Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Luận Văn Mô hình và giải pháp phát triển du lịch cộng đồng ở Cô Tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

CHU ĐỨC TÙNG

MƠ HÌNH VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG Ở CÔ TÔ

Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM TRUNG LƢƠNG

Hà Nội - 2016


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài...................................................................................................... 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 2
4. Lịch sử nghiên cứu .................................................................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 6
7. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG .................... 7
1.1. Khái niệm ............................................................................................. 7
1.1.1. Sản phẩm và các loại hình du lịch ..................................................................... 7
1.1.2. Cộng đồng ......................................................................................................... 8


1.1.3. Du lịch cộng đồng ............................................................................................. 9
1.2. Mục tiêu và nguyên tắc phát triển của du lịch cộng đồng ......................... 10
1.3. Các điều kiện cơ bản để phát triển du lịch cộng đồng .................................. 12
1.4. Vai trò của du lịch cộng đồng ....................................................................... 13
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch cộng đồng ........................... 14
1.6. Mơ hình du lịch cộng đồng .............................................................................. 15
1.6.1. Các thành phần tham gia vào mơ hình ............................................................ 15
1.6.2. Các điều kiện để phát triển mơ hình ............................................................... 20
1.7. Bài học kinh nghiệm hoạt động du lịch cộng đồng ....................................... 24
1.7.1. Trên thế giới .................................................................................................... 24
1.7.2. Một số địa phương ở Việt Nam....................................................................... 30
1.7.3. Những bài học cho phát triển du lịch cộng đồng ở Cô Tô .............................. 38
Tiểu kết chương 1 ......................................................................................... 40


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG Ở
CƠ TƠ ......................................................................................................... 41
2.1. Khái qt chung về Cơ Tơ ............................................................................... 41
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................................... 41
2.1.2. Khái quát về đặc điểm tự nhiên – kinh tế- xã hội của Cô Tô.......................... 43
2.1.3. Tiềm năng du lịch Cô Tô ................................................................................ 45
2.1.4. Thực trạng phát triển du lịch ở huyện đảo Cô Tô ........................................... 48
2.2. Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng ở Cô Tô ........................................ 52
2.2.1. Các đặc trưng của cộng đồng biển đảo Cô Tô ................................................ 52
2.2.2. Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng ở Cô Tô ........................................... 55
2.2.2.2. Tổng hợp kết quả điều tra ............................................................................ 56
2.3. Những vấn đề đặt ra với sự phát triển du lịch cộng đồng ở Cô Tô ............. 67
Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 70
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG SỰ THAM GIA CỦA CỘNG
ĐỒNG VÀO HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở CƠ TƠ ...................................... 71

3.1. Xây dựng mơ hình du lịch cộng đồng ở Cô Tô .............................................. 71
3.2. Các nhóm giải pháp cho việc phát triển du lịch cộng đồng ......................... 77
3.2.1. Nhóm giải pháp tới cộng đồng địa phương .................................................... 77
3.2.2. Nhóm giải pháp tới chính quyền địa phương .................................................. 78
3.2.3. Nhóm giải pháp tới các cơng ty du lịch .......................................................... 80
3.2.4. Nhóm giải pháp tới khách du lịch ................................................................... 80
3.3. Kiến nghị ........................................................................................................... 80
3.3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước .................................................................. 80
3.3.2. Đối với các doanh nghiệp lữ hành, các cơ sở cung ứng dịch vụ du lịch......... 81
3.3.3. Đối với cộng đồng dân cư vùng ven biển và hải đảo: ..................................... 82
KẾT LUẬN ................................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 85
PHỤ LỤC .................................................................................................... 90


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Việt

DLCĐ

Du lịch cộng đồng

CĐĐP

Cộng đồng địa phương

CSVCKT


Cơ sở vật chất kỹ thuật

CSHT

Cơ sở hạ tầng

KT-XH

Kinh tế - xã hội

HTX

Hợp tác xã

QLNN

Quản lý nhà nước

TNDL

Tài nguyên du lịch

UNWTO

United National World Tourist Organization
(Tổ chức Du lịch Thế giới của Liên hợp Quốc)


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU- SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Bảng biểu:


Bảng 2.1: Diện tích bãi biển ................................................................................................ 46
Bảng 2.2: Thống kê cơ sở lưu trú, ăn uống, mua sắm ......................................................... 48
Bảng 2.3. Số lượng phương tiện kết nối đảo với đất liền .................................................... 49
Bảng 2.4. Số lượng phương tiện kết nối kết nối Cô Tô với các đảo lân cận ....................... 49
Bảng 2.5. Số lượng phương tiện đường bộ trên các Cô Tô ................................................. 50
Bảng 2.6 Khách du lịch đến Cô Tô giai đoạn 2010 – 2015 ................................................ 51
Bảng 2.7 Doanh thu du lịch Cô Tô giai đoạn 2010 – 2015 ................................................ 51
Bảng 2.8. Các hình thức tham gia dịch vụ du lịch của cộng đồng địa phương ................... 58
Bảng 2.9. Mức thu nhập thêm hàng tháng từ du lịch của các hộ dân trên đảo Cô Tô và đảo
Thanh Lân ............................................................................................................................ 59
Bảng 2.10 Những vấn đề được cộng đồng dân cư quan tâm khi tham gia hoạt động du lịch
trên đảo (%) ......................................................................................................................... 60
Bảng 2.11 Mức độ hài lòng của du khách tại các điểm DLCĐ ven biển-hải đảo................ 61
Bảng 2.12 Mức chi tiêu của du khách tại các điểm DLCĐ ................................................ 63

Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1 Mức thu nhập thêm hàng tháng của người dân từ hoạt động du lịch .... 59
Biểu đồ 2.2 Mức chi tiêu của KDL khi đến các điểm DLCĐ tại Cô Tô ................... 63
Biểu đồ 2.3 Những khó khăn của cơng ty lữ hành khi thiết kế sản phẩm DLCĐ..... 64
Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1 Mơ hình du lịch cộng đồng tại Cơ Tơ ...................................................... 72


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay du lịch đang trở thành một hoạt động không thể thiếu của con người, kể
cả du lịch trong nước và quốc tế. Nhiều nước trên thế giới đã coi du lịch như một ngành
kinh tế mũi nhọn để phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có Việt Nam. Hoạt động phát
triển du lịch được thực hiện trên cơ sở khai thác những giá trị của TNDL tự nhiên,

văn hóa, lịch sử cùng với các CSHT và những dịch vụ kèm theo. Kết quả của q
trình khai thác đó là việc hình thành những sản phẩm du lịch đem lại nhiều lợi ích
cho xã hội. Trước tiên đó là những lợi ích về kinh tế - xã hội, tạo ra nhiều cơ hội
tìm kiếm việc làm, nâng cao đời sống kinh tế cho cộng đồng địa phương thông qua
các dịch vụ du lịch, tạo điều kiện cho việc bảo tồn các giá trị văn hoá, lịch sử và sự
đa dạng của thiên nhiên nơi có những hoạt động phát triển du lịch. Sau nữa là
những lợi ích đem lại cho khách du lịch trong việc hưởng thụ các cảnh quan thiên
nhiên lạ, các truyền thống văn hoá lịch sử, mà trước đó họ chưa biết tới. Một cuộc
điều tra nghiên cứu thị trường khách du lịch sinh thái, cộng đồng quy mô lớn của
Hiệp hội du lịch sinh thái thế giới trong 3 năm từ 2012 đến 2014 đã cho thấy khách
du lịch có nhu cầu ngày càng cao trong việc tìm kiếm thơng tin và học h i, tìm hiểu
khi đi du lịch. Khách du lịch muốn tìm hiểu các vấn đề về văn hóa xã hội như: văn
hóa bản địa, sự kiện nghệ thuật, tiếp xúc với người dân địa phương, ẩm thực địa
phương hay ngh tại các cơ sở lưu trú quy mô nh của người dân bản địa.
Cô Tô - nằm giữa một vùng biển rộng lớn phía Đơng Bắc của Tổ quốc, được
thiên nhiên ưu đãi ban tặng nhiều bãi biển đẹp, khí hậu trong lành, khơng ồn ào náo
nhiệt mà thay vào đó là một khơng gian n tĩnh, thanh bình. Người dân Cơ Tô hiền
lành, thân thiện mến khách luôn để lại ấn tượng sâu sắc đối với mỗi khách du lịch.
Nhờ đó, Cô Tô ngày càng thu hút nhiều khách du lịch, doanh thu từ du lịch đã đóng
góp đáng kể vào phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách địa phương, đời sống dân
cư ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, trong mấy năm qua hoạt động du lịch tại
Cô Tô đã và đang phát triển một cách nhanh chóng, tự phát và thiếu tính bền vững.
Cộng đồng địa phương là cốt lõi của việc phát triển du lịch đặc biệt là loại hình
DLCĐ, tuy nhiên trên thực tế cộng đồng ở Cô Tô mới ch tham gia một cách tự phát
1


vào các hoạt động phục vụ khách du lịch. Hiện tại CĐĐP tại Cơ Tơ đã có những
hoạt động để phục vụ khách du lịch về lưu trú, ăn uống và đã thu được lợi ích kinh
tế từ du lịch, tuy nhiên lợi ích chưa được phân chia đều trong cộng đồng mà ch tập

trung vào một số hộ gia đình. Nhiều hộ gia đình khác cũng có tiềm năng tham gia
vào hoạt động du lịch nhưng còn gặp nhiều khó khăn do chưa có kiến thức nên chưa
biết bắt đầu như thế nào.
Chính vì những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài: “Mơ hình và giải pháp phát
triển du lịch cộng đồng ở Cô Tô” làm đề tài luận văn nghiên cứu của mình.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là các nguồn lực và khả năng, cũng
như thực tế việc phát triển DLCĐ, sự tham gia của CĐĐP vào du lịch tại huyện đảo
Cô Tô, t nh Quảng Ninh.
Phạm vi nghiên cứu về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu về nguồn lực phát
triển DLCĐ, những hiểu biết, nhận thức và khả năng cũng như thực tế tham gia của
cộng đồng vào du lịch ở Cô Tô, khơng đi sâu nghiên cứu các khía cạnh khác của
DLCĐ như sản phẩm, xúc tiến hay các ảnh hưởng của du lịch đối với các mặt kinh
tế, văn hóa, an ninh, môi trường… ở Cô Tô.
Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu hiểu biết, nhận thức và khả năng cũng
như thực tế tham gia của cộng đồng huyện đảo Cô Tô,t nh Quảng Ninh.
Phạm vi thời gian: các số liệu, thông tin phục vụ nghiên cứu đề tài này được
giới hạn từ năm 2010 đến năm 2015.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn là góp phần phát triển DLCĐ ở Cơ Tơ. Để đạt được
mục đích trên, đề tài đặt ra những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu về DLCĐ như: khái niệm về DLCĐ, các tiêu chí, điều kiện để phát
triển DLCĐ. Đồng thời tìm hiểu về DLCĐ của một số nước trên thế giới, trong khu
vực và phát triển du lịch có sự tham gia của cộng đồng dân cư tại một số địa
phương trong nước.
- Đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội của Cô Tô thông qua thu thập
nghiên cứu các dữ liệu thứ cấp, dữ liệu sơ cấp về điều kiện phát triển DLCĐ ở Cô
2



Tô và thực trạng phát triển du lịch và DLCĐ ở huyện đảo Cơ Tơ. Qua đó phân tích,
đánh giá thực trạng sự hiểu biết, nhận thức và sự tham gia của cộng đồng vào hoạt
động du lịch, vai trò của cộng đồng địa phương tại Cô Tô đối với phát triển du lịch.
- Đề xuất giải pháp nhằm thu hút hơn nữa cộng đồng tham gia vào hoạt động du
lịch ở Cơ Tơ. Xây dựng mơ hình về phát triển DLCĐ tại Cơ Tơ với tiêu chí, cơ chế
vận hành và các giải pháp thực hiện.
4. Lịch sử nghiên cứu
Trên thế giới du lịch cộng đồng đã được hình thành, lan rộng và tạo ra sự
phong phú, đa dạng cho các loại hình du lịch từ thập k 80 và 90 của thế k trước
tại các nước trong khu vực châu Phi, châu

c, châu Mỹ La Tinh, DLCĐ được phát

triển thơng qua các tổ chức phi chính phủ, Hội thiên nhiên Thế giới. Du lịch dựa
vào cộng đồng bắt đầu phát triển mạnh ở các nước châu

, trong đó có các nước

trong khu vực ASEAN: Indonesia, Philipin, Thái Lan; các nước khu vực khác: Ấn
Độ, Nepal, Đài Loan.
N

N

í



ườ


â

W
ị p ươ

á
ườ

â

: D

ềp á

P á








í

ơ



D


” B

p

ị p ươ

”.






T

â






áp ụ

á
” C ố

ườ
á


ư
p






á


ơ

p á

STEP





T






ườ




ơ




ố ự


p ậ

T

p



úp



ư

ị ,

B
ũ


3

á

ư


S

ư



í

P á
ố ă

á



pQ ố

á

ị ũ

”, á
ư


á

ủ L

è
T



L

,

è






,

x

á p á

p á
ể Bề





á

J

ựp á







Nă 2002, Ủ



ềp á

ị p ươ




S




C
ườ

ơ ở






DLCĐ, ập

ư



DLCĐ, á

p

ị DLCĐ ũ

ư ố p

DLCĐ [54]

Về mặt lý luận về DLCĐ: Các nước ASEAN như Indonesia, Philipin, Thái
Lan đã tổ chức rất nhiều cuộc hội thảo về xây dựng mơ hình và tập huấn, đào tạo kỹ
năng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng.
Ở Việt Nam, khái niệm DLCĐ đã xuất hiện từ năm 1997, có rất nhiều cơng

trình nghiên cứu về DLCĐ trong đó cũng có những cơng trình nghiên cứu về du lịch
dựa vào cộng đồng thực hiện chủ yếu với loại hình du lịch sinh thái từ cuối thập
niên 90 của thế k XX đến nay, với thể loại các bài báo, các báo cáo khoa học trong
các hội thảo. Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam phải kể đến như:
- Tuyển tập Hội thảo “Xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển du lịch sinh thái
tại Việt Nam” năm 1999.
- Vấn đề phát triển du lịch dựa vào cộng đồng lần đầu tiên được đưa ra tại hội thảo
chia sẻ bài học kinh nghiệm phát triển DLCĐ Việt Nam – 2003 tổ chức tại Hà Nội
đã xác định: “P á


hoá, thiên n
C
của chí



có ự tham gia ủa

ữ , â

ư c chia ẻ
p ủ



các ổ




í

và ă
du ịch,

nhằ
qu ề


ự cho

ă

m
ng

ư c ựh p á , ỗ

ố t ”. Sau đó đã được nhiều t nh thành nghiên cứu

áp dụng thành công như: loại hình du lịch ở nhà dân (homestay) ở bản Lác (Mai
Châu, Hịa Bình), Sapa (Lào Cai), DLCĐ ở đảo Cát Bà (Hải Phịng). Ở miền Trung,
đã có Thừa Thiên Huế với loại hình “homestay” ở làng cổ Phước Tích; du lịch Làng
bản tại thôn Dõi- huyện Nam Đông.
- Năm 2007, Chi Cục Kiểm lâm Hịa Bình, Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên
Ngọc Sơn đã xây dựng và thực hiện dự án “Hỗ trợ phát triển DLCĐ trong khu bảo
tồn thiên nhiên Ngọc Sơn – Ngổ Luông và khu vực lân cận”.
- Trong 2 tài liệu có liên quan là “Xây dựng mơ hình bảo vệ mơi trường du lịch
với sự tham gia của cộng đồng, góp phần phát triển du lịch bền vững trên đảo Cát
Bà - Hải Phòng” và “Du lịch sinh thái những vấn đề về lý luận và thực tiễn ở Việt

Nam” do PGS.TS Phạm Trung Lương (chủ biên) đã khẳng định cần thu hút

4


CĐĐP vào các hoạt động du lịch và chia sẻ những lợi ích từ hoạt động du lịch với
CĐĐP trong một số nguyên tắc phát triển du lịch bền vững nói chung.[20],[21]
- TS. Võ Quế trong cuốn “Du lịch cộng đồng - Lý thuyết và vận dụng”, đã hệ
thống cơ sở lý luận cho DLCĐ và nghiên cứu các mô hình phát triển DLCĐ một số
quốc gia trên thế giới.[26]
- Tác giả Bùi Thị Hải Yến - chủ biên trong cuốn “Du lịch cộng đồng - 2012” đã hệ
thống cơ sở lý luận DLCĐ, đưa ra các mơ hình kinh nghiệm về phát triển DLCĐ tại
các quốc gia trên thế giới và Việt Nam, bên cạnh đó tác giả cũng đã hoàn thiện cơ
sở lý thuyết cho việc lập kế hoạch phát triển DLCĐ.[44]
T

p á



Cô Tô, á



: Xâ






(2014) T

ậ ,

Cô Tô, ũ

ư

p áp p á







p á







ễ Đ

T

Q


ô

N
ềp á

ô





á ị

Cô Tô, ỉ
ư

ư

N

â



ư
, V

N




ể DLCĐ t
ô

ở Cô Tô

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra, các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đã
được sử dụng:
- Phương pháp nghiên cứu thông tin thứ cấp. Các thông tin này được thu thập từ
các cơng trình nghiên cứu, giảng dạy như giáo trình, bài báo của các tác giả trong và
ngồi nước. Những thơng tin thực tế liên quan đến cộng đồng khu vực nghiên cứu
được thu thập thông qua niên giám thống kê, từ Sở VHTT & DL Quảng Ninh,
UBND huyện Cô Tô.
- Phương pháp khảo sát thực địa: Phương pháp này đã giúp cho tác giả có trải
nghiệm thực tế về vấn đề nghiên cứu. Chọn các ngày đi thực tế, các ngày được lựa
chọn gồm 1 ngày vào mùa đơng khách, khi đó cộng đồng tham gia vào hoạt động
du lịch nhiều hơn, 1 ngày hè khi đó có sự tham gia của trẻ em.
- Phương pháp ph ng vấn: Để có được những nhận định khách quan, tác giả đã sử
dụng phương pháp ph ng vấn. Các đối tượng được ph ng vấn là các cán bộ quản lý
về du lịch của Sở Văn hóa Thể thao Du lịch, ở phịng văn hóa – thơng tin của huyện
5


đảo Cô Tô, cán bộ quản lý và một số nhân viên, đặc biệt là điều tra ph ng vấn các
hộ dân đã tham gia vào hoạt động du lịch và một số du khách.
- Phương pháp bảng h i là phương pháp thứ ba được sử dụng để thu thập thơng
tin.
- Phương pháp phân tích định lượng: Là việc xử lý các số liệu sơ cấp thu thập và
thông qua phần mềm Microsoft Excel 2010 để tính tốn t lệ phần trăm, phân tích

định lượng làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng trong chương 2 và đề ra giải
pháp ở chương 3.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần củng cố những lý luận về DLCĐ cho việc phát triển du lịch
các vùng ven biển – hải đảo.
Luận văn cũng góp phần cung cấp nguồn thông tin tư liệu về cơ sở lý luận,
nguồn lực, thực tiễn, giải pháp phát triển du lịch cộng đồng ở huyện đảo Cô Tô cho
sinh viên, học sinh, học viên cao học, các cán bộ quản lý, kinh doanh du lịch và
những ai quan tâm đến nội dung nghiên cứu.
Về mặt thực tiễn, ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài vào nghiên cứu và
triển khai các hoạt động du lịch cộng đồng ở Cơ Tơ cũng như có giá trị tham khảo
các địa phương khác có điều kiện tương đồng.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung
chính của luận văn bao gồm 3 chương:
C ươ

1 Cơ ở í

C ươ

2 T ự

C ươ

3 G








ng p á



p áp ă

ườ



ở Cô Tô





ở Cô Tô

6




CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
1.1. Khái niệm
1.1.1. Sản phẩm và các loại hình du lịch
Du lịch phát triển dựa vào việc khai thác các giá trị TNDL với việc hình thành

các loại hình du lịch L
nhằ



th

hình du ị

í

du ị

du ị

là các hình

ư c ổ

ủ khách du lị ”

Hoạt động du lịch được thực hiện thơng qua việc tổ chức các loại hình du lịch
cụ thể trên cơ sở khai thác các giá trị TNDL. Phụ thuộc vào đặc điểm TNDL, các
loại hình du lịch được phát triển nhằm thoả mãn nhu cầu, mục đích đi du lịch của
du khách.
Tổ chức Du lịch Thế giới của Liên hợp Quốc đã phân loại các loại hình du
lịch chính theo các mục đích cơ bản của thị trường khách: tham quan, n




, tiêu



ưỡng và các



lịch theo ở thích, ý
du lịch theo

ĩ

trí;

ă

ười thân,

bè;

ương

ỉ mát,

, cơng ụ;

ích khác. Tất cả những mục đích này đều hoặc là đi du
ố (tham quan, ngh dưỡng, tiêu khiển giải trí, ...) hoặc là đi


ụ, trách

(thương mại, công vụ, chữa bệnh,...).

Khái niệm về sản phẩm du lịch đã được đưa ra trong Luật Du lịch (2005), theo
đó S n p ẩ

du ị

là ập h p các dịch ụ ầ



ỏ mãn nhu ầ



khách du ị ”.
Một số tài liệu khác cho rằng “Sản phẩm du lịch là một loại sản phẩm đặc biệt
có tính dịch vụ cao và được tạo thành bởi nhiều yếu tố nhằm đáp ứng nhu cầu của
du khách” và như vậy sản phẩm du lịch ch bao gồm dịch vụ tổng thể của nhà cung
cấp dựa vào các yếu tố thu hút du lịch khác như kết cấu hạ tầng du lịch, TNDL,
CSVCKT du lịch, lao động (con người) và các yếu tố “tiền” du lịch như nghiên cứu
thị trường du lịch, chiến lược kinh doanh du lịch, chiến lược marketing du lịch, xây
dựng sản phẩm và cung cấp (bán) sản phẩm cho du khách để th a mãn nhu cầu của
du khách.
Theo U N WTO “Sản phẩm du lịch là sự tổng hợp của 3 yếu tố cấu thành: (i)
kết cấu hạ tầng và CSVCKT du lịch; (ii) tài nguyên du lịch; và (iii) dịch vụ du

7



lịch”. Thực tế cho thấy khái niệm này của UNWTO là “bao trùm” và thể hiện đầy
đủ những gì chứa đựng trong một sản phẩm du lịch.
1.1.2. Cộng đồng
Cộng đồng – một khái niệm lý thuyết cũng như thực hành xuất hiện vào những
năm 1940 tại các nước thuộc địa của Anh. Năm 1950, Liên hiệp quốc công nhận
khái niệm phát triển cộng đồng và khuyến khích các quốc gia sử dụng khái niệm
này như một công cụ để thực hiện các chương trình viện trợ quy mơ lớn về kĩ thuật,
phương pháp và tài chính vào tập k 50 – 60.
Khái niệm cộng đồng (community) là một trong những khái niệm xã hội học.
Trong đời sống xã hội, khái niệm cộng đồng được sử dụng một cách tương đối rộng
rãi, để ch nhiều đối tượng có những đặc điểm tương đối khác nhau về quy mơ, đặc
tính xã hội. Từ những khối tập hợp người, các liên minh rộng lớn như cộng đồng
châu

u, cộng đồng các nước Ả Rập,... đến một hạng kiểu xã hội, căn cứ vào đặc

tính tương đồng về sắc tộc, chủng tộc hay tôn giáo,... như cộng đồng người Do
Thái, cộng đồng người da đen tại Chicago. Nh hơn nữa, danh từ cộng đồng được
sử dụng cho các đơn vị xã hội cơ bản là gia đình, làng hay một nhóm xã hội nào đó
có những đặc tính xã hội chung về lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, thân phận xã hội
như nhóm những người lái xe taxi, nhóm người khiếm thị,…vv
Tại Việt Nam, lần đầu tiên khái niệm phát triển cộng đồng được giới thiệu vào
giữa những năm 1950 thông qua một số hoạt động phát triển cộng đồng tại các t nh
phía Nam, trong lĩnh vực giáo dục. Từ ngành giáo dục, phát triển cộng đồng chuyển
sang lĩnh vực công tác xã hội. Đến những năm 1960, 1970, hoạt động phát triển
cộng đồng được đẩy mạnh thơng qua các chương trình phát triển nông thôn của sinh
viên hay của phong trào Phật giáo.
Từ thập k 80 của thế k trước cho đến nay, phát triển cộng đồng được biết

đến một cách rộng rãi hơn thơng qua các chương trình viện trợ phát triển của nước
ngồi tại Việt Nam, có sự tham gia của người dân tại cộng đồng như một

â



ị h để chương trình đạt được hiệu quả bền vững. Các đường lối và phương
pháp cơ bản về phát triển cộng đồng đã được triển khai trên thực tiễn ở Việt Nam,
bằng các nhân sự trong nước với cả những thành công và thất bại.
8


Cộng đồng thường xem các nguồn tài nguyên thiên nhiên như rừng, đất đai,
nguồn nước…là “ngân hàng” của họ, nơi mà họ có thể dựa vào để sinh sống. Cộng
đồng sử dụng các nguồn tài nguyên nơi mình sinh sống cùng với việc phát triển
các tập quán quản lý riêng. Họ khai thác tài nguyên theo nhiều phương thức và
chia sẻ lợi ích từ việc khai thác cho những thành viên khác trong cộng đồng của
mình. Việc “chia sẻ nguồn lợi” luôn đi liền với “chia sẻ trách nhiệm bảo tồn” được xem là
triết lý sống của các cộng đồng được truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác.
Khái niệm cộng đồng bao gồm các thực thể xã hội có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
cho đến các tổ chức ít có cấu trúc chặt chẽ, là một nhóm xã hội có lúc khá phân
tán, được liên kết bằng lợi ích chung trong một khơng gian tạm thời, dài hay ngắn
như phong trào quần chúng, công chúng khán giả, đám đông…Đây là một tuyến nghĩa rất
hay được sử dụng trong khoa học xã hội, gắn với các thực thể xã hội nhất định.
Nhìn chung cộng đồng được phân loại thành một số loại hình chủ yếu như sau:
a) Loại hình cộng đồng thuần khiết với loại hình cộng đồng không thuần khiết do
đã bị biến dạng hoặc pha tạp với cơ cấu, tổ chức, thiết chế xã hội hiệp hội tính.
b) Loại hình cộng đồng theo tính trội nào đó như: cộng đồng lãnh thổ, cộng đồng
huyết thống, cộng đồng thân tộc, cộng đồng tộc người, cộng đồng nghề nghiệp,

cộng đồng tơn giáo. Nhóm cộng đồng có tính trội này được phân ra làm hai loại:
cộng đồng địa dư và cộng đồng chức năng.
c) Loại hình cộng đồng lịch sử theo các thuyết tiến hoá xã hội.
1.1.3. Du lịch cộng đồng
Khái niệm DLCĐ xuất hiện vào những năm đầu thế k 20, tuy nhiên đến
nay vẫn chưa có một quan điểm thống nhất cho khái niệm này, do vậy vẫn tồn tại
nhiều cách gọi khác nhau như:
- Community - Based Tourism (Du lịch dựa vào cộng đồng)
- Community - Development in Tourism (Phát triển cộng đồng dựa vào Du lịch)
- Community - Based Ecotourism (Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng)
- Community - Participation in Tourism (Phát triển du lịch có sự tham gia của cộng đồng)
- Community - Based MountainTourism (Phát triển du lịch núi dựa vào cộng đồng)

9


Do có những quan điểm nghiên cứu, góc nhìn khác nhau những khái niệm
này được sử dụng khá linh hoạt và được thay đổi tuỳ thuộc vào tác giả, địa điểm và
các dự án cụ thể, song các vấn đề về bền vững và cộng đồng địa phương (điển hình
ở khu vực nông thôn, những người nghèo, và ở vùng sâu vùng xa) là những nội
dung chính được đề cập, xem xét.
Du lịch cộng đồng phải duy trì tính bền vững cả về văn hố và mơi trường
với ý nghĩa các nguồn lực phải được sử dụng, duy trì và xây dựng cho mục đích sử
dụng của các thế hệ tương lai. Điều này khơng có nghĩa là du lịch cộng đồng có thể
tạo ra nhiều thay đổi. Song trong chừng mực nào đó nó ln phải quan tâm tới các
lợi ích cũng như hậu quả trước mắt và lâu dài của sự thay đổi đó. Vì vậy, sự bền
vững khơng ch là thái độ mà nó nhất định phải thể hiện sự đánh giá cao các giá trị
tự nhiên và văn hố của địa phương.
Theo Phạm Trung Lương thì: “DLCĐ là



khách nhữ
ị p ương tham gia ự
du ị




ă hóa ủ

sắ

mang

ị p ương, trong

ng

p vào

hình du ị

du ị h, ư c hưở

và có trách

cho du
c ng

ng


ích kinh

-

tài ngun, mơi ường,

n



1.2. Mục tiêu và nguyên tắc phát triển của du lịch cộng đồng
Từ những khái niệm cũng như những hiểu biết chung nhất về du lịch cộng
đồng, Theo Viện nghiên cứu Phát triển Miền núi, để phát triển du lịch cộng đồng thì
mục tiêu phát triển du lịch cộng đồng phải bao gồm những điểm như sau:
- Là công cụ cho hoạt động bảo tồn.
- Là công cụ cho phát triển chất lượng cuộc sống.
- Là công cụ để nâng cao nhận thức, kiến thức và sự hiểu biết của mọi người bên
ngoài cộng đồng về những vấn đề như rừng trong cộng đồng, con người sống trong
khu vực rừng, nông nghiệp hữu cơ, quyền công dân cho người trong bộ lạc.
- Là công cụ cho cộng đồng cùng tham gia, thảo luận các vấn đề, cùng làm việc và
giải quyết các vấn đề cộng đồng.
- Mở rộng các cơ hội trao đổi kiến thức và văn hóa giữa khách du lịch và cộng
đồng.
10


- Cung cấp khoản thu nhập thêm cho cá nhân thành viên trong cộng đồng, mang lại
thu nhập cho quỹ phát triển cộng đồng.
- Du lịch cộng đồng phải góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và văn hóa, bao

gồm cả sự đa dạng về sinh học, tài nguyên nước, rừng, bản sắc văn hóa,...
- Du lịch cộng đồng phải đóng góp vào phát triển kinh tế địa phương thông qua việc
tăng doanh thu về du lịch và những lợi ích khác cho cộng đồng địa phương.
- Du lịch cộng đồng phải có sự tham gia ngày càng tăng của cộng đồng địa phương.
- Du lịch cộng đồng phải mang đến cho khách một sản phẩm có trách nhiệm đối với
môi trường và xã hội.
Một số nguyên tắc chủ yếu đối với phát triển DLCĐ được xác định dựa trên
bản chất của DLCĐ bao gồm:
- Công ằ

về

ặ xã

: Các thành viên của cộng đồng sẽ tham gia vào việc lên

kế hoạch, triển khai, kiểm soát các hoạt động du lịch tại cộng đồng, ở đây cần nhấn
mạnh sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương vào quá trình tổ chức và
thực hiện các hoạt dộng du lịch. Từ đó lợi ích kinh tế sẽ được chia sẻ công bằng và
rộng khắp, không ch riêng cho các công ty du lịch mà còn dành cho các thành viên
của cộng đồng .
- Tơn

các giá trị ă hố ủ

ng: Thực tế cho thấy chương trình du

lịch nào cũng ảnh hưởng ít nhiều đến cộng đồng địa phương. Điều quan trọng là
các giá trị văn hoá của cộng đồng phải được bảo vệ và giữ gìn với sự đóng góp tích
cực của tất cả các thành phần tham gia vào hoạt động du lịch, đặc biệt là cư dân địa

phương bởi khơng đối tượng nào có khả năng bảo vệ và duy trì các giá trị văn hố
tốt hơn chính họ. Cộng đồng địa phương phải nhận thức được vai trò và vị trí của
mình cũng như những lợi, hại mà việc phát triển du lịch mang đến.
- Chia ẻ

ích

du ịch cho c ng

g: Theo nguyên tắc này cộng đồng cùng

được hưởng lợi như các thành phần khác tham gia vào các hoạt động kinh doanh
cung cấp các sản phẩm cho khách du lịch. Nguồn thu từ hoạt động du lịch được
phân chia công bằng cho mọi thành viên tham gia hoạt động, đồng thời lợi ích đó
cũng được trích một phần thông qua “Quỹ cộng đồng” để sử dụng cho lợi ích

11


chung của cộng đồng: tái đầu tư cho cộng đồng xây dựng đường sá, cầu cống, điện
và chăm sóc sức khoẻ, giáo dục v.v..
- Xác ập q ề

ở hữu và tham gia ủ

ng

đối với việc bảo vệ tài nguyên

thiên nhiên và văn hoá hướng tới sự phát triển bền vững.

1.3. Các điều kiện cơ bản để phát triển du lịch cộng đồng
Với tư cách là một loại hình du lịch, việc phát triển DLCĐ cũng cần một số
điều kiện cơ bản bên cạnh một số điều kiện đặc thù liên quan đến cộng đồng.
Những điều kiện cụ thể để phát triển loại hình du lịch này bao gồm:
- Cầ có ngu n tài nguyên tự nhiên và nhân văn hấp dẫn có khả năng thu hút
khách du lịch. Đây là điều kiện cơ bản vì TNDL chính là tiền đề hay cơ sở để tổ
chức các hoạt động du lịch. Tuy nhiên mức độ thu hút khách của một điểm đến
phụ thuộc rất nhiều vào số lượng, chủng loại, tính độc đáo ... của nguồn tài nguyên.
Đồng thời khả năng duy trì và phát triển nguồn khách phụ thuộc vào vai trò của
cộng đồng dân cư ở địa phương trong việc bảo tồn, tôn tạo những giá trị của tài
nguyên tại điểm đến.
- Cầ

ăng

p ậ điểm đến DLCĐ: Cũng tương tự như đối với việc phát

triển các loại hình du lịch khác, hoạt động phát triển du lịch không thể thực hiện
được nếu khơng có hạ tầng tiếp cận điểm tài nguyên. Đây là đặc điểm rất đặc trưng
của du lịch khi sản phẩm du lịch được xây dựng và tiêu thụ tại chỗ. Điều này khác
với hoạt động sản xuất kinh doanh khác khi sản phẩm thương mại có thể được sản
xuất ở một nơi rồi vận chuyển đến thị trường tiêu thụ ở nơi khác.
- Cầ có sự h

di n củ

dân cư sinh sống tại điểm đến hoặc tại khu vực

liền kề phát triển du lịch. Phong tục tập qn, lối sống, trình độ học vấn, quy mơ
cộng đồng, cơ cấu nghề nghiệp ... là những yếu tố cần được xác định và đánh giá rõ

ràng trước khi quyết định xây dựng điểm đến DLCĐ.
- Cầ có sự ự nguy n ủ

đối với đề xuất phát triển DLCĐ. Đây là

điều kiện đặc thù rất quan trọng để có thể phát triển DLCĐ bởi loại hình du lịch
này ch có thể phát triển cùng với sự nhận thức sâu sắc của cộng đồng về trách
nhiệm và quyền lợi của họ khi tham gia vào hoạt động du lịch.

12


- Cầ có nhu ầ

ố v i

p ẩ

DLCĐ: Phát triển du lịch nói chung và DLCĐ

nói riêng phải phù hợp với quy luật “Cung - Cầu”. Thị truờng khách đủ lớn về số
lượng và đảm bảo chất lượng (khả năng chi trả), ổn định cho vùng, từ đó đảm bảo
khối lượng công ăn việc làm cho cộng đồng, thu nhập đều đặn cho họ.
-Để

DLCĐ ầ

ư c quy

và đưa vào hệ thống tuyến điểm du lịch của


lãnh thổ. Đây là điều kiện chung để phát triển bất kỳ một điểm đến du lịch nào,
trong đó có điểm đếsưn DLCĐ. Tuy nhiên trong trường hợp DLCĐ, điều kiện này
trở nên quan trọng hơn bởi bản than cộng đồng thường khơng có khả năng tự tổ
chức quy hoạch và kết nối với hệ thống tuyến điểm du lịch của lãnh thổ.
[24,tr20].
1.4. Vai trò của du lịch cộng đồng
Với bản chất của DLCĐ, việc phát triển DLCĐ sẽ có những tác động tích cực
bao gồm:
- Góp phần tăng thu nhập cho cộng đồng địa phương, đặc biệt ở vùng nơng thơn
nơi t lệ đói nghèo cịn cao. Đây sẽ là yếu tố tích cực góp phần làm giảm tác động
của cộng đồng đến các giá trị cảnh quan, tự nhiên và qua đó sẽ góp phần bảo tồn tài
ngun, mơi trường đảm bảo cho phát triển du lịch bền vững.
- Góp phần để cộng đồng, đặc biệt là những người dân chưa có điều kiện trực tiếp
tham gia vào các dịch vụ du lịch, được hưởng lợi từ việc phát triển hạ tầng du lịch
(giao thơng, điện, nước, bưu chính viễn thơng, v.v.). Đây cũng sẽ là yếu tố tích cực
để đảm bảo sự công bằng trong phát triển du lịch, một trong những nội dung quan
trọng của phát triển du lịch bền vững.
- Góp phần tạo cơ hội việc làm cho cộng đồng và qua đó sẽ góp phần làm thay
đổi cơ cấu, nâng cao trình độ lao động khu vực này. Đây sẽ là yếu tố quan trọng
góp phần hạn chế được dịng di cư của cộng đồng từ khu vực nơng thôn ra khu vực
thành thị, ổn định xã hội đảm bảo cho phát triển bền vững chung.
- Phát triển DLCĐ sẽ góp phần tích cực trọng việc phục hồi và phát huy các giá
trị văn hóa truyền thống, nghề truyền thống, vì vậy có đóng góp cho phát triển
du lịch bền vững từ góc độ tài ngun, mơi trường du lịch.

13


- Phát triển DLCĐ sẽ tạo điều kiện đẩy mạnh giao lưu văn hóa và kế đến là giao

lưu kinh tế giữa các vùng miền, giữa Việt Nam với các dân tộc trên thế giới. Đây
cũng sẽ là yếu tố quan trọng trong bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền
thống Việt Nam đồng thời tạo cơ hội để phát triển kinh tế ở những vùng còn khó
khăn, đảm bảo sự phát triển bền vững nói chung, du lịch nói riêng.
Với những tác động tích cực trên, việc đẩy mạnh phát triển du lịch nói chung,
DLCĐ nói riêng sẽ có vai trị rất quan trọng trong phát triển bền vững ở Việt Nam,
đặc biệt trong bối cảnh t lệ người dân sống ở vùng nông thôn ở Việt Nam còn cao,
chiếm tới hơn 70% dân số cả nước, và t lệ hộ đói nghèo cũng cịn khá cao.
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch cộng đồng
- Tính



củ h



chính sách và các biện pháp khuyến khích hợp

lý từ các cơ quan quản lý, các ngành liên quan để tạo ra một môi trường thuận lợi
cho DLCĐ phát triển. Các cơ chế, chính sách này liên quan đến việc:
- Hỗ trợ hạ tầng du lịch tại các điểm DLCĐ.
-Tăng khả năng tiếp cận của cộng đồng đối với các nguồn vốn tín dụng với lãi suất
ưu đãi như một phần của chính sách xóa đói giảm nghèo.
- Quảng bá DLCĐ và xúc tiến hình ảnh điểm đến DLCĐ.
- Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực du lịch cho cộng đồng.
-Ưu đãi và giá thuê đất lập dự án, thuế kinh doanh dịch vụ DLCĐ, vv...
- Hỗ trợ các doanh nghiệp lữ hành có hợp tác đưa khách đến các điểm DLCĐ.
p ẫ và hình


- Tính

ểm

n: Có nguồn tài nguyên tại điểm đến DLCĐ là

điều kiện tiên quyết để phát triển DLCĐ, tuy nhiên điểm đến đó có thu hút được
nhiều khách khơng hay nói cách khác mức độ phát triển của điểm đến DLCĐ sẽ
phụ thuộc nhiều vào mức độ hấp dẫn và hình ảnh điểm đến.
- Nă





: Bao gồm năng lực về tổ chức quản lý hoạt động du lịch; kỹ

năng cung cấp các dịch vụ du lịch cơ bản (dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ
hướng dẫn), khả năng về tài chính để phát triển các sản phẩm du lịch tại điểm đến.
-M

hỗ



ơ quan QLNN ề du ị

đối với thực hiện quy hoạch điểm

đến DLCĐ, đầu tư nâng cấp hạ tầng du lịch tại điểm đến, đào tạo kỹ năng tổ chức

quản lý và cung cấp dịch vụ, xúc tiến hình ảnh điểm đến.
14


-M

h p tác củ các công ty du ị h, đặc biệt là các công ty lữ hành trong việc

quảng bá sản phẩm DLCĐ và đảm bảo nguồn khách.
- M



ủ các ổ



, các ổ

phi chính p ủ về kinh nghiệm

tổ chức DLCĐ cũng như tăng cường năng lực cho cộng đồng tổ chức quản lý và
tham gia hoạt động du lịch. [24,tr22]
1.6. Mơ hình du lịch cộng đồng
1.6.1. Các thành phần tham gia vào mơ hình
a, Cộng đồng địa phương
Mục tiêu của DLCĐ nhằm phát huy những thế mạnh của cộng đồng phục vụ
cho việc phát triển du lịch, bên cạnh đó nó cịn hướng tới việc đem lại lợi ích tích
cực nhất cho cộng đồng, cả về mặt kinh tế, văn hóa xã hội và mơi trường. Do đó,
cộng đồng địa phương có quan hệ chặt chẽ và đóng vai trị quan trọng quyết định sự

thành cơng của mơ hình du lịch được triển khai trên địa bàn.
Mức độ tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch khác nhau tùy thuộc vào vai
trò của cộng đồng:


- M

: Theo đó cộng đồng ch được xem là đối tượng du lịch (tài

ngun) và hầu như khơng có vai trị gì đối với hoạt động phát triển du lịch. Trong
trường hợp này các công ty du lịch sẽ đưa điểm quần cư cộng đồng với những yếu
tố chính là con người, lối sống cộng đồng, văn hóa, tín ngưỡng, kiến trúc quần cư,
v.v.) vào chương trình du lịch và coi đó là một điểm đến để đưa khách đến tham
quan, tìm hiểu, trải nghiệm về con người, văn hóa, lối sống của cộng đồng. Cộng
đồng khơng có vai trị gì (tham gia thụ động) đối với kế hoạch phát triển du lịch và
hầu như khơng được hưởng lợi ích từ hoạt động du lịch. Hoạt động du lịch trong
trường hợp cộng đồng tham gia một cách thụ động thường được gọi là Du ị
tham quan c
-M

n ”.

tham gia: Theo đó cộng đồng tham gia cung cấp một số dịch vụ (bán

hàng lưu niệm, dịch vụ ăn uống, v.v.) tại điểm du lịch nơi cộng đồng sinh sống và
qua đó được hưởng một số lợi ích về vật chất. Trong trường hợp này, ngồi vai
trị là “tài ngun” như trên, cộng đồng đã có vai trị nhất định trong hoạt động du
15



lịch và được hưởng một phần lợi ích trong chuỗi giá trị du lịch. Hoạt động du lịch
trong trường hợp này thường được gọi là D
-M

chủ



ự tham gia ủ



ng: Theo đó cộng đồng là chủ thể tổ chức và cung cấp dịch vụ và

qua đó sẽ đêm đến cho du khách những trải nghiệm tốt về cộng đồng, về những giá
trị tự nhiên và văn hóa nơi cộng đồng sinh sống. Trong trường hợp này các công ty
du lịch sẽ ch đóng vai trị là đối tác của cộng đồng. Cộng đồng vừa có vai trị là “tài
ngun” vừa đóng vai trị là người tổ chức khai thác chính các giá trị “tài nguyên”
đó. Trong trường hợp này hoạt động du lịch thường được gọi là D
c ng

” hay D





ự vào

”. DLCĐ chính là hình thức nơi đảm bảo mức


độ tham gia cao nhất của cộng đồng vào hoạt động du lịch.
Ngồi ra, sự tham gia của cộng đồng cịn có thể được nhìn dưới một góc độ khác:
- T







ơ



p á



Cộng

đồng địa phương hiểu rõ về thế mạnh, về nhu cầu của họ hơn bất kỳ người nào
khác, do đó họ có thể đưa ra những ý tưởng tốt nhất đề lập ra các chiến lược phù
hợp với các hoạt động phát triển của mơ hình.
- T

á

. Cộng đồng địa phương nắm được những


thuận lợi, hạn chế và cả những tiềm năng nổi bật của tài nguyên mà họ đang sử
dụng, do đó họ có thể tham gia vào quá trình quy hoạch để đạt được những mục
đích và mục tiêu mà họ đã xác định.
- T

á



: Mặc dù bị hạn chế về tài chính nhưng cộng

đồng địa phương có thể đóng góp bằng việc đưa ra những gợi ý, chia sẻ kinh
nghiệm và các hình thức giúp đỡ khác và trở thành một phần của chương trình.
- T



í : những lợi ích đạt được từ các hoạt động DLCĐ

cần được phân phối tới những nhóm người có liên quan trong cộng đồng, nếu
khơng sẽ khơng khuyến khích được sự tham gia của họ.
- T

á

á

á

á


á: cộng đồng địa phương là những

người bảo vệ các tài nguyên quanh mình và họ có thể theo dõi những thay đổi và
sửa đổi các sản phẩm du lịch theo nhu cầu và những gì mà họ cho là tốt nhất theo
kiến thức bản địa của họ. Họ có thể đánh giá những can thiệp bên ngoài hay nhu
cầu sửa đổi.
16


b, Chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương là những người do cộng đồng địa phương tín nhiệm,
bầu ra và đại diện để bảo vệ quyền lợi cho cộng đồng, là cầu nối giữa cộng đồng với
thế giới bên ngoài. Chính quyền địa phương quản lý cộng đồng theo chủ trương,
đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước và Chính phủ cũng như theo các quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung và du lịch nói riêng. Họ là những người
lãnh đạo, có vai trị tổ chức quản lý, tăng cường sức mạnh đoàn kết của cộng đồng,
đặc biệt là họ thường biết phát huy thế mạnh của cộng đồng trong các hoạt động
kinh tế - xã hội và văn hóa.
Nếu những người lãnh đạo chính quyền địa phương là những người có năng
lực, phẩm chất tốt, trong sạch, họ sẽ là nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động du
lịch dựa vào cộng đồng thành công, đạt được hiệu quả cao về nhiều mặt. Ngược lại,
nếu họ là những người có trình độ nhận thức nói chung kém, đặc biệt là nhận thức
về du lịch thấp, năng lực và phẩm chất không tốt, không trong sạch thì sẽ là rào cản,
là nhân tố nguy hại hàng đầu tác động tiêu cực đến sự thành công của các dự án
phát triển du lịch dựa vào cộng đồng.
Chính quyền địa phương có thẩm quyền ban hành các quy chế, tạo môi trường
pháp lý cho việc kêu gọi tài trợ để thực hiện các kế hoạch, chiến lược phát triển và
có trách nhiệm bảo đảm duy trì an ninh trật tự, vệ sinh, phát triển các dịch vụ giáo
dục, cấp nước sạch, chăm sóc sức kh e cộng đồng, quản lí các nguồn lực.

Chính quyền địa phương cung cấp các dịch vụ hỗ trợ về bảo vệ môi trường và
hỗ trợ kinh doanh như cung cấp thông tin, ban hành các hướng dẫn, cung cấp các
lớp đào tạo,…để tăng cường năng lực cho cộng đồng có đủ khả năng triển khai các
dự án DLCĐ.
Chính quyền địa phương huy động sự tham gia của cộng đồng vào công tác lập
kế hoạch, quản lý, đồng thời cung cấp các kĩ năng đối thoại, trao đổi với cộng đồng
để họ có thể đóng góp ý kiến vào các hoạt động của cộng đồng.
Chính quyền địa phương duy trì và phát triển kiến trúc hạ tầng (thông tin liên
lạc, đường sá, điện nước,…) để đảm bảo cho các hoạt động du lịch được diễn ra
thuận lợi trên địa bàn.
17


c, Các đơn vị hỗ trợ du lịch (các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức cá nhân,…)
Các đơn vị hỗ trợ du lịch là các tổ chức gắn chặt với sự phát triển ở cấp cộng
đồng và họ có thể giúp đỡ, hỗ trợ cho dự án DLCĐ về mặt kỹ thuật đồng thời nâng
cao năng lực và hạn chế sự phụ thuộc của cộng đồng vào chính quyền địa phương.
Một số các hoạt động do các đơn vị hỗ trợ du lịch thực hiện có thể khá tốn
kém và cũng có những hoạt động khơng địi h i chi phí. Một số chương trình hỗ trợ
của tổ chức này được thực hiện như:
T ự



: điều tra các cơ sở sản xuất, khả năng khai thác TNDL,…

giúp cho việc nhận dạng các khó khăn trước mắt, xác định được cách thức hình
thành dự án DLCĐ, ch ra các nguồn lực, các kết quả, khả năng mở rộng dự án,…
 ỗ






á

x

ườ

â

ị p ươ

: cách thức hỗ trợ

có thể được thực hiện bằng cách tổ chức các chương trình đào tạo về quản lý,
marketing, tiêu chuẩn về chất lượng, môi trường. Sự trợ giúp kỹ thuật cũng có thể
là các hoạt động tư vấn.
 Tư

úp ề



í

: một trong những vấn đề khó khăn nhất của

các nhà sản xuất là việc tiếp cận với nguồn vốn. Một chương trình hỗ trợ tài chính

phù hợp có thể mang lại cho họ lời khun và các khóa đào tạo về quản lý tài
chính, tiếp cận các nguồn vốn và các khoản tín dụng.
d, Các doanh nghiệp du lịch
Các doanh nghiệp du lịch gồm: các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, kinh
doanh lưu trú, ăn uống, kinh doanh các dịch vụ vui chơi, giải trí, kinh doanh hàng
hóa, kinh doanh vận chuyển,…
Các doanh nghiệp du lịch là cầu nối giữa khách du lịch với cộng đồng, là
người giữ vai trị mơi giới trung gian để bán các sản phẩm du lịch cho cộng đồng,
và họ cũng là những người đầu tư để tạo một số sản phẩm du lịch (lưu trú, ăn uống,
vui chơi giải trí,…) mà cộng đồng chưa cung ứng đủ, để đảm bảo cho sự đa dạng và
chất lượng các sản phẩm du lịch cho du khách.
Các doanh nghiệp du lịch thường sử dụng lao động địa phường trong các công
việc lao động nghiệp vụ như dọn vệ sinh, bảo vệ, dọn phòng, nấu ăn, chạy bàn, bán
hàng, vận chuyển phương tiện giao thơng và các thiết bị kỹ thuật,… góp phần tạo
18


công ăn việc làm và thu nhập cho cộng đồng địa phương. Bên cạnh đó, họ cịn đóng
góp vào sự phát triển kinh tế của cộng đồng địa phương thông qua việc mua nơng
phẩm, hàng hóa của để phương để bán cho du khách, đóng thuế, phí mơi trường, lệ
phí tham quan,…
e, Khách du lịch
Đây là yếu tố cầu du lịch. Khách mua các sản phẩm DLCĐ thường là các nhà
nghiên cứu, khách sinh viên, học sinh, những người thích khám phá, tìm hiểu những
điều mới lạ. Họ là những khách du lịch có trình độ nhận thức cao, u thiên nhiên
cũng như các giá trị văn hóa bản địa, nhận thức được vai trị của mình trong việc
bảo tồn và sẵn sàng trả tiền cho việc bảo vệ tài ngun mơi trường.
Họ cũng là những người có trách nhiệm với mơi trường và xóa đói, giảm
nghèo ở những vùng nghèo và những quốc gia nghèo. Những du khách này phần
nhiều sẽ sẵn sang b qua sự xa x , thuận tiện và đắt tiền của du lịch phổ thông để

được thưởng thức những giá trị của phong cảnh thiên nhiên hoang sơ, đặc sắc và
văn hóa bản địa đang trở nên khan hiếm. Du khách sử dụng sản phẩm DLCĐ
thường cần cung cấp thơng tin hơn là giải trí, được giáo dục hơn là tiêu khiển.
f, Mối quan hệ giữa các thành phần tham gia
Chính quyền địa phương và các cơ quan, tổ chức phát triển du lịch phải phối
hợp chặt chẽ với nhau trong việc triển khai các hoạt động marketing, hỗ trợ các
doanh nghiệp du lịch trong việc mở rộng kinh doanh hoặc phát triển các cơ sở mới,
giải quyết các vướng mắc để dự án được triển khai nhanh và an toàn.
Việc phối hợp giữa các đối tác với các cơ quan có thẩm quyền rất quan trọng.
Các cơ quan này có thể thực hiện được sự gắn kết có tính pháp lý giữa các cơ quan
của chính phủ để giúp cho cộng đồng nghèo được nâng cao năng lực và được hỗ trợ
về mặt kỹ thuật. Các quan hệ pháp lý dài hạn cung cấp một khung hoạt động nhằm
tác động đến các chủ thể của DLCĐ địa phương để có những thay đổi phù hợp về
mặt tổ chức.
Thông qua cơ cấu phối hợp giữa lĩnh vực cơng và tư, các cơ quan có thẩm
quyền của địa phương làm việc với các tổ chức phi chính phủ, cộng đồng địa
phương và nhiều cơ quan liên quan khác, thơng qua đó, các đối tác liên quan cập
19


nhật tình hình phát triển của cộng đồng và tham gia vào các hoạt động kinh doanh
DLCĐ. Bên cạnh đó, các đối tác cũng có khả năng xây dựng các kế hoạch phát triển
trong tương lai cho tổ chức mình.
1.6.2. Các điều kiện để phát triển mơ hình
a, Tài ngun du lịch
Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử
văn hóa, cơng trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có
thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các
khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch và đô thị du lịch.
DLCĐ được phát triển tại những nơi có TNDL, bao gồm TNDL tự nhiên và

nhân văn. Nhóm tài TNDL nhân văn thơng thường là các bản làng hoặc cụm dân cư
còn lưu giữ những nét đặc trưng về văn hóa truyền thống như kiến trúc nhà cửa,
phong tục tập quán, ẩm thực,… hoặc đời sống sản xuất, sinh hoạt của người
dân…Nhóm TNDL tự nhiên được khai thác phát triển DLCĐ thường gắn với các hệ
sinh thái đặc sắc như các vườn quốc gia, các khu rừng nguyên sinh có hệ động thực
vật phong phú, độc đáo, có khí hậu dễ chịu,….
Như vậy, để phát triển mơ hình DLCĐ cần phải có tài nguyên. Tuy nhiên có
tài nguyên vẫn chưa đủ, địa điểm tổ chức DLCĐ phải là nơi tồn tại một cộng đồng
có tính gắn kết cao, có truyền thống, tập qn sinh hoạt, sản xuất độc đáo, hấp dẫn
du lịch, có lòng hiếu khách và mong muốn tham gia chuỗi cung cấp dịch vụ du lịch.
b, Khả năng tiếp cận
Khả năng tiếp cận là một trong những điều kiện quan trọng cần được xem xét
trước tiên vì nếu điều kiện tiếp cận của địa phương quá khó khăn, tốn kém và tại đó
khơng có đủ điện, nước, thơng tin liên lạc,… thì khả năng thu hút khách hạn chế và
ít nhà đầu tư nào sẵn sàng b vốn để phát triển du lịch tại địa phương này.
Việc đầu tư về CSHT như hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện,
nước,…sẽ giúp cho khả năng tiếp cận của địa phương triển khai mơ hình DLCĐ
được dễ dàng hơn. Trước đây, từ năm 2000 trở về trước, việc đầu tư cho CSHT của
các địa phương còn rất hạn chế do ngân sách nhà nước chưa bố trí cho hạng mục
này, nhưng từ năm 2001 đến nay, thực hiện chủ trương tập trung cho phát triển du
20


×