Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Nghiên cứu thị trường Văn phòng cho thuê trên địa bàn thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280 KB, 34 trang )

MỤC LỤC
1
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu thế chung của thế giới hiện nay, Việt Nam cũng đã và
đang bước vào thời kỳ hội nhập, mở cửa giao lưu với tất cả các nước trên thế
giới để cùng phát triển.Đặc biệt, sau khi gia nhập WTO thì nguồn vốn nước
ngoài đổ vào Việt Nam tăng đáng kể.Có thể nói, thị trường Việt Nam là một
thị trường tiềm năng để phát triển, sức hút của nó càng ngày càng lớn và di
cùng với nó cũng là sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt.Chúng ta đang có một cơ
hội lớn và cũng là một thách thức.Một trong những thị trường tiềm năng đó
chính là thị trường Bất động sản.Trong một vài năm gần đây, thị trường Bất
động sản phát triển và luôn chịu ảnh hưởng trực tiếp sự tăng trưởng của nền
kinh tế.Nhiều công ty kinh doanh Bất động sản ra đời, nhiều sàn giao dịch Bất
động sản được thành lập, nhiều tổ chức cá nhân đã tham gia vào thị trường
mới mẻ đầy hấp dẫn này.
Do nhu cầu thành lập các công ty thương mại hay các văn phòng đại
diện của các công ty nước ngoài tại Việt Nam ngày càng lớn, đó chính là khó
khăn cho các nhà quản lý hiện nay.Vấn đề đặt ra là quỹ đất của chúng ta là có
hạn không thể nào đáp ứng được toàn bộ nhu cầu của các nhà đầu tư, từ đó
gây khó khăn cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nói riêng và cả nền
kinh tế nói chung.Đứng trước tình hình này, mô hình văn phòng cho thuê là
một giải pháp hữu hiệu nhất.Nhưng không phải vì thế mà thị trường văn
phòng cho thuê trở thành một thị trường hấp dẫn các nhà đầu tư. Có những
giai đoạn thị trường văn phòng cho thuê cực nóng và cũng có những giai đoạn
thị trường này trở nên trầm lắng, thiếu sức thu hút không chỉ người đi thuê mà
còn với cả nhà đầu tư.Vậy làm thế nào để thị trường này trở nên sôi động?
Những tác nhân nào dẫn đến sự trầm lắng hay sôi động của thị trường?Làm
thế nào để thị trường văn phòng cho thuê là vừa đủ cho thị trường hiện nay?
Với mục đích tìm hiều thị trường văn phòng cho thuê ở khu vực Hà Nội
để làm cơ sở lý luận về bất động sản văn phòng và thị trường văn phòng.Tạo
thông tin thực tế để làm sáng tỏ và để nắm vững hơn về lý thuyết môn học Thị


2
trường bất động sản và Quản lý bất động sản.Ngoài ra còn với mục đích dự
báo khả năng phát triển thị trường văn phòng cho thuê trên địa bàn Hà Nội.
Với phương pháp tìm hiểu, điều tra, thống kê, phân tích từ các tài liệu tham
khảo em đã lựa chọn đề tài: “ Nghiên cứu thị trường Văn phòng cho thuê
trên địa bàn thành phố Hà Nội”.Kết cấu đề tài gồm ba phần chính như sau:
I. Một số vấn đề lý luận chung về bất động sản và Văn phòng cho thuê
II. Cung – Cầu và giá cả Văn phòng cho thuê trên địa bàn Thành phố
Hà Nội
III. Nhân tố tác động đến thị trường Văn phòng cho thuê và dự báo xu
hướng phát triển thị trường Văn phòng cho thuê trên địa bàn Thành
phố Hà Nội
Do quá trình viết bài còn nhiều khó khăn không tránh khỏi những sai
sót tài mong cô giáo sữa chữa và em xin chân thành cảm ơn cô đã hướng dẫn
và giúp em hoàn thành đề tài tốt nhất.
3
PHẦN II: NỘI DUNG
I. Một số vấn để chung về bất động sản và bất động sản Văn phòng
cho thuê:
1.Khái niệm và đặc điểm của bất động sản :
1.1 Khái niệm bất động sản
Tài sản là của cải vật chất dùng vào mục đích sản xuất hoặc tiêu
dùng.Tài sản bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các
quyền tài sản.Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển
giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ. Tài sản bao gồm nhiều
loại, tùy theo tiêu thức phân chia khác nhau do nhu cầu quản lý và sử dụng.
Nhìn chung, tất cả các nước đều phân chia tài sản thành 2 loại là bất động sản
và động sản.
Điều 174 của Bộ Luật Dân sự nước ta quy định: “Bất động sản là các
tài sản không thể di dời được” .Như vậy, BĐS trước hết là tài sản, nhưng

khác với các tài sản khác là chúng không thể di dời được. Hay nói cách khác,
BĐS là đất đai và những vật thể tồn tại trên đất và chỉ có thể sử dụng trong
trạng thái không tách rời đất hoặc là những vật thể mà dịch chuyển sẽ bị hư
hại (tính chất, công năng, hình thái sẽ bị thay đổi) hoặc tốn nhiều công sức và
chi phí như các công trình kiến trúc, công trình lắp ghép…
1.2 Phân loại bất động sản:
Có nhiều cách phân loại BĐS.Chúng ta xét theo hai cách phân loại như
sau:
Thứ nhất phân theo yếu tố cấu thành nên BĐS thì BĐS được chia
thành các loại sau:
- Đất đai
4
+ Phải là đất không di dời được hoặc di dời được nhưng không đáng kể
(những đất đai di dời như đất trồng cây cảnh, đất làm vật liệu xây dựng không
phải là BĐS);
+ Phải là đất đai đã xác định được chủ quyền;
+ Đất đai đó phải được đo lường bằng giá trị (căn cứ vào số lượng và
chất lượng của đất đai đó).
- Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn
liền với nhà ở, công trình xây dựng đó:
+ Nhà cửa xây dựng cố định không thể di dời, hoặc di dời không đáng
kể: nhà ở, trung tâm thương mại, khách sạn, văn phòng… (những nhà bạt di
động của các gánh xiếc, các lâu đài làm bằng băng đá, các nhà nghỉ di động
trên xe lăn không phải là BĐS mà là các động sản, hoặc công cụ lao động);
+ Các công trình xây dựng công nghiệp, giao thông: như đường xá, cầu
cống, bến cảng, sân bay, bãi đỗ… được xây dựng gắn liền với đất đai;
+ Các tài sản khác gắn liền không thể tách rời với công trình xây dựng
đó: máy điều hòa trung tâm, các máy móc thiết bị điều khiển hoạt động của
công trình, các cây cảnh trồng cố định tạo cảnh quan cho công trình (những tài
sản có thể tháo dời mà giá trị công dụng của nó không thay đổi thì không phải

là BĐS như: máy điều hòa di động, các chậu cây cảnh trong vườn treo, các
tranh ảnh và thiết bị đồ dùng khác);
+ Các công trình đó phải có khả năng đo lường và lượng hóa thành giá
trị theo các tiêu chuẩn đo lường nhất định.
- Các tài sản khác gắn liền với đất đai:
+ Vườn cây lâu năm: bao gồm cả cây trồng và đất trồng cây;
+ Các công trình nuôi trồng thủy sản, cánh đồng làm muối;
+ Các công trình du lịch, vui chơi, thể thao…
5
+ Một số công trình khai thác hầm mỏ (hầm lò)…
+ Các tài sản khác do pháp luật qui định.
Thứ hai phân loại theo mục đích sử dụng BĐS thì BĐS được chia thành
5 loại
- BĐS nhà ở : Bao gồm các công trình nhà ở trên đất hay cả những
căn hộ chung cư cao tầng.
- BĐS cửa hàng thương mại dịch vụ: đó chính là các chợ, trung tâm
thương mại, các khách sạn …
- BĐS Văn phòng: đây là các bất động sản được dùng để làm văn
phòng đại diện cho các công ty, các cơ quan hành chính, các chi
nhánh ngân hàng …
- BĐS Công nghiệp: Là bất động sản được sử dụng trong sản xuất
công nghiệp.Đó chính đất đai được dùng để xây dựng các khu công
nghiệp, các nhà xưởng, các kho, các bãi bến, các công trình khai
thác hầm mỏ ….
- BĐS Nông nghiệp : Là bất động sản được dùng trong sản xuất nông
nghiệp.Bao gồm đất sử dụng mục đích trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy hải sản,làm muối, trồng rừng và sử dụng để nghiên cứu
thí nghiệm về nông nghiệp.
2. Đặc điểm và phân loại bất động sản Văn phòng cho thuê :
2.1 Đặc điểm BĐS Văn phòng cho thuê

BĐS Văn phòng cho thuê mang đầy đủ các đặc điểm của bất động sản
đó là:
Thứ nhất, là hàng hóa có vị trí cố định về vị trí địa lý, về địa điểm và
không có khả năng di dời được. Đặc điểm này là do BĐS văn phòng cho thuê
luôn gắn liền với đất đai, mà đất đai có đặc điểm là có vị trí cố định và có giới
6
hạn về diện tích và không gian.Đặc điểm này ảnh hưởng lớn đến thị trường
BĐS, đến kinh doanh BĐS. Do đó, vị trí của BĐS như địa điểm cụ thể, môi
trường kinh tế, chính trị, xã hội, pháp lý, cảnh quan, kết cấu hạ tầng… của
hàng hóa BĐS có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với giá trị và giá cả BĐS.
Với chức năng là dùng để làm văn phòng cho các công ty, các doanh nghiệp,
các tổ chức tài chính, các văn phòng giao dịch, vì vậy đối với Văn phòng cho
thuê thì vị trí chiếm vai trò quan trọng nhất.Thường thì các Văn phòng cho
thuê được đặt ở trung tâm thành phố, giao thông vận tải thuận lợi, khả năng
tiếp cận tốt, khoảng các đến các trung tâm văn hoá, chính trị, kinh tế xã hội …
là gần.Ta có thể thấy ở Hà Nội các dự án xây dựng văn phòng cho thuê đều
nằm ở những vị trí rất “đẹp”. Ví dụ Viet Town nằm ở đường Thái Hà- Đống
Đa, hay Vincom city tower nằm ở đường Bà Triệu thuộc quận Hai Bà Trưng,
hay Opera business Center nằm ở ngay phố Tràng Tiền thuộc quận Hoàn
Kiếm…
Thứ hai, BĐS là loại hàng hóa có tính lâu bền. Tính lâu bền của hàng
hóa BĐS gắn liền với sự trường tồn của đất đai, loại tài sản do thiên nhiên ban
tặng không thể bị tiêu hủy (trừ một số trường hợp đặc biệt như: động đất, núi
lửa, sạt lở…).Những toà nhà có văn phòng cho thuê được đầu tư vốn rất lớn,
đối với người chủ đầu tư tính lâu bền của những văn phòng cho thuê là rất
quan trọng. Nó mang tính chất ổn định đối với các đối tượng thuê văn phòng
và mang tính chất lợi nhuận đối với người cho thuê.Đặc điểm này ảnh hưởng
lớn đến chiến lược kinh doanh, đến đầu tư BĐS cũng như công tác quản lý, sử
dụng BĐS.
Thứ ba, là hàng hóa mang tính cá biệt và khan hiếm. Sở dĩ như vậy là

do sự khan hiếm và tính có hạn của diện tích bề mặt trái đất cũng như của
từng vùng, từng địa phương, từng khu vực, từng thửa đất. Tính phức tạp của
đất đai về địa hình, chất đất, vị trí, cảnh quan… đã tạo nên sự khan hiếm và
tính cá biệt của hàng hóa BĐS.Mặt khác, chính sự đa dạng trong ý tưởng đến
thiết kế xây dựng, chế tạo … của chủ đầu tư cũng như của các kiến trúc sư,
7
các công trình sư và các nhà thiết kế cũng tạo nên tính cá biệt (tính dị biệt) của
hàng hóa BĐS.
Thứ tư, hàng hóa BĐS Văn phòng cho thuê mang yếu tố thị hiếu và
tâm lý xã hội. Nhìn chung hàng hóa đều có đặc điểm này, nhưng với hàng hóa
BĐS thì đặc điểm này nổi trội hơn. Đối với bất động sản Văn phòng cho thuê
không mang tính thị hiếu cao hay tâm lý xã hội như đối với nhà ở.Tuy nhiên
nó cũng là một đặc điểm không thể bỏ qua. Mỗi lĩnh vực, mỗi ngành nghề đều
chọn cho mình những văn phòng cho thuê khác nhau để đáp ứng những nhu
cầu cần thiết, và tâm lý chung của người đi thuê văn phòng đó là có một vị trí
thuận tiện trong kinh doanh, trong giao dịch, trong các cuộc họp …
Thứ năm, hàng hóa BĐS Văn phòng cho thuê chịu ảnh hưởng lấn
nhau và với các bất động sản khác.Giữa các hàng hóa BĐS có sự tác động và
ảnh hưởng lẫn nhau khá mạnh mẽ. Sự ra đời hay sự hoàn thiện của hàng hóa
BĐS này là điều kiện để ra đời hoặc mất đi, để tăng thêm hoặc giảm bớt giá trị
và giá trị sử dụng của hàng hóa BĐS kia.Thí dụ, việc xây dựng các công trình
hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội sẽ làm tăng vẻ đẹp, sự tiện lợi và giá trị của
các công trình xây dựng trong khu vực. Sự ra đời của một con đường mới sẽ
dẫn đến sự ra đời của những tụ điểm dân cư hay các khu công nghiệp, du lịch,
thương mại, dịch vụ… bám theo trục đường đó.
Thứ sáu, hàng hóa BĐS Văn phòng cho thuê chịu sự chi phối mạnh
mẽ của pháp luật và chính sách của Nhà nước. Ta thấy, cũng như những
hàng hoá bất động sản khác, thứ nhất: Văn phòng cho thuê có giá trị rất lớn vì
vậy để có thể quản lý được hàng hoá này một cách bảo đảm an toàn, giảm
thiểu rủi ro thì pháp luật là công cụ hữu hiệu nhất; thứ hai: hàng hoá Văn

phòng cho thuê có mối liên quan chặt chẽ với đất đai, đất đai là địa điểm để
hình thành hàng hoá này. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân và nhà nước là người
đứng ra thay mặt quản lý, và công cụ nhà nước dùng để quản lý ở đây chính là
pháp luật.Vì vậy ta có thể hiểu được tại sao Văn phòng cho thuê chịu ảnh
hưởng lớn của chính sách pháp luật
8
Thứ bảy, hàng hóa BĐS Văn phòng cho thuê phụ thuộc nhiều vào
năng lực quản lý. Vì BĐS thường có giá trị lớn và lâu bền, chịu hao mòn qua
thời gian, gồm nhiều chủng loại nên việc quản lý chúng khá phức tạp, do đó,
đòi hỏi người quản lý phải có năng lực cao và chi phí quản lý cũng phải cao
hơn so với các hàng hóa thông thường.Đặc biệt nguồn cung về hàng hoá Văn
phòng cho thuê là rất lớn, như vậy muốn cạnh tranh được trên thị trường thì
năng lực của người quản lý toà nhà có văn phòng cho thuê rất quan trọng.
Điều đó tác động đến chất lượng, đến giá cả, đến khách hàng, …là rất nhiều
2.2 Phân loại Văn phòng cho thuê:
Trên thị trường hình thành các phân khúc Văn phòng cho thuê, được
phân theo các hang A, B, C.Cụ thể được phân thành như sau:
Tòa nhà hạng A: Tòa nhà hiện đại, điều kiện đi lại thuận tiện, các trang
thiết bị đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, bố trí sàn linh hoạt, diện tích lớn sàn
không cột, sàn nâng, trần treo, hệ thống điều hòa không khí và sưởi ấm hiệu
quả. Có trình độ quản lý quốc tế, hạ tầng chỗ đỗ xe đạt tiêu chuẩn. Có tổng
diện tích trên 20.000 m2, diện tích sàn tối thiểu là 1.000 m2, cường độ ánh
sáng tối thiểu là 25 W/m2 đối với các thiết bị của khách thuê, thời gian chờ
đợi giữa các lượt thang máy cao nhất là 25 giây hoặc thấp hơn.
Tòa nhà hạng B: Cùng tiêu chí hạng A nhưng ở vị trí trung tâm và chất
lượng thấp hơn. Ngoài ra, có tổng diện tích trên 10.000 m2, diện tích sàn tối
thiểu là 600 m2, cường độ ánh sáng tối thiểu là 15 W/m2 đối với các thiết bị
của khách thuê, thời gian chờ đợi giữa các lượt thang máy là 30 giây hoặc
thấp hơn.
Tòa nhà hạng C: Chất lượng và vị trí kém hơn hạng B. Nhưng yêu cầu

cường độ ánh sáng tối thiểu là 10 W/m2, thời gian chờ đợi giữa các lượt thang
máy là 35 giây hoặc thấp hơn, tuy nhiên vẫn cần thẻ ra vào 24h trong ngày,
chìa khóa điều khiển hệ thống điều hòa sau giờ làm việc, không gian chất
lượng tốt.
9
Đối với mỗi lĩnh vực khác nhau thì người ta sẽ chọn cho mình một văn
phòng làm việc hợp lý về diện tích giá cả, chất lượng.Ví dụ :các Văn phòng
đại diện ở Việt Nam của các tổ chức lớn thế giới như Ngân hàng Thế giới
(WB), Liên minh châu Âu (EU), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF)… đều chọn văn
phòng của mình đó là toà nhà hạng A cao cấp.Hay các công ty vừa và nhỏ, thì
người ta lại lựa chọn cho mình những văn phòng giá cả hợp lý,vừa đủ cho nhu
cầu của công ty đó là những văn phòng hạng B hay C
I. Cung – Cầu và giá cả Văn phòng cho thuê trên địa bàn Thành phố
Hà Nội
1. Cung BĐS Văn phòng cho thuê
1.1 Khái niệm Cung Văn phòng cho thuê :
Cung BĐS trên thị trường là toàn bộ khối lượng hàng hoá BĐS sẵn
sàng đưa ra thị trường để trao đổi tại một thời điểm nào đó với một mức giá
nhất định.Hàng hóa bất động sản cụ thể ở đây là văn phòng cho thuê
Như vậy cung BĐS trước hết là hàng hoá BĐS tham gia trên thị trường,
hay nói cách khác là tham gia vào hoạt động kinh doanh trên thị trường
1.2 Điều kiện hình thành Cung bất động sản Văn phòng cho thuê:
Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội, thị trường bất động sản
và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, Chính phủ quy định cụ thể danh mục các
loại bất động sản được đưa vào kinh doanh tại khoản 1 Điều 6, Luật Kinh
doanh BĐS.Bao gồm:
- Các loại nhà, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây
dựng;
- Quyền sử dụng đất được tham gia thị trường bất động sản theo quy
định của pháp luật về đất đai;

- Các loại bất động sản khác theo quy định của pháp luật.
10
Theo khoản 1 điều 7 luật kinh doanh BĐS nhà công trình xây dưng đưa
vào kinh doanh phải có các điều kiện sau đây:
- Thuộc đối tượng được phép kinh doanh;
- Đối với nhà, công trình xây dựng mới phải bảo đảm chất lượng theo
quy định của pháp luật về xây dựng; đối với nhà, công trình xây dựng đó qua
sử dụng theo yêu cầu về chất lượng do các bên thỏa thuận trong hợp đồng;
- Không có tranh chấp về quyền sở hữu
- Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành
chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Không nằm trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật
về xây dựng;
- Có hồ sơ bao gồm giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, công trình xây
dựng và quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu,
quyền sử dụng theo quy định của pháp luật đối với nhà, công trình xây dựng
đó có sẵn; giấy phép xây dựng hoặc hồ sơ dự án và thiết kế bản vẽ thi công đó
được phê duyệt đối với nhà, công trình đang xây dựng; thiết kế bản vẽ thi
công, hồ sơ hoàn công và biên bản nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng đối
với nhà, công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự
án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu,
quyền sử dụng; hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công và tiến độ xây dựng nhà,
công trình xây dựng đó được phê duyệt đối với nhà, công trình xây dựng hình
thành trong tương lai.
11
1.3 Đặc điểm Cung bất động sản Văn phòng cho thuê :
Cung BĐS văn phòng cho thuê là cung về một loại hàng hoá đặc
biệt.Nó có những đăc điểm rất đặc thù so với các loại hàng hoá thông thường
khác.Điều này bắt nguồn từ những đặc điểm của hàng hoá BĐS.Tuy nhiên đặc
điểm nổi bật của cung văn phòng cho thuê trên thị trường BĐS đó là: cung

không thể phản ứng nhanh chóng với sự thay đổi của cầu.Việc tăng cung
thường mất thời gian cho việc tạo lập như tìm hiểu thông tin về đất đai, xin
giấy phép xây dựng, thiết kế, thi công xây lắp,các thủ tục pháp lý phức tạp
khác…Thời gian xây dựng văn phòng cho thuê dài nên khả năng điểu chỉnh
thị trường BĐS chậm chạp, cần có nghiên cứu, dự báo nếu không dễ nảy sinh
tình trang mất cân bằng cung cầu.Nói cách khác, tổng cung BĐS văn phòng
cho thuê rất ít co giãn, đặc biệt với giá.Do đó đường cung BĐS là một đường
dốc. Thậm chí, cả đường cung và cầu BĐS đều là đường dốc do không co
giãn với giá và độ dốc của đường cung vẫn lớn hơn đường cầu.
1.4 Nguồn Cung BĐS văn phòng cho thuê trên thị trường:
Đối tượng cung chủ yếu của bất động sản văn phòng cho thuê đó chính
là các cá nhân trong nước, các tổ chức, tư nhân trong nước, các nhà đầu tư
nước ngoài, các tổ chức nước ngoài… Nguồn vốn để xây dựng chính là do cổ
đông đóng góp, hoặc là vay ngân hàng, hoặc liên kết với tổ chức nước ngoài.
Sự tham gia của nhà nước đối với cung bất động sản văn phòng cho thuê là rất
ít.
Qua đặc điểm trên ta có thể đánh giá khả năng cung của thị trường :Vì
thị trường bất động sản văn phòng cho thuê chủ yếu là các cá nhân, các tổ
chức, tư nhân... tham gia nên khả năng phát triển, mở rộng của nguồn cung là
rất lớn .Vì vậy luôn đáp ứng được chất lượng tốt cho các văn phòng cho thuê
và khả năng bắt kịp được nhu cầu của thị trường là nhạy bén.Đây là một điểm
rất quan trọng đối với khả năng cung trên thị trường của bất động sản văn
phòng cho thuê.Các nhà đầu tư luôn luôn đặt vấn đề lợi nhuận tối đa lên hàng
12
đầu, nên việc xây dựng các văn phòng cho thuê luôn được đảm bảo chất
lượng, đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Chúng ta có thể thấy rõ điều này qua thực tế hiện nay về thị trường văn
phòng cho thuê ở Hà Nội.Thống kê sơ bộ cho thấy: tính đến thời điểm cuối
năm 2008 thị trường văn phòng cho thuê tại Hà Nội hiện có khoảng 12 toà
nhà văn phòng loại A với khoảng 116.000m

2
sàn ,38 toà nhà hạng B với tổng
diện tích hơn 300.000 m
2
văn phòng cho thuê cung cấp cho thị trường. Có rất
nhiều tòa nhà đang được xây dựng như VNPT Phạm Hùng, 671 Hoàng Hoa
Thám, Vinaconex Building, Ngoc Khanh Plaza, CEO Tower Phạm Hùng,…
Hứa hẹn một nguồn cung rất lớn trên thị trường văn phòng cho thuê. Theo
thống kê văn phòng hạng A của Hà Nội gồm các toà nhà lớn sau:
13

×