Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Luận Văn Nâng cao hiệu quả hoạt động thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 91 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Tơ Thị Thúy Hằng

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN
*******  *******

TÔ THỊ THÚY HẰNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN
QUẬN, HUYỆN THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG SỰ NGHIỆP
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA ĐẤT NƢỚC

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH THÔNG TIN – THƯ VIỆN
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH–2005–X

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. TRẦN THỊ QUÝ

HÀ NỘI, 2009
K50 Thông tin – Thư viện

1


Khóa luận tốt nghiệp

Tơ Thị Thúy Hằng


LỜI CẢM ƠN

Với lịng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc em xin gửi tới Cô giáo, PGS.
TS. Trần Thị Quý, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực hiện và hồn thành Khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy, Cô trong khoa Thông tin –
Thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đã tận tình chỉ bảo,
dạy dỗ em trong suốt 4 năm học tập tại Trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc và các anh, chị đang công
tác tại Thư viện Thành Phố Hà Nội, đặc biệt là cán bộ phòng “Phong trào và
nghiệp vụ cơ sở” cũng như các cán bộ đang trực tiếp làm việc tại các thư viện
quận, huyện Thành phố Hà Nội đã cung cấp cho em những thông tin sát với
thực tế nhất giúp em hồn thành tốt Khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè – những người ln
bên em, động viên và khuyến khích để em có thể hồn thành Khóa luận tốt
nghiệp và đạt được kết quả như ngày hôm nay.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2009
Sinh viên
Tô Thị Thúy Hằng
K50 Thông tin – Thư viện

K50 Thông tin – Thư viện

2


Khóa luận tốt nghiệp


Tơ Thị Thúy Hằng

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan: Khóa luận “Nâng cao hiệu quả hoạt động thư viện
quận, huyện Thủ đô Hà Nội đáp ứng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước” do chính tác giả viết dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Trần
Thị Quý. Mọi số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực.
Tơi xin cam đoan: Các thơng tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ
rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm đối với Khóa luận của mình.

Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2009
Tác giả
Tô Thị Thúy Hằng

K50 Thông tin – Thư viện

3


Khóa luận tốt nghiệp

Tơ Thị Thúy Hằng
BẢNG TỪ VIẾT TẮT

Tiếng Việt
STT

Từ viết tắt

Nghĩa của từ


1

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

2

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

3

CSDL

Cơ sở dữ liệu

4

ĐKCB

Đăng ký cá biệt

5

HĐND

Hội đồng nhân dân


6

UBND

Ủy ban nhân dân

7

VHTT

Văn hóa thơng tin

8

TDTT

Thể dục thể thao

Tiếng Anh
STT

Từ viết tắt

Nghĩa của từ

1

CD-ROM


Compact Dict Read Only Memory

2

ISBD

International Standard Book Description

3

AACR2

Anglo-American Cataloguing Rules

4

MARC21

Machine Readable Cataloguing

K50 Thông tin – Thư viện

4


Khóa luận tốt nghiệp

Tơ Thị Thúy Hằng

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 8
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 10
2.1. Mục đích nghiên cứu ...................................................................... 10
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 10
3. Tình hình nghiên cứu đề tài ...................................................................... 10
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
...........................................................................................................................
5
4.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 12
4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 12
5. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 12
5.1. Phương pháp luận ........................................................................... 12
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể...................................................... 12
6. Đóng góp về mặt thực tiễn và lí luận của khóa luận ............................... 13
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận. ................................................................... 13
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn. ................................................................ 13
7. Bố cục khóa luận ........................................................................................ 13
NỘI DUNG...................................................................................................... 14
CHƢƠNG 1: THƢ VIỆN THÀNH PHỐ VỚI HOẠT ĐỘNG THƢ
VIỆN QUẬN, HUYỆN THỦ ĐÔ HÀ NỘI .................................................. 14
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Thƣ viện Hà Nội ......................... 14
1.2. Chức năng – Nhiệm vụ của Thƣ viện Hà Nội ....................................... 15
1.2.1. Chức năng .................................................................................... 15
1.2.2. Nhiệm vụ ...................................................................................... 16
1.3. Đặc điểm hoạt động thông tin của Thƣ viện Hà Nội trong thời kỳ hội
nhập và phát triển .......................................................................................... 18
K50 Thông tin – Thư viện

5



Khóa luận tốt nghiệp
Tơ Thị Thúy Hằng
1.4. Vai trị của Thƣ viện Hà Nội đối với hệ thống thƣ viện cơ sở ............ 22
1.5. Thƣ viện quận, huyện của Thủ đơ Hà Nội............................................ 23
1.5.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ thư viện quận, huyện ...................... 23
1.5.2. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin ...................................... 25
1.5.3. Vai trò thư viện quận, huyện đối với sự phát triển của Thủ đô
Hà Nội ..................................................................................................................
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN
QUẬN, HUYỆN THỦ ĐÔ HÀ NỘI ............................................................. 30
2.1. Đặc điểm vốn tài liệu ............................................................................... 31
2.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của thƣ viện ........................................... 32
2.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức - Đội ngũ cán bộ ............................................ 34
2.3.1. Cơ cấu tổ chức ............................................................................. 34
2.3.2. Đội ngũ cán bộ ............................................................................. 36
2.4. Hoạt động bổ sung vốn tài liệu .............................................................. 37
2.4.1. Diện bổ sung ................................................................................ 38
2.4.2. Kinh phí bổ sung .......................................................................... 39
2.4.3. Nguồn bổ sung ............................................................................. 40
2.5. Hoạt động xử lý tài liệu ........................................................................... 40
2.5.1. Xử lý hình thức tài liệu ................................................................ 42
2.5.2. Xử lý nội dung tài liệu ................................................................. 45
2.6. Công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu ............................................ 49
2.6.1. Công tác tổ chức vốn tài liệu ....................................................... 49
2.6.2. Công tác bảo quản vốn tài liệu .................................................... 53
2.7. Công tác phục vụ ngƣời dùng tin .......................................................... 54
2.7.1. Đọc tại chỗ ................................................................................... 55
2.7.2. Mượn về nhà ................................................................................ 55

2.7.3. Tuyên truyền giới thiệu tài liệu.................................................... 55
2.7.4. Phục vụ bên ngồi thư viện.......................................................... 59
2.8. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin ............................................................... 60

K50 Thông tin – Thư viện

6

28


Khóa luận tốt nghiệp
Tơ Thị Thúy Hằng
2.9. Thƣ viện quận, huyện với việc phát triển mạng lƣới thƣ viện, tủ
sách cơ sở.............................................................................................................
ĐÁNH GIÁ CHUNG...................................................................................... 63
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN QUẬN, HUYỆN THỦ ĐÔ HÀ NỘI .... 64
3.1. Một số nhận xét về tổ chức hoạt động của thƣ viện quận, huyện Thủ
đô Hà Nội......................................................................................................... 64
3.1.1. Điểm mạnh ................................................................................... 64
3.1.2. Điểm yếu ...................................................................................... 65
3.1.3. Nguyên nhân ................................................................................ 66
3.2. Định hƣớng phát triển thƣ viện quận, huyện Thủ đô Hà
Nội………59
3.3. Kiến nghị và giải pháp ............................................................................ 71
3.3.1. Nhóm giải pháp về tổ chức và cơ sở vật chất .............................. 71
3.3.2. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin ............................................. …..65
3.3.3. Nhóm giải pháp về chuyên môn .................................................. 73
3.3.4. Kiến nghị đối với Thư viện Hà Nội ............................................ 75

3.3.5. Đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước, quản lý chun mơn thực
thi các chính sách mới của Nhà nước đối với thư viện .....................................67
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

K50 Thông tin – Thư viện

7

61


Khóa luận tốt nghiệp

Tơ Thị Thúy Hằng
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ những năm 50, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên qui mô thế
giới đã gây ra hiện tượng “bùng nổ thông tin”. Các số liệu thống kê cho thấy,
số lượng thông tin lưu hành trong xã hội, trong đó có các thơng tin khoa học
công nghệ tăng theo cấp số nhân: cứ sau chu kỳ 10-15 năm, lượng thông tin
tăng lên gấp hai lần. Cùng với sự “bùng nổ thông tin”, các nước công nghiệp
hóa phát triển đang chuyển biến từ một xã hội văn minh công nghiệp sang
một xã hội “văn minh hậu công nghiệp” mà thực chất là “xã hội thông tin”.
Một xã hội thông tin theo quan điểm của các nhà khoa học thì đó là “xã hội
mà ở đó nó diễn ra khơng chỉ q trình chuyển dịch từ sản xuất sang dịch vụ,
mà còn là sự thay đổi từ một xã hội sản xuất vật phẩm sang một xã hội sản
xuất thông tin hoặc tri thức”.

Thuật ngữ Tri thức ngày càng được nhiều người nhiều giới nhắc đến.
Chúng ta thường nghe nói đến Kinh tế tri thức, Cơng nghệ tri thức, Xã hội tri
thức, Giáo dục hướng tri thức, vv... Và gần đây chúng ta được nghe chính
Tổng bí thư Lê Khả Phiêu nhắc nhủ: “Phải tri thức hóa Đảng, tri thức
hóa dân tộc, tiếp tục tri thức hóa công nông, cả nước là một xã hội học tập”.
Như vậy hai tiếng TRI THỨC không phải là từ hoa mỹ, thời thượng, mà nó
mang tính nghiêm túc, đặc biệt đối với bối cảnh xã hội Việt Nam khi mà
chúng ta tỏ ra lạc hậu trong nền kinh tế công nghiệp, kinh tế hàng hóa thì
chúng ta hồn tồn có thể “đi tắt đón đầu” để bắt kịp cộng đồng thế giới
trong nền kinh tế tri thức.
Trong kinh tế tri thức, mọi nhà doanh nghiệp đều là nhà khoa học.
Giáo dục cơ bản cũng được đổi mới thành giáo dục hướng tri thức trong đó
căn bản là giúp mọi người tự hình thành tri thức có nghĩa là giúp cho mọi
người có ý thức tự học, học liên tục, và học suốt đời. Qua đó chúng ta thấy
rằng vai trị thư viện trong việc hình thành tri thức cho mọi người là hết sức
quan trọng. Do đó đứng trước bối cảnh xã hội đang cổ vũ cho việc tiến lên
K50 Thông tin – Thư viện

8


Khóa luận tốt nghiệp
Tơ Thị Thúy Hằng
một nền kinh tế tri thức trọng trách của ngành thông tin thư viện trong việc
đáp ứng yêu cầu hình thành tri thức cho mọi người trong xã hội là vô cùng
quan trọng.
Thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hố của cả nước với
hàng nghìn nhà máy, xí nghiệp lớn nhỏ thuộc mọi ngành nghề khác nhau
đang bước vào thời kỳ phát triển và đổi mới. Mọi hoạt động xã hội đều
chuyển theo trục kinh tế. Tuy nhiên Hà Nội ngày nay còn là hiện thân của

ngàn năm văn hiến, của bản sắc văn hoá, là biểu tượng, là tinh hoa của đất
nước. Hệ thống thư viện công cộng Thủ đô Hà Nội đứng đầu là Thư viện Hà
Nội đã góp phần khơng nhỏ vào việc gìn giữ tinh hoa ấy bằng cách đẩy mạnh
các hoạt động của mình, phát triển mạng lưới thư viện cơ sở nhằm nâng cao
văn hóa đọc cho người dân.
Trong bài báo “Có thể làm gì cho nền giáo dục Quốc dân”, V.I. Lê nin
đã viết: “Niềm hãnh diện và tự hào của một thư viện cơng cộng khơng phải ở
chỗ nó có bao nhiêu cuốn sách quý, có bao nhiêu bộ sách xuất bản hồi thế kỷ
XVI hay có bao nhiêu tác phẩm viết tay từ hồi thế kỷ X mà là ở chỗ sách có
được chuyển đọc trong nhân dân rộng rãi đến mức nào, đã thu hút được bao
nhiêu bạn đọc mới, mọi việc hỏi, mượn sách nhanh hay chậm, có bao nhiêu
sách được mượn về nhà đọc, có bao nhiêu trẻ em được thu hút vào việc đọc
sách và sử dụng thư viện”.
Quán triệt tư tưởng đó, hệ thống 12 thư viện quận, huyện trên địa bàn
Thành phố Hà Nội đã tổ chức nhiều hoạt động cung cấp và tuyên truyền giới
thiệu tài liệu, hệ thống thư viện quận, huyện đã góp phần khơng nhỏ vào việc
đưa đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống nhân dân,
nâng cao trình độ dân trí, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất đời
sống… Tuy nhiên hiện nay vẫn đang còn một số vấn đề bất cập như vốn tài
liệu thư viện chưa thực sự thỏa mãn nhu cầu của bạn đọc, trình độ tin học,
ngoại ngữ của cán bộ thư viện chưa cao, thiếu những hình thức phục vụ hiệu
quả… Chính vì vậy, tơi đã lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động thư
K50 Thông tin – Thư viện

9


Khóa luận tốt nghiệp
Tơ Thị Thúy Hằng
viện quận, huyện Thủ đơ Hà Nội đáp ứng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước” làm đề tài Khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở điều tra, khảo sát, nghiên cứu tổ chức hoạt động thư viện
quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội đưa ra những kiến nghị, giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và phục vụ người dùng tin Thủ đô.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khẳng định vai trò Thư viện Hà Nội trong hoạt động thư viện cơ sở,
cũng như vai trò thư viện quận, huyện đối với sự phát triển của Thủ đơ Hà
Nội.
- Tìm hiểu đặc điểm nhu cầu tin và người dùng tin tại các thư viện
quận, huyện Thành phố Hà Nội.
- Khảo sát thực trạng tổ chức hoạt động của các thư viện quận, huyện
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đồng thời phân tích,
đánh giá những mặt đã đạt được và chưa đạt được trong hoạt động của các
thư viện, cụ thể là trong việc đảm bảo thơng tin cho người dùng tin chính là
cư dân địa bàn phục vụ cho mục đích nghiên cứu, học tập, phát triển kinh tế xã hội.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các thư viện
trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài đã có một số cơng trình
nghiên cứu, bài viết tập trung vào các hướng sau:
- “Mơ hình tổ chức và hoạt động của thư viện tỉnh, huyện và cơ sở ở Việt
Nam: Đề tài nghiên cứu khoa học ứng dụng cấp Bộ của tác giả TS. Lê Văn
Viết công bố năm 2007. Đề tài nghiên cứu q trình hình thành, mơ hình tổ
chức và hoạt động qua các thời kỳ trong giai đoạn từ năm 1954 tới nay ở
K50 Thông tin – Thư viện

10



Khóa luận tốt nghiệp
Tơ Thị Thúy Hằng
nước ta. Phân tích ngun nhân thất bại hay ít có hiệu quả của các mơ hình
thư viện cơng cộng đã và đang tồn tại ở nước ta.
- “Một số định hướng về hoạt động nghiệp vụ đối với thư viện cấp huyện
trong thời kỳ đổi mới” của ThS. Nguyễn Trọng Phượng đăng trên Tạp chí
Thư viện Việt Nam số 1(2009). Đề tài nghiên cứu đưa ra định hướng hoạt
động nghiệp vụ các thư viện huyện nói chung.
- “Hoạt động thư viện phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn vùng
Đồng bằng sông Hồng” của tác giả Nguyễn Thị Lan Thanh xuất bản năm
2008. Đề tài trên nghiên cứu cung cấp những kết quả đạt được, những tồn tài
cần khắc phục trong hoạt động của các thư viện công cộng khu vực Đồng
bằng sông Hồng trong việc phục vụ nông nghiệp và phát triển nơng thơn.
Các đề tài trên chưa có đề tài nào tập trung nghiên cứu sâu về tổ chức hoạt
động của các thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội.
Cho đến nay nghiên cứu về thư viện quận, huyện Thủ Đơ Hà Nội có
đề tài :
- Báo cáo khoa học “Khảo sát tình hình hoạt động của các thư viện
tuyến quận, huyện trên địa bàn Hà Nội” năm 2006 của tác giả Trần Thị
Loan.
Tuy nhiên, đề tài mới chỉ dừng lại ở mức độ là báo cáo khoa học và
thời gian khảo sát là năm 2006. Chưa có đề tài nào tập trung vào thư viện
quận, huyện Thành phố Hà Nội năm 2007 - 2008, những năm bản lề có
nhiều ngày kỷ niệm và nhiều hoạt động hướng tới kỷ niệm 1000 Thăng Long
– Hà Nội. Vì vậy, đây là đề tài rất mới đề cập toàn diện hoạt động thư viện
quận, huyện Thủ đô Hà Nội đáp ứng sự nghiệp CNH-HĐH đất nước; và cần
thiết để nghiên cứu, tìm hiểu bởi thư viện quận, huyện là cầu nối giữa thư
viện tỉnh, thành phố với thư viện tủ sách cơ sở, là cơ quan hướng dẫn nghiệp
vụ cho các thư viện trên địa bàn. Thư viện quận, huyện đồng thời cũng đóng

vai trị là cơ quan văn hóa giáo dục hàng đầu, là trung tâm thông tin – thư

K50 Thông tin – Thư viện

11


Khóa luận tốt nghiệp
Tơ Thị Thúy Hằng
viện – thư mục phục vụ cho học tập, nghiên cứu và sản xuất của nhân dân
địa phương.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và giải quyết tốt những nhiệm vụ đã
đề ra. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài được xác định và giới hạn
như sau:
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là tổ chức hoạt động của các
thư viện quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Thực trạng tổ chức hoạt động của 12 thư viện
quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội trước khi Hà Tây được sát nhập:
Thư viện Quận Thanh Xuân, Thư viện Quận Cầu Giấy, Thư viện Quận Hoàn
Kiếm, Thư viện Quận Ba Đình, Thư viện Quận Hai Bà Trưng, Thư viện
Quận Tây Hồ, Thư viện Quận Đống Đa, Thư viện huyện Gia Lâm, Thư viện
huyện Đông Anh, Thư viện huyện Thanh Trì, Thư viện huyện Từ Liêm, Thư
viện huyện Sóc Sơn.
- Phạm vi thời gian: Thực trạng tổ chức hoạt động của thư viện quận,
huyện Thủ đô Hà Nội từ năm 2007 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận

Khóa luận dựa trên cơ sở phép biện chứng duy vật lịch sử, quan điểm
của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác sách, báo
và thư viện; các Chỉ thị và Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về đường lối
phát triển sự nghiệp thông tin - thư viện.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
-

Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu

-

Phương pháp quan sát khoa học

K50 Thông tin – Thư viện

12


Khóa luận tốt nghiệp
Phương pháp thống kê
-

Tơ Thị Thúy Hằng

Phương pháp phỏng vấn, mạn đàm với các chuyên gia

6. Đóng góp về mặt thực tiễn và lí luận của khóa luận
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận: Góp phần làm rõ và bổ sung lý luận công
tác tổ chức và quản lý hệ thống thư viện quận, huyện.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Khóa luận đưa ra các giải pháp khả thi

nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động của thư viện quận, huyện
trên địa bàn Thành phố Hà Nội để ngày càng phục vụ tốt nhất nhu cầu tin
của người dùng tin trên địa bàn.
7. Bố cục khóa luận
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ
lục, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Thư viện Thành phố với hoạt động thư viện quận, huyện
Thủ đô Hà Nội
Chương 2: Thực trạng hoạt động thư viện quận, huyện Thủ đô Hà
Nội
Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt
động của thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội.

K50 Thông tin – Thư viện

13


Khóa luận tốt nghiệp

Tơ Thị Thúy Hằng
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1

THƢ VIỆN THÀNH PHỐ VỚI HOẠT ĐỘNG
THƢ VIỆN QUẬN, HUYỆN THỦ ĐÔ HÀ NỘI
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Thƣ viện Hà Nội
Thư viện Hà Nội là thư
viện công cộng lớn nhất của
Thủ đơ, trung tâm thơng tin,

văn hóa, giáo dục quan trọng
của Thành phố, là thư viện
trung tâm đầu ngành của mạng
lưới thư viện ở Thủ đô, thư
viện hạng nhất, thư viện có vị
trí đặc biệt quan trọng của
quốc gia (theo Điều 14, mục 2
Nghị

định

72/2000/NĐ-CP

ngày 06 tháng 8 năm 2002 của
Chính phủ).
Thư viện Hà Nội được
thành lập ngày 15/10/1956 với
tên gọi ban đầu “Phòng đọc sách nhân dân”. Thư viện đã qua nhiều lần thay
đổi địa điểm. Lúc ở bên hồ Hồn Kiếm (nhà Thuỷ Tạ), khi về Lị Đúc, Mai
Dịch, Văn Miếu – Quốc Tử Giám. Đến tháng 1/1959 Thư viện chính thức
đóng tại 47 Bà Triệu và mang tên “Thư viện Nhân dân Hà Nội”, nay là Thư
viện Hà Nội.
Số lượng cán bộ trong những ngày đầu mới thành lập chỉ có 4 người,
với vốn sách nhỏ bé vài ngàn cuốn được chuyển từ kháng chiến về, ngồi ra
là một số báo, tạp chí. Cơ sở vật chất của Thư viện cịn nghèo nàn. Cán bộ

K50 Thơng tin – Thư viện

14



Khóa luận tốt nghiệp
Tơ Thị Thúy Hằng
của Thư viện đã tìm mọi cách khắc phục khó khăn để từng bước đưa Thư
viện Hà Nội đi lên.
Năm 1975, khi đất nước hồn tồn giải phóng, Nam – Bắc thu về một
mối, tồn dân phấn khởi bắt tay vào cơng cuộc xây dựng đất nước. Được sự
quan tâm của Thành ủy, UBND, HĐND, Sở Văn hóa Thơng tin Hà Nội, Thư
viện Hà Nội từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất, bổ sung thêm đội ngũ cán
bộ có trình độ cao, tăng cường vốn tài liệu, đồng thời phát huy tốt công tác
phục vụ người dùng tin thơng qua một số hình thức tuyên truyền giới thiệu
sách. Từng bước nâng cao chất lượng phục vụ người dùng tin, phát triển toàn
diện các hoạt động của mình cả về mặt chất và lượng nhằm phục vụ tốt nhu
cầu ngày càng cao của người dùng tin.
Với những hoạt động phong phú, đa dạng, hiệu quả của mình, Thư
viện Hà Nội đã góp phần đáng kể vào sự nghiệp bảo vệ, xây dựng và phát
triển Thủ đơ và nâng cao đời sống văn hố tinh thần cho nhân dân Hà Nội.
Vì thế Thư viện Hà Nội đã vinh dự được Nhà nước trao tặng ba Huân
chương Lao động (1991, 1996, 2001), và Huân chương Độc lập hạng ba
(2006), được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen ba năm liền (1977, 1978,
1979). Được UBND thành phố và Bộ VHTT tặng nhiều bằng khen và Cờ
thưởng luân lưu “Đơn vị thi đua xuất sắc dẫn đầu toàn ngành thư viện
tồn quốc”, được Nhà nước cơng nhận là “Thư viện hạng I cấp quốc gia”.
Thư viện Hà Nội qua nửa thế kỷ xây dựng và phát triển đã không
ngừng lớn mạnh xứng đáng là một địa chỉ văn hóa quen thuộc và đáng tin
cậy của bạn đọc Thủ đô và cả nước. Cũng như các cơ quan Thông tin – Thư
viện khác, Thư viện Hà Nội có chức năng và nhiệm vụ đặc thù của mình.
1. 2. Chức năng – Nhiệm vụ của Thƣ viện Hà Nội
1.2.1. Chức năng
- Thư viện Hà Nội có chức năng nhiệm vụ giữ gìn di sản Thư tịch về

Hà Nội; thu thập, tàng trữ, bảo quản, tổ chức việc khai thác và sử dụng
chung vốn tài liệu trong xã hội nhằm truyền bá tri thức, cung cấp thông tin
K50 Thông tin – Thư viện

15


Khóa luận tốt nghiệp
Tơ Thị Thúy Hằng
phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu, cơng tác và giải trí của mọi tầng lớp
nhân dân Thủ đơ, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, phát triển khoa học, cơng nghệ, kinh tế, văn hóa, phục vụ công cuộc
CNH – HĐH đất nước.
- Là trung tâm nghiên cứu địa chí về Thủ đơ. Đây là cơng tác đặc thù
của thư viện. Thư viện thu thập, lưu trữ, bảo quản và phục vụ người dùng tin
các tài liệu địa chí có liên quan đến Hà Nội từ nhiều nguồn khác nhau.
- Là trung tâm thông tin thư mục của Thủ đô.
- Thư viện biên soạn và phổ biến các loại thư mục, nhất là thư mục địa
chí nhằm phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của Thủ
đơ.
- Thư viện Hà Nội phục vụ người dùng tin rộng rãi: cán bộ, cơng chức
của các cơ quan Đảng và chính quyền, cán bộ các tổ chức chuyên môn,
người làm công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập, chỉ đạo sản xuất, thiếu
nhi… Vì vậy, Thư viện Hà Nội là một Thư viện khoa học tổng hợp đồng
thời có chức năng nghiên cứu và hướng dẫn nghiệp vụ thư viện cơ sở.
1.2.2. Nhiệm vụ
Tổ chức thu thập, lưu giữ, bảo quản các loại hình tài liệu xuất bản ở
trong nước và nước ngoài, đặc biệt chú ý tài liệu về Hà Nội, phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của thư viện và nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa xã
hội của địa phương.

Hướng dẫn, tư vấn tổ chức thư viện; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho người làm công tác thư viện; tổ chức luân chuyển sách, báo;
chủ trì phối hợp hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ với các thư viện khác
trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Tổ chức phục vụ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dùng tin
được sử dụng vốn tài liệu thư viện thơng qua các hình thức đọc tại chỗ,
mượn về nhà, luân chuyển tài liệu hoặc phục vụ ngoài thư viện phù hợp với

K50 Thông tin – Thư viện

16


Khóa luận tốt nghiệp
Tơ Thị Thúy Hằng
nội quy thư viện, đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập và giải trí của người
dùng tin Thủ đơ.
Tổ chức và thực hiện công tác tuyên truyền, giới thiệu kịp thời, rộng
rãi vốn tài liệu thư viện đến mọi người, đặc biệt là các tài liệu phục vụ công
cuộc phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội ở Thủ đơ; xây dựng phong trào đọc
sách báo trong nhân dân Thủ đô.
Xây dựng và phát triển vốn tài liệu phù hợp với đặc điểm tự nhiên kinh tế - văn hóa của Thủ đô Hà Nội và đối tượng phục vụ của thư viện. Thủ
đô Hà Nội là trung tâm đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm
lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước;
là nơi đặt trụ sở của các cơ quan Trung ương của Đảng và Nhà nước, các tổ
chức chính trị - xã hội, các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế và là
nơi diễn ra các hoạt động đối nội, đối ngoại quan trọng nhất của đất nước.
Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động của Thư viện Hà Nội và hệ thống thư viện Thủ đơ,
từng bước hiện đại hóa cơng tác thư viện đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của

người dùng tin Thủ đô; tham gia xây dựng và phát triển mạng thông tin - thư
viện của hệ thống Thư viện công cộng và hệ thống Thông tin khoa học.
Biên soạn và xuất bản các ấn phẩm thông tin - thư mục, thơng tin có
chọn lọc, xuất bản điện tử phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đối tượng
phục vụ của Thư viện.
Xây dựng các đề án, dự án, quy hoạch phát triển sự nghiệp Thư viện
Thủ đô trong từng giai đoạn cụ thể, phù hợp với sự phát triển của Thủ đô và
của đất nước.
Tham gia các hoạt động nghiệp vụ trong Liên hiệp các thư viện khu
vực Đồng bằng sông Hồng và hệ thống Thư viện cơng cộng tồn quốc.
Phát triển quan hệ quốc tế, giao lưu, trao đổi, học tập kinh nghiệm và
công nghệ với các thư viện trong khu vực và thế giới.

K50 Thông tin – Thư viện

17


Khóa luận tốt nghiệp
Tơ Thị Thúy Hằng
1.3. Đặc điểm hoạt động thông tin của Thƣ viện Hà Nội trong thời kỳ hội
nhập và phát triển
Thời đại chúng ta đang sống là thời đại khoa học và công nghệ. Hiện
tại, xã hội loài người đã và đang tiếp cận một nền văn minh mới, trong đó tri
thức, trước hết là những tri thức khoa học và công nghệ sẽ chiếm ưu thế và
trở thành phổ biến. Trong xu thế đó, bất kỳ một quốc gia, dân tộc nào nếu
không xây dựng cho mình một thực lực khoa học, cơng nghệ mạnh sẽ có
nguy cơ tụt hậu ngày càng xa hơn.
- Những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ ngày nay
được áp dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó có lĩnh vực

thơng tin – thư viện.
- Tìm tin bằng phương pháp truyền thống về cơ bản là phương pháp
chủ yếu trong thư viện khi mà phương pháp tìm tin hiện đại chưa triển khai
rộng rãi.
- Cùng với quá trình phát triển của Thư viện, sự bùng nổ của thông tin,
việc tra cứu truyền thống khơng cịn phù hợp hay nói một cách khác tốc độ
tìm kiếm chậm hơn so với tìm tin trên máy tính vừa nhanh vừa dễ thao tác.
- Nhu cầu tin của người dùng tin cũng thay đổi, họ không chỉ khai thác
thơng tin trên giấy mà cịn có nhu cầu khai thác thơng tin trên mạng máy
tính, chỉ cần ngồi nhà cũng có thể tra cứu tài liệu một cách dễ dàng.
- Xu hướng người dùng tin chủ yếu sử dụng máy tính để tra tìm tài
liệu rất phổ biến đòi hỏi thư viện cũng phải đổi mới để hội nhập với thời đại.
Trong giai đoạn hiện nay, thực hiện định hướng phát triển văn hóa do
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đề ra là phát huy bản sắc
dân tộc, bảo tồn tôn tạo các di sản văn hóa phi vật thể làm nền tảng cho sự
giao lưu văn hóa với bên ngồi. Thư viện Hà Nội đã có nhiều đổi mới trong
hoạt động thơng tin nhằm quán triệt nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao
phó, đồng thời theo kịp sự phát triển và hội nhập của đất nước trong giai
đoạn hiện nay:
K50 Thông tin – Thư viện

18


Khóa luận tốt nghiệp
Tơ Thị Thúy Hằng
- Thư viện đang sử dụng phần mềm CDS/ISIS for window cải tiến có
nhiều tính năng hơn có thể quản lý bạn đọc, quản lý, bổ sung, xử lý tài liệu.
- Thư viện cho phép bạn đọc khai thác thông tin trên mạng internet,
trên trang Web và bản tin điện tử.

- Phục vụ tra cứu tìm tin trên máy tính trên mạng thơng tin của Thư
viện (mạng LAN)
- Thư viện xây dựng được một nguồn lực thông tin sách báo phong
phú đa dạng với 674.139 tài liệu và 450 loại báo, tạp chí;
Trong đó:
- Sách Tiếng Việt: 508.929 bản
- Sách Ngoại văn: 30.180 bản
- Sách Thiếu nhi: 116.525 bản
- Tài liệu địa chí: 16.505 tài liệu
- 2000 sách chữ nổi, 1700 băng catsette, đĩa CD
- CSDL: 8 CSDL với 210.000 biểu ghi sẵn sàng phục vụ nhu cầu tra
cứu tìm tài liệu trên máy tính.
Với nguồn tài liệu phong phú như hiện nay Thư viện Hà Nội đã xây
dựng được hệ thống các phòng phục vụ bạn đọc đa dạng gồm 9 phòng: Đọc
tổng hợp; Đọc tự chọn; Mượn; Đọc báo – Tạp chí; Đọc thiếu nhi; Mượn
thiếu nhi; Đọc địa chí; Đọc khiếm thị; Đọc tài liệu ngoại văn và tổ chức phục
vụ bạn đọc dưới nhiều hình thức:
+ Tổ chức phục vụ bạn đọc tại chỗ, mượn về nhà, luân chuyển sách
xuống cơ sở qua thành viện tình nguyện, phục vụ tại nhà các đối tượng chính
sách, người tàn tật, người khiếm thị, phục vụ qua mạng thông tin, phục vụ
qua thư mục.
+ Mở cửa phục vụ bạn đọc liên tục từ 8h00 – 19h30, từ thứ 2 đến thứ
6, thứ 7 từ 8h00 – 17h00.

K50 Thông tin – Thư viện

19


Khóa luận tốt nghiệp

Tơ Thị Thúy Hằng
+ Phục vụ rộng rãi mọi đối tượng bạn đọc bao gồm: các cháu thiếu
niên, nhi đồng, người tàn tật, học sinh, sinh viên, cán bộ hưu trí, cán bộ
nghiên cứu giảng dạy, các nhà quản lý, lãnh đạo.
+ Nhiều sản phẩm và dịch vụ mới: Khai thác thông tin trên Internet,
bản tin điện tử, thông tin chọn lọc, thư mục chuyên đề, thư mục trích báo, tạp
chí.
- Đổi mới hình thức và đa dạng hóa các nội dung tuyên truyền sách
mới, tuyên truyền sách chuyên đề, tuyên truyền sách thiếu nhi (ứng dụng
CNTT, thi trắc nghiệm…) nhằm nâng cao tính hấp dẫn và hiệu quả của cơng
tác tun truyền giới thiệu sách.
- Tích cực xây dựng các dự án khả thi để phát triển sự nghiệp thư viện
Thủ đô như: Xây dựng bộ sưu tập di sản thư tịch Thăng Long – Hà Nội, xây
dựng thư viện điện tử, phát triển hệ thống thư viện Thủ đô trong giai đoạn
CNH - HĐH đất nước.
Thư viện Hà Nội với những hoạt động thông tin trong thời kỳ hội nhập
và phát triển đã có những bước chuyển mình tích cực để hịa mình vào xu thế
chung của thời đại, của xã hội. Thư viện đã xây dựng trụ sở mới tại 47 Bà
Triệu, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội - một cơng trình văn hố trọng điểm của
Thành phố hướng tới kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội.
Trong năm 2009 Thư viện đặt cho mình một chương trình hoạt động
cụ thể:
- Thực hiện tốt việc sát nhập Thư viện Hà Nội và Thư viện Hà Tây,
nhanh chóng ổn định tổ chức, xây dựng được kế hoạch công tác chung để
phát huy thế mạnh ở cả 2 trụ sở.
- Đa dạng hóa, hiện đại hóa cơng tác bạn đọc, tổ chức hợp lý các
phịng phục vụ bạn đọc năm 2009 mở cửa phục vụ bạn đọc đến 19h30 hàng
ngày và ngày thứ 7.

K50 Thông tin – Thư viện


20


Khóa luận tốt nghiệp
Tơ Thị Thúy Hằng
- Tiếp tục củng cố, sáng tạo đổi mới các hình thức hoạt động tại thư
viện.
- Tăng cường các biện pháp bảo quản và phát triển vốn tài liệu của thư
viện đảm bảo cả về chất lượng và số lượng.
- Tiếp tục cải cách các thủ tục cấp thẻ bạn đọc, đa dạng hóa các sản
phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện, khơng ngừng đổi mới các hình thức
hoạt động, phương thức phục vụ bạn đọc để nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác thư viện.
- Tăng cường phối hợp với các quận, huyện, nhà trường, các cơ quan
làm tốt công tác tuyên truyền giới thiệu sách báo (tổ chức các cuộc triển lãm,
trưng bày sách báo tư liệu, liên hoan tuyên truyền giới thiệu sách báo với các
chủ đề: “Mừng Đảng – mừng xuân”, “Thăng Long – Hà Nội”, “Làm theo
tấm gương của Bác”, “Như có Bác trong ngày vui đại thắng”, “Anh bộ đội
cụ Hồ”, “Danh nhân Tản Đà – Nguyễn Khắc Hiếu” vào các dịp kỷ niệm của
Thủ đô và đất nước) phục vụ nhiệm vụ chính trị, thu hút đông đảo nhân dân
đến thư viện.
- Cập nhật thông tin cho trang Web Thư viện Hà Nội
- Tích cực luân chuyển sách báo xuống cơ sở, phối hợp với các quận,
huyện duy trì, phát triển hệ thống thư viện quận, huyện và cơ sở. Giúp đỡ các
địa phương xây dựng các thư viện, tủ sách mới.
- Tổ chức tập huấn kiến thức nghiệp vụ mới cho cán bộ thư viện trung
tâm, thư viện quận, huyện về biên mục MARC21, áp dụng khung phân loại
thập phân DEWEY.
- Chú trọng công tác sưu tầm thu thập tài liệu về địa chí Hà Nội đáp

ứng các nhu cầu nghiên cứu tìm hiểu về 1000 năm Thăng Long – Hà Nội.
- Hoàn thiện các văn bản pháp quy về tổ chức và hoạt động của hệ
thống Thư viện Thủ đơ trình UBND Thành phố Hà Nội, tạo hành lang pháp

K50 Thông tin – Thư viện

21


Khóa luận tốt nghiệp
Tơ Thị Thúy Hằng
lý cho Thư viện Hà Nội, các thư viện quận, huyện và cơ sở phát triển mạnh
mẽ.
- Xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với Thư viện hiện đại
tại trụ sở 47 Bà Triệu.
- Phấn đấu xây dựng Thư viện Hà Nội trở thành Thư viện kiểu mẫu ở
Thủ đô.
1.4. Vai trò của Thƣ viện Hà Nội đối với hệ thống thƣ viện cơ sở
Đã từ lâu, ngành Thư viện cả nước vận hành theo định hướng vươn tới
cơ sở. Quan điểm ấy thể hiện mong muốn mang sách báo – tri thức về vùng
sâu, vùng xa, xóa dần khoảng cách về dân trí, về nhu cầu hưởng thụ văn hóa
giữa thành thị và nông thôn. Tuy nhiên, nhiệm vụ nâng cao chất lượng đọc
tại các vùng xa trung tâm không phải nơi nào cũng thực hiện trọn vẹn. Với
người dân nội thành và ngoại thành Hà Nội họ quả là “may mắn” vì có được
sự phục vụ tận tâm của Thư viện Hà Nội.
Thư viện Hà Nội là một thư viện Khoa học tổng hợp đồng thời có
chức năng nghiên cứu và hướng dẫn nghiệp vụ thư viện cơ sở. 45 năm
trưởng thành và phát triển, một chặng đường không dài cho một ngành công
tác nhưng Thư viện Hà Nội đã thực hiện được nhiều hoạt động hữu ích đối
với hệ thống thư viện quận, huyện.

+ Đã xây dựng được một mạng lưới thư viện, tủ sách rộng khắp thành
phố, bao gồm thư viện trung tâm, 12 thư viện quận - huyện: Thư viện Quận
Thanh Xuân, Thư viện Quận Cầu Giấy, Thư viện Quận Hồn Kiếm, Thư
viện Quận Ba Đình, Thư viện Quận Hai Bà Trưng, Thư viện Quận Tây Hồ,
Thư viện Quận Đống Đa, Thư viện huyện Gia Lâm, Thư viện huyện Đơng
Anh, Thư viện huyện Thanh Trì, Thư viện huyện Từ Liêm, Thư viện huyện
Sóc Sơn, 389 thư viện, tủ sách cơ sở, 136 điểm Bưu điện Văn hố xã, hàng
trăm thư viện trong các trường phổ thơng.

K50 Thông tin – Thư viện

22


Khóa luận tốt nghiệp
Tơ Thị Thúy Hằng
+ Xây dựng được một nguồn lực thông tin sách báo phong phú đa
dạng. Tồn mạng lưới có trên 830.699 tài liệu, hơn 530 loại báo, tạp chí. Thư
viện Hà Nội có 674.139 tài liệu và 450 loại báo, tạp chí;
Trong đó:
- Sách Tiếng Việt: 508.929 bản
- Sách Ngoại văn: 30.180 bản
- Sách Thiếu nhi: 116.525 bản
- Tài liệu địa chí: 16.505 tài liệu
- 2000 sách chữ nổi, 1700 băng catsette, đĩa CD
- CSDL: 8 CSDL với 210.000 biểu ghi
Số thẻ cấp: 14.500 thẻ các loại
Lượt bạn đọc: 570.000/năm
Lượt luân chuyển sách: 1.600.000 lượt/năm
+ Xây dựng các đề án, dự án, quy hoạch phát triển sự nghiệp Thư viện

Thủ đô trong từng giai đoạn cụ thể, phù hợp với sự phát triển của Thủ đô và
của đất nước
+ Là trung tâm hướng dẫn nghiệp vụ cho các Thư viện cơ sở trên địa
bàn Thủ Đô Hà Nội. Thư viện kiểm tra thường xuyên và mở lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ, nâng cao trình độ cán bộ Thư viện cơ sở trên địa bàn nhằm đẩy
mạnh phong trào đọc sách của nhân dân địa phương.
1.5. Thƣ viện quận, huyện của Thủ đơ Hà Nội
1.5.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ thư viện quận, huyện
Theo Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động của thư viện quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh (Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2006/QĐBVHTT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thơng
tin) quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ thư viện quận, huyện như sau:

K50 Thông tin – Thư viện

23


Khóa luận tốt nghiệp
Tơ Thị Thúy Hằng
Thư viện huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là thư viện cấp huyện) là đơn vị sự nghiệp văn hóa - thơng tin, do Ủy
ban nhân dân cấp huyện thành lập; có chức năng xây dựng và tổ chức việc sử
dụng chung vốn tài liệu thư viện phục vụ nhiệm vụ xây dựng và phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng của địa phương.
Xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn, ngắn hạn của thư viện và tổ
chức thực hiện sau khi được cơ quan chủ quản phê duyệt;
Tổ chức phục vụ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người đọc sử dụng
vốn tài liệu thư viện, tổ chức các hình thức phục vụ, mở cửa thư viện theo
ngày, giờ nhất định phù hợp với điều kiện công tác, sản xuất và sinh hoạt của
nhân dân địa phương; không đặt ra các quy định làm hạn chế quyền sử dụng

thư viện của người đọc;
Xây dựng vốn tài liệu phù hợp với trình độ, nhu cầu của nhân dân, với
đặc điểm và yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương.
Tăng cường vốn tài liệu thư viện thông qua việc tiếp nhận sách luân
chuyển từ thư viện tỉnh hoặc thực hiện việc mượn, trao đổi tài liệu với các
thư viện khác trên địa bàn.
Thực hiện việc thanh lọc ra khỏi kho các tài liệu khơng cịn giá trị sử
dụng theo quy định của Bộ Văn hóa - Thơng tin;
Thường xun tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền giới thiệu
sách, báo để thu hút người đọc đến sử dụng vốn tài liệu thư viện; tổ chức các
đợt vận động đọc sách, báo; xây dựng phong trào và hình thành thói quen
đọc sách, báo trong nhân dân địa phương;
Tổ chức các dịch vụ thông tin - thư viện phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật;
Tham gia xây dựng và phát triển mạng lưới thư viện, phòng đọc sách;
hướng dẫn nghiệp vụ cho các thư viện, phịng đọc sách trên địa bàn,

K50 Thơng tin – Thư viện

24


Khóa luận tốt nghiệp
Tơ Thị Thúy Hằng
Từng bước triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của thư viện;
Thực hiện báo cáo định kỳ tháng, 6 tháng, hàng năm và báo cáo đột
xuất vê tình hình hoạt động của thư viện với cơ quan chủ quản và thư viện
cấp tỉnh;
Thực hiện các nhiệm vụ khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của

thư viện do cơ quan chủ quản giao.
Thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội với vị trí địa lý, kinh tế, chính
trị, xã hội đặc biệt đã hoàn thành và thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của
thư viện quận, huyện Theo Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động của thư
viện quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh được ban hành kèm theo Quyết
định số 49/2006/QĐ-BVHTT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa - Thơng tin. Đồng thời đã thể hiện tốt vai trò quan trọng trong việc
cung cấp những kiến thức cơ bản và kiến thức mới nhất, giúp cho người dân
có những thơng tin cần thiết, liên quan đến cơng việc và cuộc sống của chính
mình và của cộng đồng.
1.5.2. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin
Thư viện quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội là hệ thống thư
viện công cộng, đặc biệt đây còn là tuyến thư viện tiếp xúc khá gần với
người dân nên người dùng tin của thư viện quận, huyện là tất cả mọi tầng lớp
nhân dân với trình độ và nghề nghiệp khác nhau. Với thành phần người dùng
tin đa dạng cùng với sự tăng trưởng kinh tế, phát triển về văn hóa, sự tăng
nhanh và phong phú của các xuất bản phẩm, việc đẩy nhanh công tác tuyên
truyền và giới thiệu sách báo trên các phương tiện thông tin đại chúng đã tạo
điều kiện cho nhu cầu đọc của người dân tăng lên nhanh chóng.
Nghiên cứu người dùng tin và nhu cầu tin là một trong những trong
những nhiệm vụ trọng tâm của các thư viện nói chung và thư viện quận,
huyện Thủ đơ Hà Nội nói riêng nhằm nắm được các đối tượng người dùng
tin khác nhau cũng như những nhu cầu thông tin của họ để không ngừng
K50 Thông tin – Thư viện

25


×