Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nồng độ cea và cyfra 21-1 ở bệnh nhân ung thư phổi tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Tai biên Nghiên cứu của


chúng tôi Nghiên cứu khác


Tràn khí màng phổỉ 4,3% 3-18%


Cường phe vị 2,7% 1-5%


Tràn máu màng phối 1,0% <2%


<b>KẾT LUẬN</b>


Qua nghiên cứu 187 bệnh nhân TDMP dịch tiết
chúng tôi rút ra một số kết luạn sau


1. Đặc điểm lâm sàng


- Độ tuổi trung bình là 48,3 ± 19,7 (14-90 tuổi),
nhóm tuồi > 60 gặp tỷ lệ cao nhất chiếm 29,9%. Tỷ lệ
nam 66,8%, nữ 33,2%


- Triệu chứng lâm sàng: sốí chiếm tỷ lệ 57,2%; gầy
sút cân (26,2%); hạch ngoại vi (12,8%), ho khan
(69,5%) ho máu (2,1%); đau tức ngực (76,9%); khó
thở (49,7%); hội chứng 3 giảm (84,5%)


<b>2. Hiệu quả sinh thiết màng phổi</b>


- Độ nhạy, độ đặc hiệu của STMP trong chẩn đoán
lao và ung thư



+ Chẩn đoán lao: Se = 76,7%, Sp = 100%, PPV:
100%, NPV: 55,9%


+ Chần đoan ung thư: Se = 60,5%, Sp = 100%,
PPV: 100%, NPV: 89,6%


+ Tỷ lệ chẩn đoán ổuợc nguyên nhân của STMP là
65,2%


- Biến chứng của STMP: 8,0% trong đó TKMP
(4,3%), cường phế vị (2,7%), chảy máu màng phồi
(<b>1</b>,<b>0</b>%)


<b>TAI LIỆU THAM KHẢO</b>


1. Light R.W (2007), <i>Pleural Diseases,</i> 5th,
Lippincoỉt Williams & Wilkins, Philadelphia.


2. Ngô Quý Châu và cộng sự (2003), Đặc điểm
!âm sàng” cận lấm sàng của bệnh nhan tràn dịch màng
phồi điều trị tại Khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai năm
2001, <i>Tạp chí nghiên cứu Yhọc,</i> 26(6), 56-62.


3. Ngơ Thanh Bình (2007), "Vai trò của sinh thiết


màng phổi mù trong chần đoán nguyên nhân tràn dịch
màng phổi", <i>Tạp chí nghiên cứu Ỷ học T.p Hồ Chí</i>
<i>Minh,</i> 11(1), 227-233.


4. Nguyễn Thị Thanh Hà (2010), <i>Nghiên cứu giá</i>


<i>trị của kỹ thuật sính thiết màng phổi bằng kim</i>
<i>Castelain trong tràn dịch màng phổi ít tại Khoa Hơ hấp</i>
<i>Bệnh viện Bạch Mai,</i> Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học
Y Hà Nối. '


5. Ngô Thanh Binh, Nguyễn Thị Tuyếi Nhi (2011),
Giá trị của sinh thiết màng phổi mù bằng kim Casielain
trong chẩn đoán nguyên nhân tràn dịch màng phổi,


<i>Tạp chí Nghiên cứu Y học TP. Hồ Chí Minh,</i> 15(1),
415-422.


6. Mihmanli A, Ozseker F, Baran A et al (2004),


'■Evaluation of 105 cases with tuberculous pleurisy",


<i>TuberkToraks,</i> 52(2), 137-44.


7. Đặng Hùng Minh (2002), <i>Hiệu quả của sinh</i>
<i>thiết màng phổi bằng kim Casỉelain dươi hướng dẫn</i>
<i>cùa siêu âm trong chẩn đoản nguyên nhân tràn dịch</i>
<i>màng phổi,</i> Luận văn Thạc sỹ Y khoa, Đại học Y Hà
Nội.


8. Muhammad Rizwan Khaliq (2003), Pleural


Biopsy by Abrams Punch Needle pattern and
frequency of histopathoiogical lesions encountered in
patients with exudative pleurai effusion, <i>AAnn,</i> 8(1),
6-11.


9. Gouda A.M, Ai-Shareef N.s (2006), MA


comparison between Cope and Abrams needle in the
diagnosis of the pleural effusion", <i>Annals o f Thoracic</i>
<i>Medicine,</i> 1(1), 12-5.


10. Wedzicha J.A, Johnston S.L, Brown J.s et al
(2010), "BTS Pleural Disease Guideline", <i>Thorax,</i>


65(2), 1-76.


11. Tomlinson J.R (1987), Invasive procedures in
the diagnosis of pleura! disease", <i>Semin Respir Med,</i>


9(2+), 30-60.


<b>NỒNG Đ ộ CEA VÀ CYFRA 21-1 Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔ</b>


<b>TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN</b>



<b>BS Trần Văn Học </b><i><b>(Bộ môn Nội Trường đại học Y dược Thái Nguyên)</b></i>
<b>TS. Phạm Kim Liên </b><i><b>(Bộ môn Nội Trường đại học Y dược Thái Nguyên)</b></i>


<b>TÓM TẮT</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

CONCENTRATION OF CEA AND CYFRA 21-1 IN LUNG CANCER PATIENTS AT THAI NGUYEN
GENERAL HOSPITAL


<i><b>Author: Dr.Tran Van Hoc, PhD</b></i><b>. </b><i><b>Pham Kim Lien (Internal Medicine Department, Thai Nguyen University</b></i>
<i><b>of Medicine and Pharmacy)</b></i>


SUMMARY



<i>CEA and Cyfra 21-1 marker are likely driven diagnosis early o f lung cancer. <b>Objectives: </b>1. Determine the</i>


__-V /'■>£“ <i>A </i> <i>/ ~ - \ s r - r - > A</i> Q * T f ' Q ! '" ■ 'ỉ'’ " " ! <i>t - Ị i ^ o ^ ì ỉ a ì - o</i> n<=#-a»r


<i>C Q iiGo iI I I c t ỉ i u i I O ĩ</i> U c Á i , <i>K s i r r i r</i>i < £ / - / o<i>V I U I I I i l l i U n y</i> i / o / i o c i <i>p a i i O t i i S a t i i i a i i v y U y & i i \ j K s i i v i i a I l U O j J i i a i ,</i> z . <i>U ữ i i ỉ í í ỉ i i ỉ ì i ỉ</i>


<i>the correlation between the concentration o f CEA, CYFRA 21-1 serum to the characteristics o f lung cancer</i>
<i>patients. <b>Subjects: </b>50 lung cancer patients</i> was <i>quantified CEA, Cyfra 21-1. <b>Results: </b>The concentration o f CEA</i>
<i>with a cut point o f 6.6 ng / ml with 0.82 AUC, Se 72.0%, Sp 93.3%, positive predictive value 94.7%, negative</i>
<i>predictive values 66.7%. Cyfra 21-1 with a cut point o f 6.4 n g / m l with AUC 0.9, Se 74.0%, Sp 96.7%, positive</i>
<i>predictive value 97.4%, negative predictive value 69.0%. CEA and Cyfra 21-1 both sensitivity and specificity</i>
<i>increased. CEA concentrations are associated with tumor size, lymph node metastasis and disease stage. Cyfra</i>
<i>21-1 concentrations are associated with distant metastasis, stage o f disease, with squamous carcinoma.</i>


<i><b>Conclusion: </b>The concentration o f CEA from 6.6 ng / ml and Cyfra 21-1 from 6.4 ng</i> / <i>ml valuable diagnostic</i>
<i>orientation in lung cancer and correlation with tumor size,</i>


<i><b>Keywords: </b>CEA, CYFRA 21-1, lung cancer.</i>


Đ ẶTVÂN ĐỀ


Urig thư phồi (UTP) là ioại ung thư phổ biến nhất
írên thế giới và là nguyên nhân tử vong vi ung íhư
đứng hàng đầu ờ nam giới. Theo số liệu thống kê ung
thư ở Việt Nam năm 2012, số ca mới mắc ung thư phoi
chiếm 21.865 (17,5%) trong số các bệnh ung thư, xếp
thứ 2 chỉ sau ung thư gan, tử vong 19.559 ca (20,6%)
írong tồng số ca ung thư bị tử vong [1]. Tuy nhiên đặc
điểm lâm sàng của ung thư phổi rat đa dạng phong
phú, mặt khác các triệu chứng thường chỉ xuất hiện


khi íinh trạng ung thư đã nặng, một so phương pháp
thăm khám cận lâm sàng thường quy như X quang tim
phổi không đem lại hiệu quả chẩn đoán cao. Các kỹ
thuật lấy bẹnh phẩm trực tiếp từ khối u qua nội soi phe
quản, sinh thiết xuyên thành ngực hoặc mổ cắt khối u
để chần đốn mơ bệnh tế bào học mới ià tiêu chuẩn
vàng nhưng việc thực hiện các kỹ thuật trên không
phải lúc nào cũng tiến hành được trên bệnh nhân vi đó
là các kỹ thuật xâm nhập chảy máu, có tỷ lệ tai biến
nhất định íhậm chí tử vong.


Với sự íiến bộ của các ngành Hoá sinh, Miễn dịch
và Gen học, người ta đă phát hiện được nhiều đặc
tính sinh học của tế bào ung thư giủp cho chẩn đoán
bệnh ung thư gọi là dấu ấn ung thư. Đã có nhiều dấu
ấn liên ket khá đặc hiệu với mọt số ung thư như: aFP
trong ung thu gan, CẺA trong ung thư đại tràng, PSA
trong ung thư tuyến tiền liệt...[7], [8]. Kỹ thuật ổịnh
lượng các dấu ấn ung thư là những kỹ thuật hiện đại,
không xâm nhập, dễ thực hiện, cho kết quả nhanh với
độ chính xác cao. Trong UTP một số dấu ấn được
quan tâm như CYFRA 21-1, CEA, NSE, TPS, SCC,
CA125, Pro GRP...tuy nhiên giá trị cùa chủng trong
chẩn đoán cịn có nhận xét khác nhau giữa các cơng
ỉrình nghiên cứu [2], [4], [5], [11], [12]. CEA(Carcino
Embryonic Antigen) là dấu an tìm ra năm 1965, bản
chất la một glycoprotein, trọng lượng phân tử

200 kilo


dalton (kd). CEA do tế bào bỉeu mơ đường ruột íiết ra
trong ỉhời kỳ phôi thai, ở người trưởng thành CEA
được sản xuất một lượng nhỏ bởi các tể bào niêm

mạc bình thường. Nó tăng cao trong các loại carcinom
tuyến (đại tràng) phế quan, dạ dày, tử cung, buồng
trứng...), binh thương < 10 ng/ml. CYFRA 21-1 nằm
trong nhóm chỉ thị của cytokeraỉin, mộí cấu trúc trong


<i>metastasis and disease stage.</i>


bộ khung tế bào và là phân đoạn của cytokeratin 19,
được tiết ra khi biểu mô phổi tăng sinh một cách bất
thường trong ung thư, đạc biệt íà UTP không tế bào
nhỏ [2], có độ nhạy tư 40-80% tùy theo từng nghiên
cứu và thường tăng cao ở giai đoạn cuối của UTP
(giai đoạn Ui, IV) đồng íhời nong độ càng cao íhì tiên
iượng bẹnh càng xấu.


Vậy để kiểm chửng giá trị cùa 2 dấu ấn này, chúng
tơi ìhực hiện đề tài với mục tiêu:


<i><b>1. Xác định nồng độ CEA, Cyfra 21-1 huyết</b></i>
<i><b>thanh ờ bệnh nhân ung thư phổi tại Bệnh viện Đa</b></i>
<i><b>khoa trung ương Thái Nguyên</b></i>


<i><b>2. Xác định m ối Hên quan giữa nồng độ CEA,</b></i>
<i><b>Cyfra 21~1 huyết thanh với đặc điềm lâm sàng, cận</b></i>
<i><b>lam sàng ờ bệnh nhân ung thư phổi</b></i>


<b>Đối TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu</b>
<b>1. Đối từợng nghỉên cứu:</b>


- 50 bệnh nhân ung thư phổi.



- Tiêu chuẩn chọn: Bệnh nhân được chẩn đoán xác
định ung thư phổi dựa vào kết qua mô bệnh, chưa
điều trị hóa chai và chưa phẫu thuật.


-Tiều chuẩn !oại trừ: tien sử ung thư <i>ở</i> các cơ quan
khác, xơ gan, suy thận, bệnh nhân không hợp tác
nghiên cứu. ^


<b>2. Địa điểm- thời gian nghiên cứu: Bệnh viện Đa </b>
khoa Trung ương Thái Nguyên, từ 11/2014 đến
8/2015.


<b>3. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.</b>
<b>4. Chỉ tiêu nghiên cứu</b>


+ Nồng độ CEA, cyfra21-1: Nồng độ trung binh,
nồng độ ngưỡng, đọ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên
đoán.


+ Mối liên quan nồng độ CEA và cyfra 21-1 với một
số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng: Kích thước u, di
căn vùng, di căn xa, giai đoạn ung thư phổi


<b>5. Phương pháp7 kỹ thuật thu thập số liệu</b>
- Lâm sàng: kham trực tiếp ghi chép theo mẫu
bệnh án nghiên cứu


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

lên Khoa Sinh hóa làm xét nghiệm. Lấy bệnh phẩm
làm mô bệnh để chẩn đoán xác định: tùy theo từng


bệnh nhân có chỉ định được lấy bệnh phâm qua các
phương pháp sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng
dân của chụp CLVT, nội soi phế quản sirlh thiếỉ niêm
mạc, chải rửa phế guản qua nội soi, sinh thiết hạch
thượng đòn, các mâu bệnh phẩm bác sỹ Khoa Giải
phẫu bệnh đọc.^


6. Tiêu chuẩn đánh giá



- Chẩn đốn mơ bệnh học theo xếp ioại tổ chức
học của Tổ chức Y t ế Thế giới(WHO) năm 1999 .


- Phân loại giai đoạn ung thư: Theo hệ thống phân
loại quốc ìế của Hiệp hội kiểm soát ung thư quốc tế
(UICC) và Liên ủ y ban ung thư Hoa Kỳ (AJCC) năm
2009, gồm có các giai đoạn: la, Ib, !la, llb, llla, lllb, IV.
Do cỡ mâu cịn hạn chế chúng tơi gộp thành 2 nhóm <


lila và > Ma để phân tích


- Đánh giá diện tích dưới đường cong ROC (Area
Under the Curve: AUC) theo TS Nguyễn Ngọc Rạng

(

2012

)



AUC: 0,80 - 0,90 = Tốt (xét nghiệm có giá trị ứng
dụng trên lâm sàng).


ẤUC: 0,60 - 0,70 = Tạm được.


AUC: 0,50 - 0,60 = Kém (xét nghiệm không có giá


trị ứng dụng trên lam sàng).


<b>7. </b> <b>Xư ly số liệu: </b>Các <b>số </b>liệu thu íhập được xử lý
theo phần mềm SPSS 16.0, sử dụng cac thuật toán
thống kê: Giá tri trung binh (X), dung sai chuẩn (SE),
diện tích dưới đường cong (RĨC), độ nhạy (Se), đọ
đặc hiệu (Sp), giá trị tiên đoán dương tính, giá trị tiên
đốn âm tính


KẾT QUẢ


Bẳng 1 ■ Nịng độ CEA, CYFRA 21-1 của bệnh nhản nghiên cừu


CEA (ng/ml) CYFRA21-1 (ng/mi)


min-max <i><sub>X</sub></i><sub> ±SE</sub> min-max <i><sub>X</sub></i><sub> ±SE</sub>


UTP (n=50) (0,75-765.3) 83,1 ±23,4 (1,02-100) 25,1 ±3,9


Bảng 2. Nịng độ ngưởng và giả trị chần đốn của CEA và CYFRA 21 -1


Dấu ấn ung thư Nống độ ngưỡng Diện tích dưới ROC Se Sp Giá íri ỉiên Giá tri tiên


(ng/ml) (95% Ci) p (%) (%) đoán(+) đoán (-)


CEA 6,6 0,82 (0,72-0,92) <0,05 72,0 93,3 94,7 66,7


Cyfra 6,4 0,9 (0,83-0.97) <0,05 74,0 96,7 97,4 69,0


CEA* Cyfra 81,6 96,6 96,9 80,0



Nhận xét:


CEA với nồng độ ngưởng 6,6 ng/ml có độ nhạy Se 72,0%, độ đặc hiệu Sp 93,3%, diện tích dưới đường cong
0,82. CYFRA21-1 với điểm căí 6,4 ng/mi có Se 74,0%, Sp 96,7%, diện tích dưới đường cong 0,9. Độ nhạy cao
hơn khi kết hợp CEA + Cyfra 21-1.


Bảng 3. Moi liên quan nòng độ CEA, CYFRA21-1 với typ mồ bệnh học_____ _________________ _________


—-~__Nồng độ <sub>Bệnh nhân </sub>


(n =50)


CEA (nq/ml) CYFRA21-1 (nq/mí)


1 y p T ìtơ - b ẹ R k _ _ ^ ^


<i>X</i> ±SE p <i>X</i> ±SE p


UTBM tuyến 24 81,2 ±38,1 <sub>>0,05</sub> 16,1 ±4,6 <sub><0,05</sub>


UTBM vảy 20 107,9 ±35,9 34,5 ± 6,6


UTBM tế bào lớn 15,8 17,2


UTBM khônq xếp loại 5 6,9 ±2,9 31,8 ±17,4


Nhận xét:


Nồng độ trung bình của CEA, Cyíra 21-1 tăng cao


hơn ở typ ÚTBM vẩy so với typ UTBM tuyến, sự khác
biệt chỉ cỏ ý nghĩa đối với cytra 21 -1.


Bảng 4. Mối iiên quấn giữa nồng độ CEA,
CYFRA21-1 với đặc điểm khối u


''''''■'••■vlSịồng độ Bệnh nhân
(n=50)


CEA
(ng/ml)


CYFRA21-1
(ng/mi)
Kích thướcu"feQT) <i><sub>X</sub></i><sub> ±SE</sub> <i><sub>X</sub></i><sub> ±SE</sub>


<5 27 27,3 ±8,1 18,6 ±3,9


>5 23 148,8 ±46,9 32,7 ±7,0


p <0,05 >0,05


Nhận xét:


Nồng độ trung bỉnh của CEA và Cyfra 2 1 -1 cao
hơn ở nhóm có kích thước u>5cm so với nhóm u í
5cm , sự khác biệt chỉ có ý nghĩa thống kê đối với
CEA.


Bảng 5. Mốỉ liên quan giữa nồng độ CEA, CYFRA


21-1 <b>VỚI </b>đặc điểm di căn hạch


^ ^ N ồ o g đ ộ
Di cãnììạcỈT ^^


Bệnh nhân
(n=50)


CEA
(ng/ml)


CYFRA21-1
(ng/mi)


<i>X</i> ±SE <i>X</i> ±SE


Khơng 15 5,9 ±1,2 17,3 ±6,5


Có di căn 35 116,0 ± 31,9 28,3 ±4,8


<i>p</i> <0,05 >0.05


<i>Nhận xét:</i>


Nồng độ trung bình của CEA và Cyfra 21- 1 cao
hơn ở nhóm có di căn hạch, sự khác biệt có ý nghĩa
đối với CEA, chưa có ý nghĩa thống kế đối với cyfra
21-1.


Bàng

6. Mối liên quan giữa nồng độ CEA,



CYFRA21-1 với di căn xa


^fcjong độ Bệnh nhân
(n=50)


CEA
(ng/ml)


CYFRA21-1
(ng/mi)


Di cănxSK^ <i><sub>X</sub></i><sub> ±SE</sub> <i><sub>X</sub></i><sub> ±SE</sub>


Khơng 28 88,2 ± 35,4 15,9 ±3,1


Có 22 76,8 ±29,1 36,8 <i>±</i> 7,4


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Nhận xét: Nồng độ trung bình của cyfra 21-1 cao
hơn ở nhóm di căn xa so <b>VỚI </b>nhóm chưa di căn xa, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)


Bảng 7. Moi liên quan giưa nồng độ CEA,
CYFRA21-1 với giai đoạn bệnh___________________


\ N ồ n g độ CEA CYFRA21-1


Bênh nhân tng/ini)<i>ỉ</i> r*vv*« (ng/mi)
Giai đ o ạ n \ . (n=50) <i>X</i> ±SE <i>X</i> ±SE
Giai đoạn £ illa 22 43,2 ±21,5 12,4 ±2,9
Giai đoạn > llla 28 114,5 ±37,5 35,0 ±6,1



<i>p</i> <0,05 <0,05


<i>Nhận xét:</i> Nống độ trung bình của CEẦ và CYFRA
21-1 cao hơn <i>ở</i> nhóm có giai đoạn > HiA so với nhóm
£ ỉila có ý nghĩa thống kê (p<0,05).


<b>BÀN LUẠN</b>


<b>1. Nồng độ CEA, CYFRA 21-1 trong huyết thanh</b>
Do kết qua nồng độ CEA, Cyfra 21-1 trong nghiên
cứu này có sự phân íán giá trị tuyệt đối rất rộng, vì vậy
chúng tôi sử dụng cách phân tích giá trị trung bình


<i>( X )</i> và dung sai chuẩn (SE)


Nghiên cứu của chung tơi chì thu thập được 50
bệnh nhân, nhận thấy nồng độ trung binh CEA của
nhóm nghiên cứu là 83,1 ± 23,4 ng/ml và của Cyfra
21-1 là 25,1 ± 3,9(ng/ml). Các nghiên cứu trong và
ngoài nước cũng đều cho kết quả khác biệt rõ rệt.
Nghiên cứu cùa Nguyễn Thị Kim Oanh (2014) ở 74
bệnh nhân UTP không tế bào nhỏ nồng độ trung bình
của CEA: 28,67 ± 2,31(ng/ml); nồng độ trung binh của
CYFRA là 16,38 ± 6t35(ng/ml). Hoàng Thị Minh (2015)
nạhiên cứu 81 bệnh nhân UTP khơng té bào nhỏ có
nong độ trung binh cùa CYFRA <i>ờ</i> nhóm bệnh ià 18,01
± 25,63 (ng/ml) [4], [5].


Dựa tren đường cong ROC, xác định điểm cắt hay


giá trị ngưỡng của từng dấu ấn trong huyết thanh đế
ổạt được độ nhạy (Se) và độ đặc hiệu (Sp) cao nhầt,
kểt qua thu đữợc nồng độ ngưỡng cua CEA là

6,6ng/m!, có Se 72,0%, Sp 93,3% và giá trị tiên đoán


dương 94,7%, của Cyfra21-1 ià 6,4ng/mỉ, có Se
72,0%, Sp 93,3% và giá trị tiên đoán dương 94,7%..
Kalomenidis I (2004) nghiên cứu 47 BN UTP có điểm
cắt CEA là 8,3ng/mí và Cyfra 21-1 ià 4,2(ng/mi) [10].
Khi kết hợp đánh giá những bệnh nhân có nồng độ
cùa CÈA và Cyfra 21-1 đều từ giá írị ngưỡng trơ lên
chủng tôi phận thấy độ nhạy tăng


<b>2. Mổi liên quan giữa nòng độ CEA và </b>
<b>CYFRA21-1 với một số đặc điểm bệnh nhân UTP</b>


Nồng ổộ trung binh củả Cyfra 21-1 tăng cao ở typ
UTBM vầy: 34,5 ± 6,6(ng/ml) so với UTBM tuyến:16,1
± 4,6(ng/mf), sự khác biệt có ý nghĩa (p<0,05), còn
nồng độ CEA khơng có sự khác biệt giữa các týp mô
bệnh. Nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như
các nghỉen cứu của các tác giả trong và ngoài nước
đều nhận ỉhấy CYFRA21-1 thường tăng trong nhóm
bệnh nhân UTBM vẩy. Tuy nhiên một so nghiên cứu
với cỡ mẫu lớn hơn đã cho kết quả khác với nghiên
cứu của chúng tôi như Nguyễn Thị Kim Oanh (2014)
[5], nghiên cứu thấy nồng độ CEA tăng cao nhất <i>ờ</i> íyp
UTBM tuyến 47.50(ng/ml), Molina R (2005), Okamurá[
<b>5], [10], [11]</b>


Nồng độ trung binh của CEA, Cyfra 21-1 ở nhóm



có kích thước u >5cm là 148,8 ± 46,9(ng/m!) và 32,7 ±
7,0(ng/mi) tăng cao hơn so với nhóm T<2b !à 27,3 <i>±</i>


8,1(ng/ml) và 18,6 ± 3,9(ng/ml), sự khác biệt về nồng
độ CEA là cỏ ý nghĩa (p<0,05), CYFRA 21-1 khơng có
ý nghĩa. Tuy nhiên nghiên cứu của Wang J (2010) trên
127 bệnh nhân UTP không tế bào nhỏ khơng thấy có
sự ìĩên quan giữa CEA, CYFRA21-1 với kích thước u.


Nồng độ trung binh của CEA ờ nhóm có di căn
hạch vùng 116,0 ± 31,9 (ng/ml) tăng cao hơn so với
nhỏm chưa có di căn hạch 5,9 ± 1,2(ng/mi), sự khác
biệt là có ý nghĩa (p<0,05). Nồng độ ỉrung bình của
Cyfra21-1 cũng tăng cao ở nhóm có di căn hạch, tuy
nhiên sự khác biệt khơng có ý nghĩa (p>0,05). Khác
với nghiên cứu của chúng íơi, nghiên cứu của Wang J
(2010) lại nhận thấy nồng độ CEA, cyfra 21-1 tăng <i>ở</i>


nhóm có hạch di căn nhưng sự khác biệt ià khơng có ý
nghĩa [13]


Đặc biệt nồng độ trung binh của Cyfra 21-1 tăng
cao rõ rệt ở nhỏm có di căn xa 36,8 ± 7,4 (ng/ml) so
với nhóm chưa cỏ di căn xa: 15,9 ± 3,1(ng/mí), sự
khác biệt này là có ý nghĩa (p<0,05), nồng độ trung
binh của CEA không liên quan với tinh trạng di căn
hạch. Nghiên cứu của chúng tôi khác với một số
nghiên cứu lại tháy có sự khác biệt về nồng độ CEA
giữa 2 nhóm cịn Cyfra 21-1 thì khơng khác biẹt như


nghiên cứu của Nguyễn Hải Anh (2007), hay nghiên
cứu 127 bệnh nhân UTP không tế bào nhỏ cua Wang
J (2010) cũng thấy có sự khác biệt về nồng độ CEA
tăng cao hơn ở nhóm có di căn xa cịn nồng đổ cyfra
khơng có mối liên quan với di xa [13]


Nong độ trung bình của CEA, Cyfra 21-1 tăng rất
cao ờ giai đoạn (>llla): 114,5 ± 37,5(ng/m!) và 35,0 ±
6,1(ng/mí) so với giai đoạn (< Ilia): 43,2 ± 21,5(ng/mi)
và 12,4 ± 2,9(ng/mi). Sự khác biệt về nồng độ CEA và
CYFRA 21-1 giưa hai giai đoạn là có ý nghĩa (p<0,05).


Các nghiên cứu trong và ngoài nước cũng nhận
thấy có moi liên quan giữa giai đoạn bệnh và nong độ
chất chỉ điểm u như Nguyễn Thị KỈm Oanh (2014)7 tuy
nhiên Nguyễn Hải Anh (2007) nhận thấy sự khác biệt
về nồng độ CEA giữa giai đoạn I và IV là có ý nghĩa
nhưng nồng độ CYFRA giữa giai đoạn I và IV thi sự
khác biệt khơng có ỷ nghĩa. [1], Ị5].


<b>KẾT LUẬN</b>


<b>1. Nồng' độ CEA, CYFRA21-1 huyết thanh ử </b>
<b>bệnh nhân ung thư phổi</b>


' - Nồng độ trung binh của CEA trong huyết thanh là
83,1 ± 23,4íng/ml), nồng độ trung binh của CYFRA21-
1 trong huyểt thanh là 25,1 ± 3,9(ng/mí).


- CEA với giá trị ngưỡng là

6,6 ng/ml, diện tích



dưới đường cong 0,82 thì độ nhạy 72,0%, độ đậc hiệu
93,3%, giá trị ìiên đốn dương 94,7%, giá trị tiên đoán
âm 66,7%.


- CYFRA21-1 với giá trị ngưỡng là 6,4 ng/ml, diện
tích dưới đường cong 0,9 có độ nhạy 74,0%, độ đặc
hiệu 96,7%, giá trị tiên đốn dương 97,4%, giá írị tiên
đoán âm 69,0%.


- Khi kết hợp CEA và CYFRA21-1 thì độ nhạy tăng
íên 81,6 và độ đặc hiệu tăng lên


<b>2. Liên quan nồng độ giữa nồng độ CEA, </b>
<b>CYFRA 21-1 với một sô đặc đỉểm </b><i><b>ờ</b></i><b> bệnh nhân ung </b>
<b>thu’ phổi</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

-Có mối liên quan giữa nồng độ CEA vởi kích thước
khối u, với tình trạng di căn hạch và giai đoạn bệnh.


Nồng ổộ Cyfra 21-1 tăng cao hơn ở nhóm UTBM
vẩy, có mối liên quan nồng đọ cyfra 21-1 với di căn xa
và giai đoạn bệnh


KHUYẾN NGHỊ


Chỉ định xét nghiệm CEA và CYFRA21-1 nên trở
thành thường quy đối với bệnh nhân mắc các bệnh
phổi nói chung, nếu nồng độ CEA trên mức 6,4 ng/ml
và cyfra 21-1 trên 6,4 ng/mi nên có định hướng chẩn
đoán ung thư phổi, đặc biệt khi nồng độ cả

2 dấu ấn



này đạt trên ngưỡng.


TẨl LIỆU THAM KHẢO


1. Nguyễn Hải Anh (2007), Nghiên cứu giá trị của
Cyfra 21-1 và CEA trong chẩn đoán và theo dõi ung
thư phế quản nguyên phat, Luận án tiến sỹ Y học, Đại
học Y Hà Nội, Hà Nộỉ


2. Lê Đình Chắc, Nguyễn Tài Lương, Lê Quang
Huấn (2012) "Cyfra 21-1 Chỉ thị đặc hiệu chẩn đốn
ung thừ phỗí". Tạp chí sinh học, số 34 (1), tr. 123-126.


3. Chu Thị Hạnh, Nguyễn Khánh Chi (2014),
“Nghiên cứu đạc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và
phan loại giai đoạn TNM của urìg thư phổi khơng tế
bào nhỏ tại trung tâm hô hấp- Bệnh viện Bạch Mai’’,
Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai, (77), tr.
58-64


4. Hoàng Thị Minh, Hoàng Trung Kiên (2015)
"Nghiên cứu giá trị chẩn đoán của Cyfra 21-1 và
ProGRP trong ung thư phổi nguyên phái", Tạp chí y
dược học quan sự, số 40 (4), Ỉr774.


5. Nguyễn Thị Kim Oanh, Nguyễn Hồng Sơn
(2014) "Nghiên cứu glá trị chẩn đoán của một số dấu
an khồi u ơ bệnh nhân ung thu phồi Không tế bào nhỏ",


Tạp chi y dược học quân sự, số 9, tr. 133-138



6. Trần Nguyên Phú (2007), “ Nghiên cứu lâm


sàng và phân loại TNM ung thứ phế quản không tế
bào nhỏ”, <i>Tạp chí nghiên cứu y học,</i> (5), tr.46-51


7. Nguyễn Ngọc Rạng (2012), Ưng dụng đường
cong ROC trong y học, http:// bvag.com.vn, ir. 1-10.


8. Hanagiri T, Sugaya M, Takenaka M, et al


(2011) "Preoperative CYFRA21-1 and CEA as
prognostic factors in patients with stage I non-small cel!
lung cancer”. Lung cancer, vol 74 (1), pp. 112-7.


9. International Agency for Research on Cancer
(2012), Globocan 2012: Estimated cancer incidence,
mortality and prevalence worldwide in 2012, IARC
press, IARC press, Lyon


10. Kaỉomenidis í, Dimakou K, Kolintza A (2004)
"Sputum carcinoembryonic antigen, neuron-specific
enolase and cytokeratin fragment 19 levels in lung
cancer diagnosis". Respirology, vol 9 (1), pp. 54-59.


11. Okamura K, Takayama K, Izumi M, et al
(2013) "Diagnostic value of CEA and CYFRA 21-1
tumor markers in primary lung cancer". Lung Cancer,
vol 80 (1), pp. 45-9


12. Szturmowicz M, Rudzinski p, Kacprzak A, et
al (2014) "Prognostic value of serum C-reacỉive protein


(CRP) and cytokeratin 19 fragments (Cyfra 21-1) but
not carcinoembryonic antigen (CEA) in surgically
treated patients with non-smail cell lung cancer”.
Pneumonoi Alergol Pol, vol 82 (5), pp. 422-9


13. Wang J, Yi Y, Li B, et a! (2010) "CYFRA21-1
can predict the sensitivity to chemoradiotherapy of
non-smali-cell lung carcinoma". Biomarkers, voi 15 (7),
pp. 594-601.


<b>NGHIÊN cứ u NỘI SOI </b>

<b>CHẨN ĐOÁN </b>

<b>SỚM</b>



<b>VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ÓNG TIÊU HÓA BẰNG KỸ THUẬT ESD</b>



<i><b>Thực hiện:</b></i><b> Trần Quang Trung, Phan Trung Nam, Nguyễn Thị Huyền Thương, </b>
<i><b>(Bác sĩ, Trung tâm nội soi, Bệnh viẹn Đại học Y Dược Hue)</b></i>
<b>Rojl Mỉyahara, Kenta Yamamoto </b><i><b>(Bác sĩ, Khoa Nội tĩêu hóa, Bệnh viện Đ ại học Nagoya, Nhật Bảnỵ</b></i>
<i><b>Hướng dẫn:</b></i><b> PGS.TS Trần Văn Huy </b><i><b>(BM Nội, Đại học YDược Huế)</b></i>
TÓM TẤT


<i>Đặt vấn đề: Bệnh lí ác tính ổng tiêu hóa thường gặp ở Việt Nam nhưng ung thư ống tiêu hóa sớm (UTOTHS)</i>
<i>là khai niệm cịn khá mới, trong nước chưa có nghiên cứu sử dụng đầy đu nội soi phóng đại (NSPĐ), siêu âm nọi</i>
<i>soi để chẩn đoản chính xác UTOTHS. Đây là báo cáo về việc trĩển khai k ĩ thuật mới để điều trị bệnh lý này với</i>
<i>xâm nhập tối thiểu là phẫu tích dưới niêm mạc qua nội soi (ESD).</i>


<i><b>Mục tiêu: </b>1. Áp dụng nội soi phóng đại và nhuộm màu để chẩn đoân ung thư sớm ống tiêu hóa</i>


<i>2. </i> <i>Đành già hiệu qua bước đầu của kỹ thuật phẫu tích dưới niêm mạc qua nội soi trong điều trị ung thư sớm</i>
<i>ống tiêu hóa.</i>



<i><b>Đối tượnq và phương pháp nghiên cứu: </b>các bệnh nhân đến nội soi sàng lọc ung thư sớm được đưa vào</i>
<i>nghiên cửu bang phương pháp mô tả cắt ngang kết hợp tiến cứu, sử dụng các dàn máy nội soi và dao phẫu tích</i>
<i>hiện đại.</i>


<i>K ết quả và p h á t hiện chính: phát hiện 28 ca UTOTHS, gồm 19 ca dạ dày, 5 ca thục quản, 4 ca đại trực</i>
<i>tràng. Tỷ lệ phát hiện UTS qua NSPĐ và nhuộm màu cao hơn hẳn NS thường qụỵ19/28 (67,9%) tổn thương còn</i>
<i>khu trú ờ lớp niêm mạc. Trong 6 ca ESD, 100% phẫu tích được nguyên khối, 2 ca có biến chứng chày máu. Đang</i>
<i>theo dõi đến 2 năm, không thẩy tái phảt.</i>


</div>

<!--links-->

×