua sản phẩm của

công ty về tiêu dùng, sử dụng. Khi đó, Công ty lập hợp đồng kinh tế và bán
hàng cho khách như với các cửa hàng chỉ khác là bán cho khách lẻ thì họ
không được hưởng hoa hồng như với các cửa hàng mà họ sẽ phải mua hàng
với mức giá bán đã được niêm yết tại Công ty.
* Phương thức tiêu thụ gửi bán đại lý: Định kỳ Công ty gửi hàng
cho các đại lý của mình theo những thỏa thuận trong hợp đồng giữa 2 bên.
Khi sản phẩm, hàng hóa xuất kho gửi đại lý thì số hàng hóa đó vẫn thuộc
sở hữu của công ty. Khi các đại lý trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán số
hàng hóa đó mới được chuyển giao quyền sở hữu và được coi là đã tiêu thụ
lúc này Công ty mới ghi nhận Doanh thu.
Công ty TNHH Tấn Thành hoạt động sản xuất kinh doanh được gần
10 năm và đã có mạng lưới đại lý trên toàn tỉnh Hải Dương. Vì là đại lý của
Công ty nên sẽ có những ưu ái hơn là các cửa hàng như: Các đại lý có thể
đặt hàng qua điện thoại khi đó, Công ty sẽ chuyển hàng tới nơi mà đại lý
chỉ định rồi qua đại lý lấy tiền hoặc có thể nợ lại nếu số nợ của đại lý còn
trong phạm vi cho phép của Công ty. Do đó, việc mua bán giữa Công ty
với các đại lý của mình có nhiều thuận lợi hơn.
2.2.2. Kế toán doanh thu tiêu thụ theo các phương thức tiêu thụ tại Công
ty TNHH Tấn Thành
2.2.2.1. Chứng từ kế toán
Kế toán của Công ty TNHH Tấn Thành tiến hành hạch toán Doanh
thu tiêu thụ khi có các chứng từ cần thiết như:
- Hóa đơn GTGT, hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho ...
6
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
- Phiếu thu tiền, giấy báo của Ngân hàng
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng:
Về nguyên tắc, doanh thu tiêu thụ được phản ánh khi hàng hóa đã
được chuyển giao quyền sở từ đơn vị bán sang đơn vị mua. Do đó, tại thời
điểm xác định là tiêu thụ và ghi nhận doanh thu Công ty có thể là đã thu

hoặc chưa thu được tiền. Để tiện cho việc theo dõi chi tiết kết quả tiêu thụ
của từng loại sản phẩm, kế toán Công ty đã tiến hành mở chi tiết cho các tài
khoản như: TK doanh thu, TK giá vốn và các tài khoản chi phí liên quan
khác. Vì vậy, để hạch toán doanh thu tiêu thụ kế toán sử dụng các tài khoản
sau:
- TK 5111: Doanh thu bán hàng sản phẩm tấm lợp xi măng amiang
- TK 6321: Giá vốn của sản phẩm tấm lợp xi măng amiang
- TK 1551: Sản phẩm tấm lợp xi măng amiang
- TK 1571: Hàng gửi bán qua các đại lý sản phẩm tấm lợp xi măng
- TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
- Và một số tài khoản liên quan khác
2.2.2.3. Phương pháp hạch toán doanh thu tiêu thụ theo các phương thức
tiêu thụ tại Công ty TNHH Tấn Thành.
* Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Trong tháng, khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng kế toán Công ty
căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ như: hợp đồng kinh tế, hóa đơn GTGT,
phiếu thu tiền, phiếu xuất kho, hoặc giấy báo Có của Ngân hàng để tiến
hành vào sổ chi tiết bán hàng, sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản: TK 111,
TK112, TK131, TK511, TK3331.
Ví dụ:
Ngày 01 tháng 10 năm 2008, bán cho cửa hàng vật liệu xây dựng
7
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
Khải Huy 3000 tấm lợp xi măng amiang. Theo phiếu xuất kho số 7591,
cùng với hóa đơn bán hàng và phiếu thu số 6542, trong đó:
- Loại 1,5m là 1500 tấm. Giá thành là 18.310,7đ/tấm; giá bán chưa
thuế là 23000đ/tấm.
- Loại 1,8m là 1000 tấm. Giá thành là 21.972,84đ/tấm; giá bán chưa
thuế là 26000đ/tấm.
- Loại 1,2m là 500 tấm. Giá thành là 14.648,56đ/tấm; giá bán chưa

thuế là 19000đ/tấm.
Thuế suất thuế GTGT là 10% theo giá bán.
Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho (bảng số 2.1), hóa đơn bán hàng
(bảng số 2.2), phiếu thu (bảng số 2.3) tiến hành nhập số liệu vào máy tính.
Bảng số 2.1: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty TNHH Tấn Thành
Địa chỉ: Cẩm Thượng-Hải Dương
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 10 năm 2008
Số: 7591
Nợ: 632
Có: 155
- Họ và tên người nhận hàng: Cửa hàng KDVLXD Khải Huy
- Địa chỉ: 114C Điện Biên Phủ - TP Hải Dương
- Lý do xuất kho: Bán hàng
- Xuất tại kho: Công ty
- Địa điểm: Khu 4-Đường Ngô Quyền-Cẩm Thượng- Hải Dương
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm
chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm,
hàng hóa

số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá
(VNĐ)

Thành tiền
(VNĐ)
Yêu
cầu
Thực
xuất
1. Tấm lợp 1,2m Tấm 500 500 19.000 9.500.000
2. Tấm lợp 1,5m Tấm 1.500 1.500 23.000 34.500.000
3. Tấm lợp 1,8m Tấm 1.000 1.000 26.000 26.000.000
Cộng 3.000 3.000 70.000.000
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bảy mươi triệu đồng chẵn
- Số chứng từ gốc kèm theo: 2 chứng từ gốc
Ngày 01 tháng 10 năm 2008
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
8
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
9
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
Bảng số 2.2: Hóa đơn bán hàng
Hóa đơn
Giá trị gia tăng
Liên 1: Lưu
Ngày tháng 10 năm 2008
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
KQ/2003B
0064677
Đơn vị chủ hàng: Công ty TNHH Tấn Thành
Địa chỉ: Khu 4 Đường Ngô Quyền - Phường Cẩm Thượng - Hải Dương
Điện thoại: 0320.6252234
Họ tên người mua hàng: Phạm Đình Khải

Tên đơn vị: Cửa hàng kinh doanh VLXD Khải Huy
Địa chỉ: 114C Điện Biên Phủ - TP Hải Dương
Hình thức thanh toán: Tiền mặt

STT Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
(VNĐ/tấm)
Thành tiền
(VNĐ)
A B C 1 2 3=1x2
1. Tấm lợp xi măng amiang 1,2m Tấm 500 19.000 9.500.000
2. Tấm lợp xi măng amiang 1,5m Tấm 1.500 23.000 34.500.000
3. Tấm lợp xi măng amiang 1,8m Tấm 1.000 26.000 26.000.000
Cộng tiền hàng: 70.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 7.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 77.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi bảy triệu đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
10
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
Bộ tài chính

phát hành
Bảng số 2.3: Phiếu thu
Đơn vị: Công ty TNHH Tấn Thành
Địa chỉ: Cẩm Thượng-Hải Dương
PHIẾU THU
Ngày 01 tháng 10 năm 2008
Số: 6542
Nợ: 111
Có: 511/333
Họ và tên người nộp tiền: Cửa hàng kinh doanh VLXD Khải Huy
Địa chỉ: 114C Điện Biên Phủ - TP Hải Dương
Lý do nộp: Thanh toán tiền mua hàng
Số tiền: 77.000.000VNĐ (Viết bằng chữ) Bảy mươi bảy triệu đồng chẵn
Kèm theo: Ba Chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ)Bảy mươi bảy triệu đồng chẵn
Ngày 01 tháng 10 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ trên kế toán tiến hành nhập số liệu
vào máy vi tính để vào sổ chi tiết bán hàng (Bảng số 2.4).
Bảng 2.4. Sổ chi tiết bán hàng (Trích)
11

Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
Đơn vị: Công ty TNHH Tấn Thành
Địa chỉ: Cẩm Thượng-Hải Dương
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên sản phẩm: Tấm lợp xi măng amiang
Tháng 10 năm 2008
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có tài khoản doanh thu
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
Số hiệu
Ngày
tháng
Số
lượng
(Tấm)
Đơn giá
(VNĐ)
Thành tiền
(VNĐ)
01/10 FX7591 01/10 Cửa hàng Khải Huy
Tấm lợp 1,2m 500 19000 9500000
Tấm lợp 1,5m 1500 23000 34500000
Tấm lợp 1,8m 1000 26000 26000000
10/10 FX7621 10/10 Cty Thành Đạt

Tấm lợp 1,5m 7.000 26.000 182.000.000 2.800.000
17/10 FX7749 17/10 Cty CPXD&TKCT
Tấm lợp 1,2m 15.000 23.000 345.000.000 9.000.000
25/10 FX6101 25/10 Ô. Đào Đức Việt
Tấm lợp 1,2m 2.000 23.000 46.000.000

Cộng phát sinh 912.800.000 11.800.000
Doanh thu thuần 901.000.000
Giá vốn hàng bán 623.662.442
Lãi gộp 277.337.558
Sổ này kế toán Công ty sử dụng để theo dõi chi tiết Doanh thu của
từng loại sản phẩm.
Căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng kế toán vào Sổ nhật ký chung (Bảng
số 2.5) để phản ánh các nghiệp vụ bán hàng phát sinh trong tháng.
Bảng số 2.5 Sổ nhật ký chung (Trích)
12
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
Đơn vị: Công ty TNHH Tấn Thành
Địa chỉ: Cẩm Thượng-Hải Dương
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm: 2008.
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
TK
Số phát sinh

Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Số trang trước chuyển sang 75.478.860.530 75.478.860.530
01/10 FX7591 01/10 Cửa hàng VLXD Khải Huy
Giá vốn của tấm lợp 6321 56.763.170
Sản phẩm tấm lợp xi măng 1551 56.763.170
Thanh toán ngay bằng TM 111 77.000.000
Doanh thu bán hàng 5111 70.000.000
Thuế GTGT đầu ra 3331 7.000.000
01/10 FX7592 01/10 Đại lý Tuấn Lý 1571 91.553.500
Sản phẩm tấm lợp xi măng 1551 91.553.500
01/10 FX7593 01/10 Đại lý Tiến Cúc 1571 91.553.500
Sản phẩm tấm lợp xi măng 1551 91.553.500
01/10 HĐKT 01/10 V/c tấm lợp tới các đại lý
6411 7.689.000
Thuế GTGT đầu vào 133 384.450
Chưa thanh toán 331 8.073.450
…….
10/10 FX7621 10/10 Công ty TNHH Thành Đạt
Giá vốn SP tấm lợp 6321 128.174.900
Sản phẩm tấm lợp 1551 128.174.900
Phải thu khách hàng 131 200.200.000
Doanh thu bán SP tấm lợp 5111 182.000.000
Thuế GTGT đầu ra 3331 18.200.000
Chiết khấu thương mại 5211 2.800.000
Thuế GTGT đầu ra
3331 280.000
Phải thu khách hàng 131 3.080.000

TT bằng tiền gửi ngân hàng 112 197.120.000
Phải thu khách hàng 131 197.120.000
10/10 PC2004 10/10 Chi phí bán hàng 6411 5.000.000
Thuế GTGT đầu vào 133 250.000
TT tiền v/c phục vụ cho BH 111 5.250.000
Cộng chuyển trang sau 76.344.352.050 76.344.352.050
Từ Sổ Nhật ký chung, kế toán tiến hành vào sổ cái TK 511 (Bảng số
2.6) và một số tài khoản liên quan khác
Bảng số 2.6. Sổ cái TK 5111
13
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
Đơn vị: Công ty TNHH Tấn Thành
Địa chỉ: Cẩm Thượng-Hải Dương
SỔ CÁI
Năm: 2008
Tên TK: Doanh thu BH-SP tấm lợp xi măng amiang
Số hiệu: 5111
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số
hiệu
TK
ĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày

tháng
Nợ Có
Số dư đầu tháng 0 0
01/10 PT6542 01/10 Doanh Thu bán hàng 111 70.000.000
10/10 CK 10/10 Doanh Thu bán hàng 112 182.000.000
15/10 PT6553 15/10 Doanh Thu bán hàng đại lý 111 89.500.000
17/10 PT6872 17/10 Doanh Thu bán hàng 111 345.000.000
21/10 PT6950 21/10 Doanh Thu bán hàng đại lý 111 130.000.000
21/10 TBBH 21/10 Doanh Thu bán hàng đại lý 131 50.300.000
25/10 PX6010 25/10 Doanh Thu bán hàng 131 46.000.000
31/10 Kết chuyển khoản giảm trừ 5211 11.800.000
31/10 Kết chuyển doanh thu 9111 901.000.000
Cộng phát sinh 912.800.000 912.800.000
Số dư cuối tháng 0 0
* Phương thức tiêu thụ gửi bán đại lý:
Thông thường đầu tháng Công ty sẽ xuất kho sản phẩm gửi đại lý
bán hộ. Khi nhận được thông báo bán được hàng từ các đại lý, Công ty căn
cứ vào các chứng từ như: Thông báo bán được hàng, hóa đơn bán hàng,
phiếu xuất kho, phiếu thu hay giấy báo Có từ ngân hàng v.v... để tiến hành
nhập số liệu vào các sổ chi tiết, sổ tổng hợp: Nhật ký chung, sổ cái của các
tài khoản (TK 157, 632, 511, 641,111,v.v...) của Công ty.
Thông thường Công ty cho các đại lý hưởng hoa hồng đại lý là 8%
trên tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Ví dụ:
Ngày 01 tháng 10 năm 2008 xuất kho 1000 tấm lợp xi măng amiang
cho 2đại lý theo phiếu xuất kho số 7592, 7593, trong đó:
- Đại lý Tuấn Lý 5000 tấm:
+ Tấm lợp 1,2 m: 1000 tấm, giá bán chưa thuế 23.000VNĐ/tấm
+ Tấm lợp 1,5 m: 3000 tấm, giá bán chưa thuế 26.000VNĐ/tấm
+ Tấm lợp 1,8 m: 1000 tấm, giá bán chưa thuế 29.000VNĐ/tấm

14
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
- Đại lý kinh doanh VLXD Tiến Cúc
+ Tấm lợp 1,2 m: 1000 tấm, giá bán chưa thuế 23.000VNĐ/tấm
+ Tấm lợp 1,5 m: 3000 tấm, giá bán chưa thuế 26.000VNĐ/tấm
+ Tấm lợp 1,8 m: 1000 tấm, giá bán chưa thuế 29.000VNĐ/tấm
Thuế suất thuế GTGT là 10% trên giá bán.
Ngày 15 tháng 10 năm 2008. Đại lý Tuấn Lý thông báo bán được số
hàng (Bảng số 2.7): - Tấm lợp 1,2 m: 1000 tấm
- Tấm lợp 1,5 m: 2000 tấm
- Tấm lợp 1,8 m: 500 tấm
Trong ngày, đại lý thanh toán toàn bộ tiền hàng bằng tiền mặt theo
phiếu thu số 6553 (Bảng số 2.9) với tổng số tiền là 98.450.000VNĐ. Công
ty thanh toán tiền hoa hồng cho đại lý bằng chuyển khoản số tiền 7.160.000
VNĐ, đã nhận được báo nợ từ ngân hàng.
Bảng số 2.7: Thông báo bán được hàng
Đơn vị: Công ty TNHH Tấn Thành
Địa chỉ: Cẩm Thượng-Hải Dương
THÔNG BÁO BÁN ĐƯỢC HÀNG
Kính gửi: Công ty TNHH Tấn Thành – Cẩm Thượng, Hải Dương
Đại lý Tuấn Lý xin thông báo, chúng tôi đã bán được một phần của số hàng mà quý khách đã
gửi bán
Bảng kê bán hàng số sản phẩm tấm lợp xi măng amiang đã bán được trong tháng 10 năm
2008 như sau:
Loại sản phẩm Đơn vị tính
Số lượng
bán
Giá bán
Thuế GTGT
10%

Thành tiền
(VNĐ)
Tấm lợp 1,2m VNĐ/Tấm 1.000 23.000 2.300 25.300.000
Tấm lợp 1,5m VNĐ/Tấm 2.000 26.000 2.600 57.200.000
Tấm lợp 1,8m VNĐ/Tấm 500 29.000 2.900 15.950.000
Cộng 3.500 98.450.000
- Tổng số tiền phải thanh toán trong đợt bán hàng này là: 98.450.000VNĐ.
- Ghi bằng chữ: Chín mươi tám triệu bốn trăm năm mươi ngàn đồng chẵn.
Chúng tôi sẽ thanh toán tiền bán hàng cho quý Công ty vào ngày 15/10/2008.
Đại diện đại lý
(Ký tên)
Bảng số 2.8: Phiếu xuất kho
15
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
Đơn vị: Công ty TNHH Tấn Thành
Địa chỉ: Cẩm Thượng-Hải Dương
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 10 năm 2008
Số: 7592
Nợ: 632
Có: 155
- Họ và tên người nhận hàng: Bà Sái Thị Lý - Đại lý Tuấn Lý
- Địa chỉ: 127 Phạm Ngũ Lão - TP Hải Dương
- Lý do xuất kho: Gửi bán qua đại lý
- Xuất tại kho: Công ty
- Địa điểm: Khu 4-Đường Ngô Quyền-Cẩm Thượng- Hải Dương
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm
chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm,

hàng hóa

số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá
(VNĐ)
Thành tiền
(VNĐ)
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1. Tấm lợp 1,2m Tấm 1.000 1.000 23.000 23.000.000
2. Tấm lợp 1,5m Tấm 3.000 3.000 26.000 78.000.000
3. Tấm lợp 1,8m Tấm 1.000 1.000 29.000 29.000.000
Cộng 5.000 5.000 130.000.000
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm ba mươi triệu đồng chẵn
- Số chứng từ gốc kèm theo: 1 chứng từ gốc
Ngày 01 tháng 10 năm 2008
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Bảng số 2.9: Phiếu thu
Đơn vị: Công ty TNHH Tấn Thành
Địa chỉ: Cẩm Thượng-Hải Dương
PHIẾU THU
Ngày 01 tháng 10 năm 2008
Số: 6553

Nợ: 111
Có: 511/333
Họ và tên người nộp tiền: Bà Sái Thị Lý-Đại Lý Tuấn Lý
Địa chỉ: 127 Phạm Ngũ Lão - TP Hải Dương
Lý do nộp: Bán hàng gửi đại lý
Số tiền: 98.450.000VNĐ (Viết bằng chữ)Chín mươi tám triệu bốn trăm năm mươi ngàn đồng
chẵn
Kèm theo: Hai Chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Chín mươi tám triệu bốn trăm năm mươi ngàn đồng chẵn
Ngày 01 tháng 10 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào thông báo bán được hàng (Bảng số 2.7), phiếu xuất kho
(Bảng số 2.8), phiếu thu (Bảng số 2.9), kèm giấy báo nợ từ ngân hàng kế
toán vào sổ nhật ký bán hàng (Bảng số 2.10)
16
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A

×