Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Vận dụng Một số phương pháp thống kê để nghiên cứu tình hình vốn đầu tư Cơ sở hạ tầng ở Hà Nôịo giai đoạn 1997-2004

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.79 KB, 79 trang )


Lời nói đầu
Thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc ta, trong việc đẩy
mạnh tăng trởng và phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, trong đó Hà Nội
đợc xác định là một trong những trọng điểm kinh tế của cả nớc. Xác định đợc
tầm quan trọng của mình, trong những năm qua Thành phố Hà Nội cùng cả n-
ớc đã ra sức phát triển kinh tế Thủ đô bằng nhiều hoạt động đổi mới, cải cách
trong nhiều lĩnh vực.
Để thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội việc trớc mắt phải có đợc
một hệ thống Cơ sở hạ tầng hiện đại và phát triển đồng bộ. Trớc thực trạng
quá cũ nát và lạc hậu của hệ thống Cơ sở hạ tầng của mình, trong những năm
qua Thành phố Hà Nội đã dành một phần vốn rất lớn từ Ngân sách cho việc
Đầu t phát triển Cơ sở hạ tầng Thủ đô. Đó đợc coi nh là bớc đi đầu tiên trong
quá trình phát triển kinh tế-xã hội Thủ đô trong tơng lai.
Để có thể phục vụ tốt cho công tác quản lý về vốn đầu t của thủ đô
trong lĩnh vực này, đồng thời có căn cứ để đánh giá, phân tích kết quả của
đồng vốn bỏ ra, giúp cho các nhà quản lý Thủ đô có kế hoạch trong việc đầu
t phát triển Cơ sở hạ tầng Thủ đô đợc tốt, thì việc nghiên cứu và đánh giá thực
trạng vốn đầu t cho lĩnh vực này là rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn nói trên, với mong muốn góp một phần công sức
nhỏ nhoi của mình sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của cả nớc nói chung
và của Thủ đô Hà Nội nói riêng trong thời kì đẩy mạnh quá trình CNH-HĐH
đất nớc. Phấn đấu đa Hà Nội đến năm 2010 trở thành Thủ đô hiện đại-văn
minh, xứng đáng là trái tim của cả nớc. Do vậy, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu
đề tài:
Vận dụng một số ph ơng pháp Thống kê để nghiên cứu tình hình
vốn đầu t Cơ sở hạ tầng ở Thủ đô Hà Nội giai đoạn 1995-2002.
Luận văn này ngoài phần mở đầu và phần kết luận còn bao gồm:
Ch ơng I : Lý luận chung về đầu t và về hạ tầng cơ sở.
Ch ơng II : Thực trạng hệ thống Cơ sở hạ tầng của Thủ đô Hà Nội hiện nay.


1

Ch ơng III : Vận dụng một số phơng pháp thống kê để nghiên cứu tình
hình vốn đầu t cho Cơ sở hạ tầng Thủ đô Hà Nội giai đoạn 1995-2002.
Với trình độ và năng lực còn có hạn thêm nữa là kinh nghiệm thực tế
còn ít, do vậy trong việc nghiên cứu đề tài này không tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong đợc sự góp ý của các Thầy, cô và bạn đọc gần xa.

2

Chơng I
Một số khái niệm chung về đầu t và về cơ sở hạ tầng
I. Lý luận chung về đầu t.
Thuật ngữ Đầu t đã xuất hiện từ rất lâu và rất gần gũi với chúng ta,
nó xuất hiện trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Nhng để hiểu rõ đợc nó
thì lại rất phức tạp, với khối lợng kiến thức rất lớn.
Liên quan đến Đầu t, cần làm rõ khái niệm và vai trò của: Hoạt động đầu
t nói chung, hoạt động đầu t phát triển và hoạt động đầu t Xây dựng cơ bản.
1. Khái niệm và vai trò của Đầu t.
1.1 Khái niệm:
Đầu t nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tơng lai lớn hơn
các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó.
Các nguồn lực đó có thể là: tiền, là tài nguyên thiên nhiên, sức lao động
và trí tuệ mà thông thờng chúng ta gọi đó là Vốn đầu t.
Hiểu theo cách chung nhất: Vốn đầu t là tích tiền tích luỹ của xã hội,
của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn
huy động từ các nguồn khác đợc sử dụng vào trong quá trình tái sản xuất xã
hội, nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
Nguồn gốc hình thành Vốn đầu t chính là nguồn lực dùng để tái đầu t

sản xuất và nguồn tích luỹ (xuất phát từ tiết kiệm). Tuy nhiên, tất cả các
nguồn đó chỉ đợc gọi là vốn đầu t khi chúng đợc dùng để chuẩn bị cho quá
trình tái sản xuất, tức là chúng đã đi ra khỏi lĩnh vực tiết kiệm. Vì vậy, để thúc
đẩy đầu t cần thiết phải có chính sách, có môi trờng đầu t hấp dẫn để thu hút
vốn đầu t trong nớc và nớc ngoài.

3

1.2 Sự cần thiết của Đầu t.
Không có một quốc gia nào, không một tổ chức nào ra đời mà không
quan tâm đến hoạt động đầu t, sự khác nhau chỉ là mức độ đầu t.
Mục tiêu cuối cùng của Nhà nớc là đem lại sự ấm no cho ngời dân,
đem lại sự hoà bình cho đất nớc. Mà muốn có đợc mục tiêu đó thì trớc tiên
cần phải đầu t để có thể tạo ra một hệ thống hạ tầng cơ sở vững mạnh, hiện
đại để mở đờng cho một nền sản xuất hiện đại, từ đó mọi ngời có công ăn việc
làm, có thu nhập và từ đó nâng cao đợc mức sống. Hơn thế nữa, để giữ vững
đợc an ninh quốc phòng thì Nhà nớc cần phải duy trì một hệ thống quân sự
với những trang thiệt bị hiện đại, muốn vậy phải có một nền công nghiệp quốc
phòng tiên tiến, đáp ứng đợc yêu cầu bảo vệ tổ quốc.
Đối với các tổ chức, các đơn vị kinh tế khi ra đời và để duy trì sự hoạt
động của mình, vì mục tiêu cuối cùng là thu đợc lợi nhuận thì cần phải đầu t
cho các trang thiết bị sản xuất cho đầu vào và để duy trì bộ máy điều khiển và
quản lý các trang thiết bị đó.
Có thể nói, đầu t là vấn đề sống còn và quyết định trực tiếp đến chiến l-
ợc phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, cần phải có sự nghiên cứu sâu, toàn
diện để làm sao hoạt động đầu t có hiệu quả cao nhất, thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội nhanh nhất.
2. Đặc điểm và vai trò của Đầu t phát triển.
2.1 Đặc điểm của hoạt động đầu t phát triển và các hình thức đầu t trong
lĩnh vực Hạ tầng cơ sở Thủ đô.

Đầu t phát triển khác với đầu t nói chung ở chỗ, đã là đầu t phát triển
thì phải tạo ra nguồn lực cho xã hội lớn hơn lúc ban đầu. Xét đầu t phát triển
là xét trên lĩnh vực vĩ mô. Từ đây, hoạt động đầu t phát triển có các đặc điểm
khác biệt với các loại hình đầu t khác nh sau:
+ Hoạt động đầu t phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và lằm khê đọng
trong suốt quá trình đầu t. Đây là cái giá phải trả khá lớn của Đầu t phát triển.
Điều này thể hiẹn rất rõ trong lĩnh vực đầu t cho hạ tầng cơ sở nh hệ thống đ-
ờng xá cầu cống, hệ thống cấp thoát nớc.... số vốn đầu t một công trình này có
thể lên tới hàng trăm, hàng nghìn tỷ đồng.

4

+ Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu t cho đến khi các thành
quả của nó phát huy tác dụng thờng đòi hỏi nhiều thời gian với nhiều biến
động xảy ra. Thời gian thực hiện một công cuộc đầu t có thể là năm năm, mời
năm hay lâu hơn nữa, trong khoảng thời gian này những yếu tố kinh tế xã
hội chính trị trực tiếp hay gián tiếp tác động đến. Mà bản thân những yếu
tố này lại chứa đựng trong nó những yếu tố khác thờng xuyên biến động.
+ Thời gian cần hoạt động cho các dự án đầu t đòi hỏi để có thể thu hồi
đủ vốn đã bỏ ra đối với các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất
kinh doanh thờng là lớn và do đó không tránh khỏi sự tác động hai mặt (tích
cực và tiêu cực) của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị,
kinh tế.... Bởi vì với số vốn đầu t là lớn, thời gian thực hiện lâu dài thì rất khó
có thể thu hồi vốn nhanh đợc. Chẳng hạn nh việc đầu t xây dựng một đờng
quốc lộ thì việc thu hồi vốn có thể thông qua thu lệ phí đờng với nhiều năm
liên tục mới có thể hoàn đủ vốn ban đầu.
+ Các thành quả của hoạt động đầu t phát triển có giá trị sử dụng lâu
dài nhiều năm, có khi hàng trăm năm, hàng nghìn năm thậm chí tồn tại vĩnh
viễn. Hơn nữa các thành quả này là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ở
ngay nơi mà nó đợc tạo dựng. Do đó, các điều kiện về địa lý, địa hình nơi đầu

t sẽ ảnh hởng lớn và trực tiếp đến quá trình thực hiện đầu t cũng nh tác dụng
sau này của các kết quả đầu t. Việc xây dựng các công trình ở nơi địa chất
không ổn định sẽ không đảm bảo an toàn trong quá trình hoạt động sau này,
thậm chí cả trong quá trình xây dựng công trình.
Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu t đều đem lại hiệu quả kinh tế
xã hội cao cần phải làm tốt công tác chuẩn bị đầu t. Cần có sự xem xét kỹ l-
ỡng, có sự phân tích sâu và đảm bảo tính khách quan các yếu tố về kinh tế
xã hội chính trị, đa ra đợc những dự đoán chính xác tình hình kinh tế xã
hội trong những năm tới và sự tác động của những yếu tố này sẽ nh thế nào.
Sự chuẩn bị này đợc thể hiện trong việc soạn thảo các dự án đầu t (lập dự án
đầu t) có nghĩa là phải thực hiện đầu t theo dự án đã đợc soạn thảo với chất l-
ợng tốt .
Từ những đặc điểm nghiên cứu ở trên của hoạt động đầu t phát triển.
Vậy làm thế nào để giảm bớt rủi ro và gánh nặng cho Nhà nớc trong lĩnh vực
đầu t phát triển hạ tầng cơ sở thủ đô (HTCS) là một câu hỏi lớn cho các nhà
quản lý và hoạch định chính sách ở Thủ đô hiện nay.

5

Hoạt động đầu t đợc tiến hành với nhiều hình thức khác nhau, song
đầu t trong lĩnh vực Cơ sở hạ tầng Thủ đô đợc thực hiện dới hình thức đầu t
trực tiếp, chủ thể tham gia có thể là sở tại hoặc nớc ngoài và đầu t gián tiếp.
Trong điều kiện nớc ta hiện nay, hệ thống hạ tầng cơ sở của Thủ đô còn
rất lạc hậu, manh mún, cần phải đầu t xây dựng và hiện đại hoá, nhng nguồn
vốn chủ yếu từ xa tới nay chủ yếu là vốn ngân sách, vì vậy rất khó có thể đáp
ứng đợc yêu cầu này. Do vậy hình thức BOT ra đời là giải pháp tốt nhất đặc
biệt là trong lĩnh vực Giao thông đô thị, là lĩnh vực đòi hỏi nguồn vốn đầu t vô
cùng lớn. Ngoài ra còn có các hình thức khác nh BT, BTO, tuỳ từng điều kiện
cụ thể và trong từng lĩnh vực mà chúng ta có thể lựa chọn hình thức đầu t sao
cho đạt hiệu quả cao mà vẫn đảm bảo tốt quốc phòng và an ninh.

2.2 Vai trò của Đầu t phát triển đối với Hạ tầng cơ sở của Thủ đô Hà Nội.
Đầu t phát triển có ảnh hởng rất lớn đến sức khoẻ của nền kinh tế, mặc
dù có thể nó cha phát huy ngay đợc tác dụng trực tiếp nhng khi xem xét tiềm
lực kinh tế của một nớc không thể bỏ qua vốn đầu t cho phát triển. Trong đó
có vốn đàu t cho phát triển Cơ sở hạ tầng. Đầu t phát triển có ảnh hởng lớn
đến rất nhiều lĩnh vực, ở đây chủ yếu đề cập đến một số ảnh hởng của Đầu t
phát triển đến Hạ tầng cơ sở Thủ đô Hà nội.
Thứ nhất, Đầu t phát triển ảnh hởng tới sự phát triển của kinh tế Thủ đô:
Đầu t phát triển CSHT là loại hình đầu t tài sản vật chất và sức lao động
để tạo những tài sản mới cho nền kinh tế. Vai trò của đầu t phát triển cơ sở hạ
tầng đợc xem xét dới góc độ vai trò của đầu t phát triển nói chung. Tất nhiên
sự tác động của đầu t phát triển CSHT đô thị tới nền kinh tế còn phụ thuộc vào
quy mô, tỷ trọng vốn đầu t phát triển cho lĩnh vực này trong tổng vốn đầu t xã
hội nói chung.
Trớc hết, đầu t phát triển CSHT vừa tác động đến tổng cung, vừa tác
động đến tổng cầu:
Đối với tổng cầu: theo lý thuyết kinh tế vĩ mô, tổng cầu là toàn bộ số l-
ợng hàng hoá và dịch vụ mà các hộ gia đình, các hãng kinh doanh và Chính
phủ dự kiến chi tiêu, tơng ứng với mức thu nhập của họ. Mà chi đầu t phát
triển (nằm trong chi tiêu của chính phủ). CSHT đô thị nằm trong tổng cầu về
hàng hoá và dịch vụ của Chính phủ và các hãng kinh doanh nên nó trực tiếp
tác động đến tổng cầu của nền kinh tế. Nh vậy, đầu t phát triển CSHT đô thị là

6

biện pháp kích cầu có hiệu quả, nó tạo ra nhu cầu lớn về hàng hóa nguyên,
nhiên vật liệu xây dựng các công trình CSHT, kích thích sản xuất của các nhà
máy, các hãng kinh doanh, làm tăng tích luỹ cho cả nền kinh tế và cho chính
bản thân nền kinh tế Thủ đô.
Đối với tổng cung: Tổng cung phụ thuộc vào các yếu tố lao động, tài

nguyên, kỹ thuật và các chi phí đầu vào khác. Khi hệ thống CSHT Thủ đô
hoàn thành, đợc đa vào sử dụng, nó sẽ phát huy tác dụng làm tăng năng suất
lao động, hạ giá thành sản phẩm, trực tiếp tác động đến các chi phí đầu vào
của quá trình sản xuất, làm tăng sản lợng của nền kinh tế, kích thích sản xuất
phát triển hơn nữa.
Một số vấn đề quan trọng khác mà đầu t phát triển CSHT Thủ đô tác
động đến là: tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.
Các chuyên gia của ngân hàng thế giới (WB) đã tính đợc rằng, tăng 1%
tổng quỹ cơ sở hạ tầng thì sẽ tăng đợc 1% GDP. Đối với các đô thị, điều này
càng trở lên có ý nghĩa hơn do các đô thị đều là những cơ sở kinh tế sinh
động, đặc biệt là với Thủ đô Hà nội. Là một trong những trung tâm kinh tế lớn
của cả nớc, là nơi mà các nguồn tài nguyên hiếm hoi đợc tập trung và kết hợp
lại với nhau, nơi sản xuất và tiêu thụ phần lớn các sản phẩm hàng hoá và dịch
vụ của một quốc gia. Sự tăng trởng kinh tế của Thủ đô lại là động lực lớn thúc
đẩy sự tăng trởng kinh tế của cả nớc. ở nớc ta hiện nay, khu vực đô thị nói
chung chiếm 0,64% diện tích của cả nớc, nhng chiếm tới 24% Dân số và đóng
góp hơn 40% GDP của cả nớc, riêng Hà nội chiếm 3,5% Dân số so với cả nớc
và đóng góp 7,5% GDP của cả nớc. Do đó, đầu t xây dựng hệ thống CSHT
Thủ đô nói riêng và các đô thị nói chung là một trong những động lực chủ yếu
làm tăng hiệu quả kinh tế Thủ đô và của các đô thị, góp phần thúc đẩy quá
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Bên cạnh đó, đầu t phát triển CSHT Thủ đô còn có tác dụng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch
vụ, theo kinh nghiệm các nớc trên thế giới, đó là con đờng tất yếu để đạt đợc
tốc độ tăng trởng cao. Tất nhiên vai trò này chỉ thực sự phát huy tác dụng khi
hệ thống CSHT Thủ đô đợc xây dựng đồng bộ, phát triển cân đối và phù hợp
với điều kiện phát triển của từng đô thị.
Thứ hai, vai trò của đầu t CSHT Thủ đô đối với quá trình đô thị hoá:

7


Ngoài những vai trò chung tác động tới toàn bộ nền kinh tế quốc dân, còn
đối với riêng nền kinh tế của Thủ đô thì đầu t phát triển CSHT đô thị còn có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển của Thủ đô. Đó là:
Đầu t phát triển CSHT góp phần tạo dựng cơ sở vật chất cho quá trình
đô thị hoá. Trong mấy năm gần đây ta thấy rằng tốc độ đô thị hoá ở Thủ đô
diễn ra với tốc độ rất nhanh và vẫn còn tiếp tục trong những năm tiếp theo, đó
cũng là một phần kết quả của việc đầu t HTCS Thủ đô trong thời gian qua.
Bản chất của đầu t phát triển CSHT là đầu t tài sản và sức lao động nhằm cải
tạo hoặc xây dựng mới hệ thống HTCS của Thủ đô, quá trình này đã tạo ra
những nền tảng cơ sở vật chất cho chính Thủ đô. Vì vậy, các nhà hoạch định
chính sách phát triển Thủ đô phải có chiến lợc lựa chọn đầu t phát triển CSHT
cho Thủ đô nhằm đảm bảo thích ứng đợc với qúa trình đô thị hoá và tăng tr-
ởng kinh tế đô thị, tận dụng và khai thác đợc thế mạnh của Thủ đô. ở Thủ đô
Hà nội hiện nay vốn đầu t chỉ đáp ứng đợc khoảng 40% so với nhu cầu cần
thiết, do vậy chiến lợc đầu t hạ tầng đô thị phải đảm bảo thứ tự u tiên cho từng
lĩnh vực để khai thác tối đa vốn đầu t cho HTCS Thủ đô và thúc đẩy các
ngành kinh tế khác phát triển.
Đầu t phát triển CSHT cho Thủ đô tạo điều kiện cho chính quyền có thể
sửa chữa những khuyết tật của quá trình đô thị hoá, nâng cao chất lợng cuộc
sống của ngời dân Thủ đô và đảm bảo yêu cầu hội nhập quốc tế. Quá trình đô
thị hoá đã tạo ra động lực phát triển kinh tế đối với những nớc đang phát triển,
sự yếu kém trong việc kiểm soát quá trình đô thị hoá đã để lại những hậu quả
nặng nề. Đó là sự mất cân đối giữa CSHT xã hội và CSHT kỹ thuật, CSHT
Thủ đô vừa thiếu, vừa yếu và xuống cấp, đặc biệt là trong lĩnh vực Giao thông
đô thị, Cấp thoát nớc, gây ra nạn ùn tắc giao thông, tình trạng khan hiếm nớc
sạch, tình trạng ô nhiễm môi trờng trầm trọng, sự thiếu hụt nhà ở, nạn thất
nghiệp, dòng ngời di c bất hợp pháp từ khu vực nông thôn, sự phân hoá giầu
nghèo và các tệ nạn xã hội.... Do vậy, ngoài các biện pháp về quản lý, quy
hoạch thì việc đầu t phát triển CSHT đô thị là một biện pháp quan trọng, góp

phần sửa chữa những khuyết tật của quá trình đô thị hoá. Hệ thống hạ tầng cơ
sở của Thủ đô đợc hình thành thiết kế theo quy hoạch hoặc đợc sửa chữa
chống xuống cấp sẽ cung cấp một cách có hiệu quả nhất là các hàng hoá dịch
vụ công cộng tại Thủ đô. Từ đó, hạn chế, khắc phục đợc những mặt trái của
quá trình đô thị hoá, nâng cao chất lợng cuộc sống của ngời dân Thủ đô. Tuy
nhiên, việc đầu t phát triển CSHT Thủ đô đòi hỏi nguồn vốn đầu t lớn và một

8

chiến lợc phát triển kinh tế xã hội dài hạn, đồng bộ để không làm hạn chế
vai trò của đầu t phát triển CSHT và để lại hậu quả hết sức nặng nề cho quá
trình đô thị hoá.
Đầu t phát triển CSHT Thủ đô còn góp phần điều chỉnh đợc quy mô và
nhịp độ phát triển của Thủ đô. Song tại Hà nội hiện nay rất khó có thể thực
hiện đợc điều này do quá trình đô thị hoá diễn ra quá nhanh. Do vậy trong
thời gian tới cần có sự quan tâm và đầu t thoả đáng cho việc phát triển hệ
thống hạ tầng cơ sở Thủ đô, phù hợp với yêu cầu chung của đất nớc với những
tiêu chuẩn ngày càng cao về mọi mặt: sản xuất, đời sống và sinh thái trong sự
phát triển bền vững của xã hội hiện đại.
3. Vốn đầu t xây dựng cơ bản.
3.1 Khái niệm.
Đó là toàn bộ chi phí để đạt đợc mục đích đầu t bao gồm chi phí khảo sát
quy hoạch, xây dựng, chi phí cho chuẩn bị đầu t, chi phí cho thiết kế xây dựng, chi
phí mua sắm và lắp đặt thiết bị, chi phí khác trong dự toán.
Vốn đầu t xây dựng cơ bản chủ yếu dùng để tái sản xuất giản đơn và
mở rộng tài sản cố định. Nó có ý nghĩa to lớn trong việc phát triển cơ sở vật
chất cho nền kinh tế đất nớc. Đầu t xây dựng cơ bản sẽ tạo ra HTCS, đa các
thành tựu khoa học kỹ thuật vào xây dựng và cải tiến quy trình công nghệ, từ
đó có thể nâng cao năng lực sản xuất và phục vụ.
Trong bất kỳ một hoạt động đầu t nào đều bao gồm: đặc thù riêng, sự

phức tạp về kỹ thuật, và sau đó là hiệu quả kinh tế xã hội do công trình đầu
t mang lại. Do đó mọi hoạt động đầu t đều đòi hỏi sự chuẩn bị nghiêm túc cẩn
thận về mọi mặt, sự chuẩn bị đó thể hiện qua việc soạn thảo các dự án đầu t.
3.2 Dự án đầu t.
Một dự án đầu t cần xem xét trên nhiều góc độ:
Thứ nhất, về mặt hình thức dự án đầu t xây dựng cơ bản là một tập hồ
sơ trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo
một kế hoạch để đạt đợc những kết quả và thực hiện đợc những mục tiêu đã
định trong tơng lai.

9

Thứ hai, trên góc độ quản lý dự án đầu t xây dựng cơ bản là một công
cụ hoạch định việc sử dụng vốn đầu t lao động để tạo ra những kết quả kinh tế
tài chính trong một thời gian dài.
Thứ ba, trên góc độ kế hoạch hoá dự án đầu t là một công cụ thể hiện
kế hoạch chi tiết một công cuộc đầu t sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế
xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu t và tài trợ.
Thứ t, xét về nội dung, dự án đầu t XDCB là một tập hợp các hoạt động
có liên quan với nhau đợc kế hoạch hoá, nhằm đạt đợc những mục tiêu đã
định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian dài thông qua việc
sử dụng các nguồn lực.
3.3 Nội dung vốn đầu t xây dựng cơ bản.
Tổng mức vốn đầu t xây dựng cơ bản bao gồm:
3.3.1 Vốn đầu t xây dựng và lắp đặt:
Vốn đầu t xây lắp là các chi phí để xây dựng mới, mở rộng, lắp đặt máy
móc thiết bị và khôi phục các loại nhà cửa, vật kiến trúc có ghi trong dự toán
công trình.
* Chi phí chuẩn bị xây dựng mặt bằng gồm:
+ Chi phí dỡ bỏ hoặc phá huỷ công trình kiến trúc, làm sạch mặt bằng xây dựng.

+ Chi phí nổ mìn khoan thăm dò, lấp đất, san mặt bằng
+ Chi phí đặt đờng ống ngầm và di chuyển các vật nặng
* Chi phí xây dựng công trình và hạng mục công trình: xây dựng mới,
mở rộng cải tạo và khôi phục các công trình bao gồm cả việc lắp ghép các cấu
kiện trên mặt bằng xây dựng các công trình tạm: nhà ở, công sở, cửa hàng và
các công trình công ích và công cộng khác.
* Chi phí lắp đặt thiết bị cho các công trình gồm việc xây lắp các loại
trang thiết bị, vật dụng mà chức năng xây dựng phải hoàn thành.
* Chi phí hoàn thiện công trình xây dựng bao gồm chi phí cho các hoạt
động có liên quan tới việc hoàn thiện kết thúc công trình.

10

Phần vốn xây dựng và lắp đặt chỉ có tác dụng tạo nên phần vỏ bao che
cho công trình, nó không trực tiếp tạo ra sản phẩm cho xã hội. Cho nên, nhà
đầu t cần tìm mọi phơng án làm giảm tối đa phần vốn cho xây lắp này mà
không làm ảnh hởng đến tiến độ và chất lợng công trình. Tập trung vốn cho
những phần quan trọng nh trang thiết bị hoạt động sau này.
3.3.2 Vốn đầu t mua sắm máy móc thiết bị.
Là toàn bộ chi phí để mua sắm, vận chuyển máy móc thiết bị, các công
cụ dùng cho sản xuất kinh doanh, nghiên cứu thực nghiệm và các công cụ
khác đợc lắp đặt vào công trình theo dự toán, chi phí vận chuyển gia công trớc
khi lắp đặt.
Đây là phần rất quan trọng trong tổng vốn đầu t xây dựng cơ bản, nó
quyết định mức độ hiện đại của công nghệ đợc lắp đặt. Một dự án đầu t mà có
nhà xởng, vật kiến trúc hiện đại, khang trang, nhng những trang thiết bị máy
móc dùng trong quản lý, trong điều hành và trong sản xuất mà không hiện
đại, không phù hợp với sự hiện đại của nơi nó đợc hoạt động thì không thể nói
là cả công trình đó là toàn diện đợc. Mà phần vốn dành cho công nghệ này th-
ờng đòi hỏi số vốn rất lớn với trình độ hiểu biết sâu rộng về công nghệ. Do đó,

đòi hỏi nhà đầu t phải nắm bắt đợc sự phát triển của công nghệ trong nớc và
trên thế giới.
3.3.3 Vốn kiến thiết cơ bản khác.
Là những phần vốn chi không thuộc chi phí xây lắp, chi phí thiết bị và
đợc phân theo các giai đoạn của quá trình đầu t xây dựng. Bao gồm:
- Nhóm chi phí xác định theo mức tỉ lệ hay giảm giá cụ thể bao gồm
chi phí khảo xát xây dựng thiết kế công trình, quản lí dự án, chi phí kiểm tra
xét duỵêt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và, thẩm tra và phê duyệt quyết
đoán, chi phí bảo hiểm ...
- Nhóm chi phí xác định bằng lập dự toán nh điều tra, khảo xác thu
thập số liệu để lập dự đoán đầu t, chi phí đào tạo cán bộ kĩ thuật, cán bộ quản
lí sản xuất, chi phí thuê chuyên gia vận hành và chạy thử nghiệm...

11

- Chi phí để đền bù hoa mầu, giải phóng mặt bằng xây dựng, t vấn về
xây dựng, chi phí nghiệm thu và bàn giao, chi phí khánh thành.
Nh vậy, vốn đầu t xây dựng cơ bản là căn cứ để xác định tài sản cố
định, quy mô và tốc độ của nó quyết định đến quy mô tài sản cố định cho nền
kinh tế quốc dân, là yếu tố quyết định cho việc tăng năng lực sản xuất và tăng
năng suất lao động xã hội.
3.4 Các nguồn hình thành vốn đầu t xây dựng cơ bản.
Việc nghiên cứu các nguồn hình thành vốn đầu t XDCB là rất có ý
nghĩa, đặc biệt là đối với Việt nam hiện nay cũng nh ở Thủ đô Hà Nội. Khi
mà nền kinh tế cha thoát khỏi sự lạc hậu về mọi mặt, nhất là trong lĩnh vực
HTCS, cha đáp ứng đợc với nhu cầu đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, thêm vào
đó là sự hội nhập với thế giới bên ngoài. Những xu hớng đó là khách quan. Hà
nội cũng nh cả nớc, mới bớc vào thời kỳ mở cửa đợc một thời gian ngắn, do
vậy nhiều lĩnh vực đầu t cũng còn rất mới mẻ, dẫn đến các nguồn vốn huy
động cho đầu t cha đợc đa dạng hoá. Để đa dạng hoá đợc các nguồn vốn huy

động cho đầu t XDCB ta đi vào nghiên cứu một số nguồn vốn chủ yếu cho
đầu t XDCB sau:
* Nguồn vốn đầu t từ ngân sách Nhà nớc:
Đây là nguồn vốn chủ yếu và chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn
đầu t cho XDCB hàng năm. Trong lĩnh vực đầu t cho XDCB hệ thống CSHT
gánh nặng đè nên ngân sách Nhà nớc, bởi vì đây là lĩnh vực công cộng phục
vụ chung cho toàn xã hội, việc thu hồi vốn rất lâu và đòi hỏi nguồn vốn đầu t
lớn. Nhng với những gì mà Đảng và Nhà nớc ta đang thực hiện thì việc đầu t
cho XDCB ngày càng đợc quan tâm và phát triển. Theo số liệu thống kê, ở Hà
nội vốn đầu t XDCB cũng ngày một tăng, cụ thể: năm 1999 chiếm 8,6% trong
tổng vốn đầu t, năm 2001 chiếm 8,7% trong tổng vốn đầu t.

12

* Nguồn vốn tín dụng ngân hàng:
Ngân hàng thực hiện việc kinh doanh tiền tệ, với chức năng đi vay và
cho vay tạo ra thị trờng tiền tệ, đa vốn từ những ngời có vốn nhàn rỗi đến
những ngời cần vốn.
Thủ đô Hà nội với tốc độ tăng tiết kiệm cao (năm 1998 là 24,6%GDP),
nguồn vốn do hệ thống ngân hàng huy động trên địa bàn ngày càng tăng
(chiếm 19,1% GDP năm 1997, 22,1% GDP năm 1998) nhng lại thiếu các dự
án khả thi nên đang có nguy cơ d thừa vốn. Ngân hàng thơng mại không đợc
phép trực tiếp cho thành phố vay nhng lại đợc phép mua trái phiếu đô thị. Đó
là phơng thức tốt để ngân hàng thơng mại cung ứng vốn cho thành phố xây
dựng CSHT.
* Nguồn vốn trong dân:
Việc huy động vốn cho đầu t xây dựng CSHT từ trong dân còn rất dè
dặt với việc đầu t cho xây dựng CSHT. Vì vậy nguồn vốn huy động từ thành
phần này là còn thấp, cha đáng kể. Riêng năm 1999, nhân dân thành phố Hà
nội cũng tự đóng góp để xây dựng các công trình công cộng (đờng làng, ngõ

xóm) là khoảng 220 tỷ đồng. Vậy để làm sao, thành phần này ngày càng tích
cực đầu t cho xây dựng CSHT vì mục tiêu phát triển kinh tế chung của Thủ đô
là điều hết sức cần thiết và quan trọng.
* Nguồn vốn đầu t nớc ngoài:
Mở cửa kinh tế có nghĩa là phải giao lu, thông thơng với nớc ngoài.
Đồng thời cũng có nghĩa là phải tranh thủ sự giúp đỡ của nớc ngoài để phát
triển kinh tế. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nớc ta đã không ngừng đổi
mới và hoàn thiện các chính sách về đầu t, nhất là liên quan đến đầu t nớc
ngoài, chúng ta đã xây dựng và ban hành đợc bộ luật đầu t nớc ngoài tại Việt
nam, nhằm tìm kiếm các nguồn vốn đầu t từ nớc ngoài để xây dựng và phát
triển kinh tế Thủ đô và cả nớc. Hiện nay, ở nớc ta đang tồn tại các nguồn vốn
đầu t nớc ngoài sau:
- Nguồn ODA (nguồn viện trợ phát triển chính thức):
Nó bao gồm các khoản cho vay với điều kiện u đãi nh lãi suất thấp, thời
hạn vay dài và có một khoảng thời gian hoãn trả nợ để các nớc tiếp nhận có
đủ thời gian để phát huy hiệu quả vốn vay. Nguồn vốn ODA ở nớc ta đợc sử

13

dụng chủ yếu để phát triển Cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng. Nguồn
vốn này chủ yếu do Nhà nớc đứng ra vay để đầu t và Nhà nớc sẽ điều tiết trả
nợ bằng nhiều nguồn khác nhau. Nguồn vốn ODA hiện nay có vai trò rất quan
trọng trong việc xây dựng CSHT Thủ đô, chủ yếu từ chính phủ Nhật bản và
các nớc phát triển, mỗi năm hàng trăm tỷ đồng: Năm 1999 là 420 tỷ đồng
chiếm 3,75% trong tổng vốn đầu t, năm 2000 là 206 tỷ đồng chiếm 1,33%
năm 2001 là 325 tỷ đồng chiếm 1,79%.
ODA đợc thực hiện song phơng hoặc đa phơng, viện trợ song Phơng là
hình thức diễn ra trực tiếp giữa hai chính phủ, viện trợ đa phơng là hình thức
viện trợ thông thờng thông qua các tổ chức nh: ngân hàng thế giới (WB), ngân
hàng phát triển Châu á (ADB) và các tổ chức phi chính phủ khác (NGO

S
).
- Nguồn vốn đầu t trực tiếp vào nớc ngoài (FDI):
Là vốn của các Doanh nghiệp và các cá nhân nớc ngoài đầu t sang các
nớc khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá trình sử dụng và thu
hồi vốn bỏ ra. Vốn này thờng không đủ lớn để giải quyết dứt điểm từng vấn
đề kinh tế xã hội của nớc nhận đầu t. Tuy nhiên với vốn đầu t trực tiếp, nớc
nhận đầu t không phải lo trả nợ, lại có thể dễ dàng có đợc công nghệ (do ngời
đầu t đem vào góp vốn và sử dụng), trong đó có cả công nghệ cấm sản xuất
theo con đờng ngoại thơng. Nớc nhận đầu t trực tiếp phải chia sẻ lợi ích kinh
tế do đầu t đem lại với ngời đầu t theo mức độ vốn góp của họ.
Do vậy, tầm quan trọng của vốn FDI đối với Thủ đô Hà nội là rất lớn,
Thủ đô mà với hệ thống hạ tầng cơ sở đang cần có sự thay da đổi thịt, cần có
sự biến đổi về chất để hớng tới một Thủ đô hiện đại, văn minh.
Thực tế cho thấy vốn FDI là nguồn tài trợ quốc tế chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong cơ cấu tổng vốn đầu t xã hội trên địa bàn Thành phố những năm
qua, đóng vai trò quan trọng bổ xung cho nguồn vốn đầu t, góp phần tăng tr-
ởng kinh tế, tạo ra bớc chuyển dịch kinh tế theo hớng công nghiệp hoá - hiện
đại hoá. Khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài từ con số không năm 1990 đã
đóng góp 6,5% GDP năm 1995 và 13,3% GDP năm 2000. Tỷ trọng của FDI
trong tổng đầu t xã hội giảm từ 51,5% năm 1996, 55,4% năm 1997 xuống còn
20,8% năm 1999 và 17,2% năm 2000 đã ảnh hởng không nhỏ đến đầu t xã
hội, mà trực tiếp là khiến quy mô vốn đầu t xã hội không ổn định những năm
gần đây. Trong những năm sắp tới, khả năng gia tăng mạnh trở lại của vốn
đầu t FDI cha rõ ràng do tính cạnh tranh ngày càng trở lên mạnh mẽ trong thu

14

hút FDI của các nớc trong khu vực khi nền kinh tế các nớc này phục hồi trở
lại sau khủng hoảng, hơn nữa môi trờng đầu t của Việt nam còn chậm đợc cải

thiện để hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài. Vấn đề đặt ra với cả nớc nói chung
và Thủ đô Hà nội nói riêng làm sao thu hút đợc nguồn vốn cho đầu t từ lĩnh
vực này.
II. Lý luận chung về cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng của một quốc gia là một trong những vấn đề hàng đầu mà
nhà đầu t quan tâm khi quyết định thực hiện đầu t. Thực tế cho thấy, những địa
phơng mà có Cơ sở hạ tầng yếu kém rất khó thu hút các nhà đầu t nớc ngoài và
ngay cả với các nhà đầu t trong nớc. Và một khi đã không thu hút đợc đầu t thì
lại rất khó cho việc cải tạo Cơ sở hạ tầng, nền kinh tế của địa phơng đó cũng rất
khó có thể đạt đợc phát triển cao và bền vững, mức sống của ngời dân không có
điều kiện để nâng cao. Chính cái vòng luẩn quẩn này tạo nên thực trạng: Vùng
kinh tế đã phát triển lại càng phát triển thêm, những vùng kinh tế kém phát triển
thì lại càng tụt hậu.
Hơn nữa, không phải cứ có tiền đầu t cho Cơ sở hạ tầng thì kinh tế của
nơi đó phát triển, đó mới chỉ là điều kiện cần cho sự phát triển kinh tế. Để
đảm bảo đợc sự phát triển kinh tế còn phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố khác
nữa, một trong những yếu tố quan trọng đó là phải đầu t đúng nơi đúng chỗ,
có cơ cấu vốn đầu t thích hợp. Cần phải nghiên cứu kỹ xem nên đầu t cho lĩnh
vực nào trớc, lĩnh vực nào sau. Muốn vậy cần phải hiểu đợc thế nào là HTCS
và vai trò của nó nh thế nào đối với sự phát triển kinh tế xã hội
1. Khái niệm về Cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng là hệ thống các công trình vật chất kỹ thuật đợc tổ chức
thành các đơn vị sản xuất và dịch vụ, các công trình sự nghiệp có chức năng
bảo đảm sự di chuyển của các luồng thông tin, vật chất nhằm phục vụ các nhu
cầu có tính chất phổ biến của sản xuất và đời sống xã hội. Qua khái niệm trên
ta thấy rằng, hệ thống hạ tầng cơ sở bao gồm hai bộ phận:
Một là bộ phận Cơ sở hạ tầng của các đơn vị sản xuất kinh doanh mà
tại đây chúng đã góp phần tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho nhu cầu sử
dụng của con ngời. Nó bao gồm nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị đợc


15

lắp đặt bên trong, nó sẽ cùng với các yếu tố đầu vào (nguyên, nhiên vật liệu và
sức lao động của con ngời) để tạo ra các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Nh
vậy, hệ thống CSHT thuộc lĩnh vực này trực tiếp tác động tới quá trình sản
xuất kinh doanh cũng nh sự phát triển của sản xuất.
Hai là, bộ phận CSHT thuộc lĩnh vực công cộng, thuộc lĩnh vực này là
chịu sự quản lý của nhà nớc và ở đó mọi ngời đều có quyền sử dụng và có
trách nhiệm bảo vệ giữ gìn nó. Bao gồm đờng xá cầu cống, sông ngòi và các
công trình công cộng khác. Cùng với hệ thống CSHT thuộc lĩnh vực sản xuất
kinh doanh sẽ tạo điều kiện cho quá trình sản xuất ra sản phẩm hàng hoá
sẽ sớm đợc đa đến nơi mà ngời tiêu dùng cần. Nh vậy nó không trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất nhng nó có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình lu
thông và phân phối sản phẩm, thúc đẩy giao lu và hội nhập kinh tế.
2. Vai trò của Cơ sở hạ tầng đối với sự phát triển kinh tế của
Thủ đô Hà Nội.
Cơ sở hạ tầng Thủ đô là điều kiện vật chất cho quá trình hình thành và
phát triển của Thủ đô. Nó là một trong các yếu tố cấu thành đô thị, cung cấp
những dịch vụ cơ bản, thiết yếu nhất cho các đô thị và phản ánh trình độ phát
triển của đô thị. Có thể nói đây là vai trò quan trọng hàng đầu của hệ thống
CSHT Thủ đô.
Hệ thống CSHT Thủ đô tồn tại dới hình thái vật chất cụ thể nh: đờng
giao thông, điểm đỗ xe, nhà máy sản xuất nớc sạch, kênh mơng thoát nớc,
khu dân c, bệnh viện, trờng học, công sở, công viên cây xanh.... nên đó là yếu
tố cấu thành nên cơ thể vật chất của Thủ đô, tạo nên dáng vẻ hình hài của
Thành phố.
Nếu nh tăng trởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp
sang công nghiệp và dịch vụ là điều kiện cần cho quá trình đô thị hoá ở các
vùng ven đô thì hệ thống HTCS là điều kiện đủ để chuyển một điểm dân c
thành một vùng đô thị. Cơ sở hạ tầng đô thị tác động trực tiếp đến đời sống đô

thị và quyết định trình độ văn minh của các đô thị. Chỉ tiêu để đánh giá sự
phát triển CSHT Thủ đô thể hiện trình độ phát triển của các đô thị bao gồm
các chỉ tiêu chủ yếu sau:
Bình quân m
2
nhà ở / ngời

16

Số lít nớc sạch / ngời
Số KW điện / ngời
Số giờng bệnh / 1000ngời
Số trẻ em / lớp học
Và một số chỉ tiêu khác.
Hiện nay, tại một số vùng ngoại thành Hà Nội, trên cơ sở phát triển
theo quy hoạch, nhiều vùng dân c nông thôn (làng, xã) đợc chuyển thành các
khu đô thị (phờng, thị trấn) bằng những quyết định hành chính. Đây là một
quá trình phát triển tất yếu và có ý nghĩa tích cực góp phần đẩy nhanh tốc độ
đô thị hoá. Nhng cuộc sống tại những vùng đô thị mới đó vẫn mang đậm nét
làng, xã do cha thể có ngay đợc một hệ thống HTCS đạt tiêu chuẩn đô thị nh:
Hệ thống cung cấp nớc sạch và thoát nớc thải, hệ thống thu gom rác thải, hệ
thống điện đờng trờng trạm còn non yếu và thiếu thốn, cha đáp ứng đợc nhu
cầu của nhân dân. Do đó, yêu cầu đặt ra với thành phố Hà Nội trong quá trình
đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ nh hiện nay là CSHT phải đi trớc một bớc và đồng
bộ.
- CSHT là công cụ của Chính quyền Thủ đô thực hiện chức năng quản
lý, đồng thời thực hiện chức năng quy hoạch và phát triển Thủ đô.
Theo quan điểm của các chuyên gia quản lý đô thị ở các nớc tiến tiến,
trong nền kinh tế thị trờng hiện đại chức năng quản lý đô thị có thể bao gồm:
+ Cung cấp Cơ sở hạ tầng cơ bản.

+ Bảo đảm các thị trờng đô thị ( về đất đai, nhà ở, lao động ) hoạt động hữu hiệu.
+ Bảo vệ môi trờng.
Việc cung cấp CSHT cơ bản là một trong những chức năng quan trọng
của Chính quyền Thành phố. Có thể nói, về bản chất của CSHT cơ bản là một
loại hàng hoá công cộng hoặc gần nh hàng hoá công cộng (mức độ biểu hiện
mờ nhạt), do vậy việc định suất (tính giá) và loại trừ là rất khó, nếu có thể thì
chi phí cũng là rất lớn. Cho nên, trong nền kinh tế thị trờng, hàng hoá và dịch
vụ công cộng là những thứ mà thị trờng (lĩnh vực t nhân) có thể không muốn
sản xuất, do vậy vấn đề đặt ra bắt buộc là Chính phủ phải đảm nhận. Cũng có
một số thứ mà thị trờng có thể (vì có thể thu đợc lợi nhuận từ những hàng hoá,

17

dịch vụ đó nh: cung cấp nớc sạch, giáo dục y tế...) tuy nhiên sẽ nảy sinh tình
trạng: các dịch vụ đó đợc cung ứng không đủ, không đảm bảo chất lợng và giá
cả độc quyền, điều đó sẽ gây tổn thất phúc lợi xã hội. Mà chức năng của Nhà
nớc là tối đa hoá phúc lợi xã hội. Vì vậy, cung cấp CSHT cơ bản là chức năng
tất yếu của Chính quyền Thành phố. Bên cạnh đó, CSHT Thành phố còn tạo ra
những nền móng cho Thủ đô phát triển nên nó còn tạo điều kiện để thực hiện
các quy hoạch phát triển Thành phố.
CSHT Thủ đô tạo điều kiện thu hút các nguồn vốn đầu t để thực hiện
CNH HĐH đất nớc.
Trong những năm vừa qua, tỷ lệ huy động vốn đầu t toàn xã hội so với
GDP của Việt nam mới chỉ đạt 28,2% (trong khi đó vào năm 1990 tỷ lệ này ở
Hàn Quốc là 37% và Singapo là 40%), vì vậy thu hút vốn đầu t nớc ngoài là
hết sức cần thiết đỗi với nớc ta để đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nớc nhằm thu hẹp khoảng cách giữa nớc ta với nớc khác về trình độ phát
triển. Một trong các điều kiện cơ bản để thu hút vốn đầu t nớc ngoài là có đợc
một hệ thống CSHT phát triển, hiện đại.
Từ sau khi Việt nam thực hiện chính sách mở cửa (năm 1986) lợng vốn

đầu t trực tiếp nớc ngoài chảy vào Việt nam khá lớn, và chủ yếu tập trung vào
các đô thị lớn, giàu tiềm năng. Hai vùng kinh tế trọng điểm của đất nớc, với
15% dân số cả nớc nhng lại thu hút hơn 70% tổng vốn đầu t nớc ngoài đã cam
kết, trong đó Thành phố Hồ Chí Minh thu hút 26%, Hà Nội thu hút 23%, vì
đây là những vùng kinh tế trọng điểm của đất nớc. Đặc biệt là thành phố Hà
Nội, ngoài vai trò là một trong những trọng điểm kinh tế còn là trung tâm
chính trị, văn hoá của cả nớc, có hệ thống CSHT tơng đối đồng bộ và hợp lý
hơn các khu vực tỉnh thành phố khác trong cả nớc. Những điều kiện thuận lợi
cho cả nớc những điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ tại các
đô thị cũng tạo môi trờng để thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nớc cho
phát triển, mặc dù chi phí đất đai và hàng hoá ở đây có thể đắt đỏ hơn.
CSHT đô thị tác động đến việc bảo vệ môi trờng Thủ đô cũng nh của cả
nớc, và góp phần phát triển bền vững của Thành phố.
Việc định hớng phát triển kinh tế xã hội Thủ đô do Đảng bộ Thành
phố đề ra là hớng tới sự bền vững. Đây cũng là mục tiêu của cả nớc, phù hợp
với quy luật phát triển kinh tế bền vững. Sự bền vững ở đây có thể hiểu là
không chỉ hớng tới sự tăng trởng kinh tế cao mà còn cần phải đảm bảo chất l-

18

ợng cuộc sống ngày càng đợc nâng cao và giữ gìn đợc các công trình kiến
trúc, các danh lam thắng cảnh cho đời sau, bảo đảm đợc môi trờng trong sạch.
Vấn đề bảo vệ môi trờng có liên quan chặt chẽ đến việc phát triển bền vững
của Thủ đô. Hệ thống CSHT của Thủ đô Hà Nội, đặc biệt là CSHT kỹ thuật là
một trong những điều kiện cơ bản góp phần bảo vệ môi trờng, nhất là trong
điều kiện phát triển kinh tế nh ngày nay, khi mà hàng ngày Thành phố phải
đón nhận một lợng khổng lồ các chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt làm
môi trờng của Thủ đô bị ô nhiễm tới mức báo động. Do vậy, phải có một hệ
thống CSHT kỹ thuật theo đúng các tiêu chuẩn cần thiết, phù hợp với quy
hoạch phát triển của Thành phố mới cơ thể đảm bảo xử lý đợc vấn đề ô

nhiễm môi trờng nói trên.
Để phát huy tốt đợc vai trò của HTCS Thành phố cần có sự u tiên phát
triển những lĩnh vực chủ chốt, có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế -
xã hội của Thủ đô, đồng thời không ngừng nâng cao và mở rộng hiệu quả của
CSHT.
3. ý nghĩa của việc nâng cao và mở rộng hiệu quả đầu t xây dựng
CSHT ở Thủ đô Hà Nội.
Mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động cá nhân, tập thể hay xã hội đợc
đánh giá thông qua chỉ tiêu Hiệu quả. Cá nhân thì quan tâm đến hiệu quả cá
nhân, tập thể thì quan tâm đến hiệu quả của từng cá nhân trong tập thể và hiệu
quả chung của tập thể. Nói tóm lại bất kỳ một hoạt động kinh tế hay xã hội
nào đi chăng nữa thì vấn đề hiệu quả cũng đợc xuất hiện đằng sau các hoạt
động đó. Nó là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của những hoạt động trên.
Để hiểu đúng đợc bản chất của hiệu quả thì rất khó, bởi vì cho tới nay có rất
nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả, nhng chung quy lại ta có thể hiểu nh
sau:
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế quan trọng, nó biểu hiện kết quả thu đ-
ợc từ hoạt động nghiên cứu so với chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó
Trong hoạt động đầu t xây dựng CSHT thì việc xác định hiệu quả cũng
tuân theo nguyên tắc lấy kết quả so với chi phí bỏ ra. Nhng vấn đề rất khó
trong việc xác định hiệu quả của việc đầu t CSHT, chi phí thì có thể tính chính
xác đợc. Bởi vì, đầu t cho CSHT thì kết quả này thờng đợc phân chia cho một
tập thể, một nhóm xã hội chứ không thuộc về riêng ai cả. Hơn nữa hiệu quả
của các công trình CSHT này rất lớn và lâu dài tuỳ thuộc vào thời gian tồn tại

19

của chính các công trình đó. Hiệu quả đầu t hệ thống CSHT của Thủ đô cũng
không nằm ngoài những rắc rối trên, những xét chung lại thì có hai loại hiệu
quả sau:

+ Hiệu quả kinh tế.
+ Hiệu quả xã hội.
3.1 ý nghĩa về mặt kinh tế:
ý nghĩa về mặt kinh tế của việc nâng cao và mở rộng hiệu quả đầu t
xây dựng CSHT ở Thủ đô Hà Nội hiện nay là rất lớn, nó phản ánh xem những
lỗ lực và quyết tâm của Thành phố Hà Nội cho CSHT có đạt đợc mục đích
không. Nâng cao và mở rộng là một phạm trù trong quy luật phát triển không
ngừng. Theo lý thuyết kinh tế vĩ mô và áp dụng vào đối với lĩnh vực đầu t
CSHT thể hiện nh sau: Khi vốn đầu t cho CSHT tăng (I) dẫn đến TSCĐ và
năng lực sản xuất của Thành phố tăng dẫn đến đóng góp cho ngân sách Nhà
nớc tăng lên. Tiếp đó, ngân sách Nhà nớc tăng thì vốn đầu t cho CSHT lại
tăng lên. Cứ nh vậy tạo thành một quá trình khép kín và liên tục phát triển.
Sau nữa, là khi hiệu quả đầu t CSHT đợc nâng cao và mở rộng sẽ làm
cho nền sản xuất của thủ đô đợc tập trung hoá ngày càng cao. Mà một yêu cầu
bắt buộc để tồn tại và phát triển đi lên trong nền kinh tế thị trờng là phải tập
trung hóa sản xuất, vì tập trung hoá sản xuất là điều kiện để nâng cao và hiện
đại hoá công nghệ tạo ra sức cạnh tranh lớn, đáp ứng nhu cầu ngày một cao
hơn của ngời tiêu dùng.
3.2 ý nghĩa về mặt xã hội:
Mong muốn cuối cùng của Đảng và Nhà nớc là tạo cho ngời dân một
môi trờng sống ổn định, không ngừng đợc nâng cao cả về vật chất và tinh
thần. Nâng cao hiệu quả của việc đầu t xây dựng CSHT Thủ đô cũng vì mục
tiêu sau cũng là nâng cao thu nhập của ngời dân và tạo cho ngời dân một môi
trờng sống trong sạch, lành mạnh. Cuối những năm 90 của thế kỷ XX, Hà Nội
trong tình trạng báo động nghiêm trọng về môi trờng sống, sức khoẻ của ngời
dân Thủ đô không đợc bảo đảm chắc chắn. Những dòng ngời di c bất hợp
pháp từ nông thôn ra thành thị, gây cho công tác quản lý nhân khẩu rất khó
khăn, xã hội không ổn định. Các tệ nạn xã hội ngày một gia tăng và rắc rối
hơn.


20

Vấn đề lâu dài và vững chắc cho Thủ đô là phải có một hệ thống CSHT
phát triển, hiện đại, có đợc vấn đề đó thì mọi rắc rối sẽ dần dần khắc phục đ-
ợc, và xã hội Thủ đô sẽ dần đi vào ổn định, trật tự và văn minh hơn.
Do đó, việc không ngừng nâng cao hiệu quả xã hội của việc đầu t xây
dựng CSHT Thủ đô có ý nghĩa hết sức to lớn, không những về mặt kinh tế mà
còn về mặt xã hội nữa. Hãy tởng tợng một xã hội mà mọi ngời ở đó có công
ăn việc làm, có thu nhập cao, có một môi trờng sống trong sạch, văn minh
lành mạnh, đó mới là cái đích cuối cùng của Đảng và Nhà nớc ta cũng nh của
Đảng bộ và nhân dân Thành phố Hà nội.

21

Chơng II
thực trạng cơ sơ hạ tầng của Thủ đô Hà Nội
I) Tổng quan về tình hình kinh tế Thủ đô.
1) Vị trí của Thủ đô Hà Nội.
Hà Nội lằm trong khu vực châu thổ sông hồng với tổng diện tích Thành
phố khoảng 920,97 Km
2
, dân số là 2872,7 nghìn ngời tính đến năm 2002
(trong đó khu vực thành thị là 1659,6 nghìn ngời chiếm 57,8% : nông thôn là
1213,2 nghìn ngời chiếm 42,2 % ), toàn Thành phố có 220 Phờng, xã và 8 Thị
trấn. Hà Nội là khu trung tâm của Đồng bằng bắc bộ, đợc bao bọc xung quanh
bởi các đồng bằng phì nhiêu, trù phú .
Hà Nội có vị trí địa lý hết sức thuộn lợi, phía Bắc giáp tỉnh Thái
Nguyên: phía Đông và Đông nam giáp tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh và Hng Yên;
phía Tây giáp tỉnh Hà Tây và Vĩnh Phúc .
Nh vậy có thể nói Hà Nội là trung tâm giao lu về mọi mặt kinh tế xã

hội của các tỉnh phía Bắc, đây là điều kiện thuộn lợi cho việc giao lu và phát
triển kinh tế xã hội .
2) Thực trạng kinh tế - xã hội.
Năm 2002 là năm có ý nghĩa hết sức quang trọng trong việc thực hiện
nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành
phố lần thứ XIII. Mặc dù còn nhiều khó khăn nhng bằng nhiều giải pháp cụ
thể trong chỉ đạo của Thành phố cùng vối sự lỗ lực của cán bộ và nhân dân
Thủ đô, tình hình kinh tế -xã hội đã đạt đợc những kết quả đáng phấn khởi.
GDP năm 2002 gấp 3,5 lần năm 1990: gấp 2 lần năm 1995 và tăng 10,3 % so
với năm 2001, đạt mục tiêu do Nghị quyết Hội đồng Nhân Thành phố đề ra.
2.1) Sản xuất công nghiệp.
Cùng với sự đầu t phát triển mạnh mẽ của Thành phố cho hệ thống Cơ
sở hạ tầng, nghành công nghiệp Thành phố cũng ngày càng khẳng định đợc
vai trò chủ đạo của mình trong nền kinh tế Thủ đô, xác định đây là ngành sản
xuất đầu tầu trong quá trình công nghiệp hoá đất nớc. Giá trị sản xuất năm
2001 tăng 13,17% so với năm 2000; năm 2002 tăng 10,3% so với năm 2001.

22

2.2) Sản xuất nông nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Thành phố chủ yếu đợc tập trung ở
vùng ngoại thành, bao gồm các huyện: Sóc sơn; Thanh trì ; Từ liêm; Đông anh
và Gia lâm. Đây là các vùng cung cấp phần lớn lợng rau quả cho sinh hoạt của
Thành phố, do có điều kiện tự nhiên và địa lý không đợc thuận lợi nh khu vực
nội thành, nên việc đầu t cho Cơ sở hạ tầng ở những vùng này còn cha phát
triển. Vì vậy sản xuất nông nghiệp ở đây vẫn còn là ngành chủ yếu. Năm
2001 giá trị sản xuất Ngành nông Lâm nghiệp tăng 11,17% so với năm
2000; năm 2002 tăng 9,2% so với năm 2001. Trong đó ngành trồng trọt
chiếm 54,1% tăng 3,99%; chăn nuôi chiếm tỷ trọng 37% tăng 4,9%.
2.3) Thơng mại và dịch vụ.

Nền kinh tế đợc gọi là phát triển thì tỷ trọng ngành dịch vụ phải chiếm
một tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản xuất. Đối với Thành phố Hà Nội hiện
nay ngành dịch vụ chiếm khoảng 61,2% trong khi đó công nghiệp và xây
dựng chiếm 34%, nông nghiệp chiếm 9,2%. Trong tơng lai, ngành dịch vụ còn
tăng cao hơn nữa cả về số tơng đối và tuyệt đối, đó là sự phù hợp với quy luật
phát triển kinh tế xã hội của đất nớc nói chung và của Thành phố Hà Nội
nói riêng.
2.4) Một số vấn đề xã hội.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế các vấn đề xã hội của
Thủ đô cũng ngày càng đợc củng cố và phát triển theo, để đảm bảo sự phát
triển cân đối kinh tế xã hội .
2.4.1) Hiện trạng về dân số.
Sự gia tăng dân số với tốc độ nhanh vào cuối thế kỷ XX ở các nớc
đang phát triển đã làm các nhà quản lý đất nớc phải đau đầu. Nhng bớc sang
đầu thế kỷ XXI, Đảng bộ và Nhân dân Thành phố Hà Nội đã giải quyết đợc
rất tốt vấn đề này. Tổng dân số của Thành phố Hà Nội khoảng 2872,7 nghìn
ngời, khu vực nội thành có mật độ dân số rất cao khoảng 17868 ngời/ km
2
,
khu vực ngoại thành 1561 ngời/km
2
. Nhng trên thực tế, khu vực nội thành còn
cao hơn rất nhiều, do những dòng ngời di c bất hợp pháp từ các vùng lân cận
chảy về Thành phố với mong muốn tìm kiếm việc và có thu nhập cao hơn.

23

Tuy nhiên, có thể nói rằng Hà Nội là một trong những tỉnh, thành có tỷ
lệ gia tăng dân số tự nhiên thấp nhất nớc (khoảng 1,27%) cũng dễ hiểu, bởi vì
ở đây có dân trí cao nhất nớc, đợc thông tin và tìm hiểu tốt nhất, sớm nhất các

chính sách về dân số và kế hoạch hoá gia đình.
2.4.2) Hiện trạng lao động và việc làm.
Nền kinh tế Thủ đô ngày càng trở nên sôi động hơn với sự thu hút vốn
đầu t trong và ngoài nớc ngày càng mạnh mẽ, nhiều nhà máy, xí nghiệp, các
loại hình kinh doanh đa dạng hơn, đã tạo không ít việc làm cho ngời dân Thủ
đô trong những năm qua. Năm 1999 có 42296 ngời tìm kiếm việc làm thì có
33936 ngời đợc giải quyết việc làm chiếm 80%, tỷ lệ này năm 2001 là 90%.
Đó cũng là nỗ lực to lớn của Đảng bộ và nhân dân Thành phố đã cố gắng
trong thời gian qua.
Theo kết quả điều tra mức sống năm 2002 tỷ lệ hộ nghèo của Thành
phố là 4,8% trong khi đó năm 2000 là 7,3%. Mức thu nhập bình quân một
ngời một tháng là 624000, khu vực thành thị là 789000 đồng / ngời, khu vực
nông thôn là 384000 đồng/ ngời. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dỡng năm 2002 còn
15,5%, giảm 1% so với năm 2001.
Vấn đề vệ sinh môi trờng Thành phố cũng đang từng ngày đợc khắc
phục, do sự quan tâm của Chính quyền Thành phố quyết tâm xây dựng Hà
Nội trở thành Thủ đô xanh, sạch, đẹp văn minh và hiện đại. Và trong đó có
vấn đề vệ sinh môi trờng. Mỗi ngày Thành phố, phải nhận một khối lợng rác
thải công nghiệp và sinh hoạt khổng lồ. Nhờ sự đầu t mạnh mẽ mà năm 2002
bình quân mỗi ngày Thành phố thu gom, vận chuyển và xử lý khoảng 15000
tấn rác thải. Dự kiến tỷ lệ rác thải đợc xử lý năm 2002 là 90% ( năm 2001 là
85% ). Nhìn chung đã đảm bảo vệ sinh môi trờng trên các tuyến phố nội
thành, các khu tập thể, ngõ xóm, cụm dân c.
Tóm lại, để đạt đợc những kết quả kinh tế xã hội nh trên, phải kể
đến những vấn đề Cơ sở hạ tầng Thành phố, chính nhờ sự đầu t này đã tạo ra
một nền tảng vững chắc cho sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực. Cùng
với Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân Thành phố nhất loạt đều cố gắng, dốc
toàn tâm toàn lực vì sự phát triển chung của Thủ đô.
II thực trạng của đầu t phát triển một số lĩnh vực cơ sở
hạ tầng của Thủ đô hà nội.


24

Nh các phần trên đã nói nhiều về sự yếu kém và lạc hậu của hệ thống
Cơ sở hạ tầng Thủ đô Hà Nội trong thời gian qua. Nhng cụ thể sự lạc hậu đó
nh thế nào, ở lĩnh vực nào thì cha đợc đề cập đến. ở phần này sẽ đi cụ thể vào
phân tích thực trạng của từng lĩnh vực mà đóng vai trò quan trọng, then chốt
trong hệ thống Cơ sở hạ tầng, những gì đã làm đợc trong thời gian qua và
những gì còn tồn tại.
1) Hệ thống Cấp - Thoát nớc đô thị.
1.1) Hệ thống cấp nớc.
Từ tháng 6 năm 1985 trở về trớc, tình hình cấp nớc của Hà nội vô cùng
khó khăn, căng thẳng. Hệ thống cấp nớc có 106 giếng nớc ngầm, 8 nhà máy
nớc lớn và khoảng 210 km đờng ống công suất cấp nớc tính toán trong toàn
khu vực nội thành vào khoảng 290000 m
3
/ngày đêm. Từ tháng 6 năm 1985
đến tháng 6 năm 1995 hợp đồng cải tạo hệ thống cấp nớc sạch cho Thủ đô Hà
Nội đợc ký kết giữa hai chính phủ Việt Nam và Phần Lan. Phía Phần Lan viện
trợ không hoàn lại 80 triệu đô la và cử 250 chuyên gia cùng công ty nớc sạch
Hà Nội xây dựng đợc 200 km đờng ống phân phối nớc, thay thế hoàn toàn
công nghệ sản xuất nớc sạch cho nhà máy theo tiêu chuổn của Tây Âu (có hệ
thống điều khiển từ xa) trang bị hệ thống bằng phơng tiện tin học, nâng tổng
công suất nên 380000m
3
/ngày đêm (hiện nay con số nay đã là 450000m
3
/ngày
đêm) cung cấp nớc cho khoảng trên 80% dân số Thủ đô. Năm 1996 công ty
đã ký kết với Nhật Bản xây dựng quy hoạch tổng thể cung cấp nớc sạch cho

Hà Nội đến năm 2010, đảm bảo trên 90% dân số đô thị đợc cấp nớc sạch với
tiêu chuổn từ 120-140 lít /ngời một ngày .
Mới đây, Thống đốc ngân hàng Nhà nớc Việt Nam vừa ký kết vay
Ngân hàng Thế giới 33 triệu USD, cùng khoản Nhà nớc đầu t 12 triệu USD
tiếp tục xây dựng hai nhà máy nớc Cao Đỉnh và Nam D , công suất mỗi máy
là 30000m
3
/ngày đêm , sẽ hoàn thành trong năm nay và xây dựng 100 km đ-
ờng ống .
Toàn Thành phố hiện có 11 trạm nớc và 14 nhà máy nớc thì nhà máy
Yên Phụ là lớn nhất với công suất 80000 m
3
/ngày đêm. Mấy năm gần đây nhà
máy đợc thay thế nhiều trang thiết bị tân tiến, bổ xung 4 bơm, tăng 13 giếng
thay thế giàn ma, bể lắng thêm một bể chứa 8500m
3
. Hệ cấp nớc từ mặt đất
lên cao luân đợc làm sạch, nhà máy còn có phòng kiểm nghiệm nớc sạch với

25

×