Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP MAY XUẤT KHẨU THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU 3-2 HÒA BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.95 KB, 22 trang )

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP MAY XUẤT KHẨU THUỘC CÔNG
TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU 3-2 HÒA BÌNH
3.1. Đánh giá khái quát công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp
May xuất khẩu thuộc Công ty Cổ phần Xuất-Nhập khẩu 3-2 Hòa Bình
Xí nghiệp May xuất khẩu từ ngày thành lập đến nay đã có một quá
trình phát triển liên tục cả về quy mô và trình độ quản lý. Từ điểm xuất phát
ban đầu chỉ có cơ sở vật chất nghèo nàn cùng số vốn ít ỏi đến nay xí nghiệp
đã có một đội ngũ cán bộ trình độ cao, giàu kinh nghiệm, lực lượng công nhân
lành nghề với một cơ sở vật chất có giá trị lớn hàng trăm tỷ đồng. Xí nghiệp
đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình là sản xuất ra các quần áo, sản phẩm
xuất khẩu với chất lượng cao, mẫu mã đẹp. Đồng thời Ban giám đốc Xí
nghiệp đã luôn trăn trở và tìm kiếm những hướng phát triển mới nhằm đem lại
sự lớn mạnh cũng như thu nhập cao và ổn định cho cán bộ công nhân đơn vị
mình. Vì vậy, Xí nghiệp đã không ngừng mở rộng sản xuất, ký kết hợp đồng
với các bạn hàng nước ngoài và nhiều bạn hàng khác trong nước. Sản phẩm
của Xí nghiệp đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, với chất lượng cao,
mẫu mã đa dạng. Xí nghiệp đã đảm bảo công ăn việc làm cho cán bộ công
nhân viên với mức thu nhập tương đối ổn định và đang ngày càng khẳng định
vị trí cũng như uy tín của mình trên thị trường.
3.1.1. Những ưu điểm Xí nghiệp đã đạt được
• Về công tác quản lí nguyên vật liệu
Đối với công tác tổ chức thu mua nguyên vật liệu: Xí nghiệp May xuất
khẩu Hòa Bình có một đội ngũ cán bộ thu mua hoạt bát, nhanh nhẹn, có khả
năng nắm bắt được biến động giá cả trên thị trường, do đó tìm mua được
NVL với giá hợp lí đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp. Bên cạnh đó, Xí nghiệp cũng thường xuyên tìm hiểu, liên hệ để có
1
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
được nguồn cung cấp vật liệu ổn định với giá mua thấp và đảm bảo chất
lượng, từ đó có thể giảm chi phí NVL, góp phần giảm chi phí sản xuất, giảm


giá thành sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh cho các sản phẩm của mình.
Đối với công tác tổ chức kho vật tư: các kho được tổ chức một cách
khoa học, bố trí gần nơi sản xuất nên thuận tiện cho việc vận chuyển, tránh
hao hụt, mất mát. Hệ thống kho tàng của xí nghiệp có đủ các điều kiện thuận
tiện cho việc nhập, xuất, tồn và kiểm kê vật tư.
Đặc biệt, khi mua vật tư về kho, xí nghiệp đã tổ chức tốt việc đánh giá
về số lượng và kiểm nhận về chất lượng, quy cách nguyên vật liệu trước khi
nhập kho, đảm bảo các nguyên vật liệu đưa vào sản xuất tốt và các sản phẩm
sản xuất ra đạt chất lượng cao.
Vật liệu xuất dùng đúng mục đích sản xuất và quản lý sản xuất dựa trên
định mức vật liệu định trước xuất vật liệu sản xuất. Khi có nhu cầu về vật liệu
thì các bộ phận phải có giấy đề xuất gửi lên phòng kinh doanh và phải được
lãnh đạo xem xét, ký duyệt. Điều này giúp cho việc quản lý nguyên vật liệu
xuất vào sản xuất một cách chặt chẽ và là cơ sở chủ yếu cho việc phấn đấu hạ
thấp chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm.
• Về công tác kế toán nguyên vật liệu
Kế toán Xí nghiệp đã vận dụng các phương pháp hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu phù hợp với đặc điểm NVL ở đơn vị. Từ đó cung cấp các
thông tin chính xác cho yêu cầu quản trị của doanh nghiệp và tập hợp chính
xác chi phí NVL cho từng đối tượng tính giá thành. Trình tự ghi sổ hợp lý, dễ
dàng đối chiếu, phục vụ tốt cho công tác kiểm tra, kiểm soát của đơn vị và các
cơ quan chức năng.
Kế toán NVL ở Xí nghiệp May xuất khẩu Hòa Bình đã lựa chọn và áp
dụng phương pháp tính giá NVL xuất kho theo phương pháp đơn giá bình
quân gia quyền sau mỗi lần nhập. Việc áp dụng phương pháp này đã mang lại
2
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
nhiều mặt tích cực cho Xí nghiệp. Đó là giá thực tế vật liệu xuất kho không có
sự biến động lớn giữa các kỳ kế toán, mặt khác kế toán có thể tính được giá
thực tế xuất kho ngay mà không cần phải đợi đến cuối kỳ hạch toán. Do vậy

đã có tác dụng tích cực đến công tác quản lý cuả công ty được chặt chẽ, sát
sao. Kế toán có thể tính giá thành một cách hợp lý, chính xác cho từng lô
hàng để từ đó có biện pháp thích hợp với mục tiêu hạ giá thành sản phẩm.
3.1.2. Những nhược điểm tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm, trong công tác kế toán vật liệu còn gặp phải
những hạn chế nhất định. Cần được cải tiến và hoàn thiện để phù hợp với yêu
cầu quản lý ngày càng cao trong nền kinh tế thị trường.
• Về phân loại nguyên vật liệu và tài khoản sử dụng
Nguyên vật liệu (đặc biệt là phụ liệu) ở Xí nghiệp rất đa dạng, biến
động liên tục hàng ngày. Để quản lý tốt nguyên vật liệu và hạch toán chính
xác, Xí nghiệp đã căn cứ vào vai trò, công dụng của vật liệu để phân loại,
trong từng loại lại được chia thành từng nhóm, thứ vật liệu cụ thể. Việc phân
loại như vậy là tương đối hợp lý và chi tiết. Tuy nhiên, việc sắp xếp các nhóm
vào từng loại vật liệu chưa thật chính xác và khoa học như: nhiên liệu lại
được hạch toán chung với thiết bị xây dựng cơ bản, còn phế liệu lại không
được theo dõi chi tiết.
Mặt khác, Xí nghiệp vẫn chưa xây dựng được một hệ thống danh điểm
vật liệu thống nhất cho toàn bộ vật liệu. Ở phòng Tài chính - Vật tư, danh
điểm vật liệu được kế toán đánh giá theo chủ quan của mình do đó còn gây
khó khăn cho việc đối chiếu giữa bộ phận kho và bộ phận kế toán.
Bên cạnh đó Xí nghiệp không sử dụng tài khoản 151- Hàng mua đang
đi đường, điều này làm cho kế toán không phản ánh hết các nghiệp vụ phát
sinh đối với NVL trong trường hợp khi hóa đơn về mà hàng chưa về nhập kho
cuối kì. Hiện nay, hầu hết các nhà cung cấp của Xí nghiệp là nhà cung cấp
3
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
trong nước, thường thì NVL mua không cần mất nhiều thời gian để về nhập
kho và việc vận chuyển được thực hiện ngay trong kì. Tuy nhiên, cùng với xu
thế chung của nghành dệt may hiện nay, nguồn cung NVL ngày càng khan
hiếm và việc cạnh tranh về giá NVL cũng đòi hỏi Xí nghiệp phải tìm nhiều

nguồn NVL mới, nguồn cung cấp nước ngoài, khi đó thì trường hợp hóa đon
về mà hàng chưa về kịp là không ít.
Hiện nay ở Xí nghiệp có một số loại vật liệu nhận gia công mới chỉ
được theo dõi theo chỉ tiêu số lượng, kế toán không theo dõi được tình hình
biến động của loại vật tư này về mặt giá trị. Vì vậy, việc mở thêm tài khoản
002 là cần thiết để theo dõi chặt chẽ tình hình biến động của loại vật tư này và
để theo dõi được cả về mặt giá trị của vật tư thì Xí nghiệp có thể xác định giá
tạm tính (giá thị trường) để hạch toán.
• Về việc ứng dụng tin học
Phòng kế toán của Xí nghiệp đã được trang bị một số máy tính, song
việc cài đặt chương trình trên máy tính chưa đầy đủ, bộ phận vật liệu vẫn
chưa có được những phần mềm thích hợp để có thể vận dụng phù hợp. Việc
Xí nghiệp chưa áp dụng tin học vào công tác kế toán nói chung và kế toán
nguyên vật liệu nói riêng làm cho công việc quản lí, theo dõi nguyên vật liệu
mất nhiều thời gian và dễ gây nhầm lẫn vì khối lượng NVL tại Xí nghiệp là
rất lớn, đa dạng về chủng loại và quy cách.
• Về việc lập dự phòng hàng tồn kho
Tại Xí nghiệp May xuất khẩu Hòa Bình, NVL được sử dụng bao gồm
nhiều loại với các nguồn mua khác nhau, giá cả trên thị trường lại thường
xuyên biến động. Mặt khác, do đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng và mẫu
mã sản phẩm nên NVL đòi hỏi phải được cải thiện thường xuyên về quy cách
và chất lượng. Tuy nhiên hiện nay Xí nghiệp vẫn chưa tổ chức tiến hành trích
4
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
lập dự phòng đối với NVL, do đó việc phản ánh giá trị NVL có thể cao hơn
giá thị trường, ảnh hưởng tới việc đưa ra các chính sách thu mua NVL ...
3.2. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
tại Xí nghiệp May xuất khẩu Hòa Bình
3.2.1. Sự cân thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
Sau khi gia nhập tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO, kinh tế Việt Nam

đã thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài, hàng loạt doanh nghiệp mới
thành lập và tạo được môi trường cạnh tranh gay gắt. Để tiếp tục tồn tại và
phát triển được thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn
thiện hoạt động sản xuất và công tác quản lí kinh tế. Đặc biệt, với một doanh
nghiệp chuyên sản xuất hàng may mặc như Xí nghiệp May xuất khẩu Hòa
Bình thì vấn đề này càng trở nên cấp thiết.
Trong các doanh nghiệp, bộ máy kế toán là một công cụ hữu hiệu phục vụ
cho nhu cầu quản lí, có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin tài
chính cho các đối tượng sử dụng thông tin trong và ngoài doanh nghiệp.
Chính vì vậy, bộ máy kế toán cần không ngừng hoàn thiện để cung cấp thông
tin chính xác, kịp thời giúp cho nhà quản lí và những người quan tâm nắm bắt
và đưa ra quyết định đúng đắn.
Xí nghiệp May xuất khẩu Hòa Bình với đặc thù là doanh nghiệp sản xuất,
giá trị nguyên vật liệu chiếm 70-80% giá thành sản phẩm thì công tác kế toán
nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng cần được đặt lên hàng đầu.
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu giúp cho Xí nghiệp có thể thực hiện tốt
công tác quản lí nguyên vật liệu, tránh mất mát, lãng phí và sử dụng có hiệu
quả nguyên vật liệu, giúp giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và
tăng lợi nhuận.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, đứng trước những thay đổi không
ngừng của thế giới và khu vực, Xí nghiệp May xuất khẩu cần không ngừng
5
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
hoàn thiện bộ máy quản lí, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán
nguyên vật liệu nói riêng để thích nghi tốt với tình hình mới, giữ vững được
uy tín và vị thế cạnh tranh trên thị trường, vững bước cùng cả nước hội nhập
và phát triển.
3.2.2. Các yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kế toán vật liệu
Các giải pháp đưa ra phải phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, phải dựa
trên quy định của Bộ tài chính về hệ thống phương pháp thực hiện hạch toán

kế toán, thực hiện đúng các biểu mẫu kế toán, các tài khoản sử dụng…
Việc hoàn thiện phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu
cầu quản lí các chính sách của Xí nghiệp và Công ty nói riêng và của nghành
dệt may nói chung.
Trình độ của các nhân viên kế toán trong công tác kế toán là rất quan
trọng, quyết định đến khả năng hoàn thành công việc, khả năng cung cấp
thông tin chính xác, kịp thời, khả năng áp dụng các thay đổi của chế độ. Do
vậy, khi hoàn thiện phần hành kế toán NVL cần căn cứ vào trình độ của nhân
viên kế toán tại đơn vị. Phương án đưa ra phải đảm bảo các nhân viên kế toán
hiểu được và có khả năng thực hiện được đầy đủ và hiệu quả.
Mục đích cuối cùng của việc hoàn thiện công tác kế toán là giúp các
doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn, là công cụ đắc lực cho
quản lí doanh nghiệp. Vì vậy các giải pháp đưa ra cần mang lại hiệu quả kinh
tế tối ưu, có tính khả thi cao. Đặc biệt đối với NVL thì các giải pháp đưa ra
cần chú ý đến việc tiết kiệm chi phí đồng thời không làm ảnh hưởng tới chất
lượng sản phẩm, phải kết hợp giữa kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và kế
toán quản trị.
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
tại Xí nghiệp May xuất khẩu Hòa Bình
6
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp May xuất khẩu Hòa Bình, trên cơ
sở lý luận đã được bồi dưỡng ở nhà trường, kết hợp với thực tế em xin mạnh
dạn đưa ra một số ý kiến xung quanh vấn đề kế toán nguyên vật liệu với mục
đích hoàn thiện thêm một bước công tác kế toán nguyên vật liệu ở xí nghiệp
nói riêng cũng như công tác kế toán nói chung.
• Thực hiện việc phân loại nguyên vật liệu và lập hệ thống doanh điểm
nguyên vật liệu
Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lí và hạch
toán về số lượng cũng như giá trị từng thứ NVL, theo em việc phân loại ở Xí

nghiệp cần được hoàn thiện hơn nữa. Phế liệu thu hồi Xí nghiệp cần phải theo
dõi chi tiết. Xí nghiệp có thể phân loại NVL như sau:
- Nguyên vật liệu chính: TK 152.1: vải, chỉ, khuy, cúc, khoá
- Nguyên vật liệu phụ: TK 152.2: Phấn may, mực dấu, dây nẹp nhựa,
hộp cacton.
- Nhiên liệu: TK 152.3: Xăng, dầu diezen, dầu máy khâu
- Phụ tùng thay thế: TK152.4: Kim, suốt, thoi, răng cưa mặt nguyệt, me
thoi, dây máy.
- Thiết bị XDCB: TK 152.5: Gạch, sắt, đồ điện.
- Vật liệu khác: TK 152.8: Văn phòng phẩm và phế liệu thu hồi.
Bên cạnh đó, hình thành nên “Sổ danh điểm vật liệu”. “Sổ danh điểm
vật liệu” này sẽ xác định thống nhất tên gọi, kí hiệu, mã, quy cách, số hiệu,
đơn vị tính của từng danh điểm NVL.
Sổ danh điểm nguyên vật liệu có thể được xây dựng như sau:
7
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
Biểu 2.25: Mẫu sổ Danh điểm vật tư
SỔ DANH ĐIỂM VẬT LIỆU
TK 152.1: Nguyên vật liệu chính.
Nhóm Danh điểm Tên vật liệu Quy cách ĐVT
152.1.01 Vải
152.1.01.01 Vải skavi m
152.1.01.02 Vải cotton 100% m
…… …..
152.1.02 Chỉ
152.01.02.01 Chỉ 50C3 1.000 Cuộn
152.1.02.02 Chỉ 60C3 5.000 Cuộn
152.1.02.03 Chỉ mạ non 5.000 Cuộn
…… …….
152.1.03 Khuy

152.1.03.01 Khuy nhựa 12 Cái
152.01.03.02 Khuy đồng 15 Cái
152.1.03.03 Khuy trắng 15 Cái
…… …….

Khi đánh số danh điểm nguyên vật liệu cho từng loại ta đánh 152.1,
152.2 … là NVL chính, NVL phụ … Cách đánh này giúp ta dễ nhận biết từng
loại nguyên vật liệu đồng thời tên danh điểm cũng phù hợp với chế độ quy
định. Trong các loại nguyên vật liệu lại tiếp tục đánh 01, 02, 03 cho từng
nhóm vật liệu. Sau đó trong các nhóm lại tiếp tục đánh 01, 02,03 … cho từng
thứ vật liệu.
Việc lập sổ danh điểm nguyên vật liệu cũng cần phải có sự kết hợp
chặt chẽ giữa các phòng ban chức năng để đảm bảo tính khoa học, hợp lý
phục vụ yêu cầu quản lý củaXí nghiệp đặc biệt là thuận tiện cho việc sử dụng
phần mềm kế toán cho phần hành hạch toán vật liệu trên máy vi tính, giảm
bớt khối lượng ghi chép thủ công.
• Công tác quản lý kho
8
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A

×