Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

skkn một số biện pháp để phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 36 tháng tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.38 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

- Trang bìa

1

- Mục Lục

2

- Danh mục viết tắt

4

A/ PHẦN MỞ ĐẦU

5

1.Lý do chọn đề tài

5

2.Mục đích nghiên cứa

5

3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứa


5

4.Nhiệm vụ nghiên cứa

5

5.Phương pháp nghiên cứa

5

6.Nội dung đề tài

6

B/NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

6

I.Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài

6

1.Cơ sở pháp lí

6

2.Cơ sở lí luận

6


3.Cơ sở thực tiễn

7

II.Thực trạng của đề tài

7

1.Khái quát phạm vi

7

2.Thực trạng

7

3.Nguyên nhân thực trạng

8

*Kết quả thực trang: Bảng thực trạng đầu năm học

8

1/17


2015-2016
III.Biện pháp, giải pháp để thực hiện đề tài


8

1.Cơ sở để đề xuất giải pháp

8

2.Các biện pháp giải pháp chủ yếu

9

3.Giáo viên cần hiểu tâm sinh lí của trẻ

9

IV.Tổ chức triển khai thực hiện

13

C/KẾT QUẢ SAU 1 NĂM

13

Bảng số liệu điều tra sau khi thực hiện đề tài
D/KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

13
15

1.Kết luận


15

2.Kiến nghị

15

V. TÀI LIỆU THAM KHẢO

16

- Nhận xét của Hội đồng khoa học.

17

2/17


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Stt

Viết tắt

Chú thích

1

CSGD

Chăm sóc giáo dục


2

VD

Ví dụ

3

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

4

NBTN

Nhận biết tập nói

3/17


A/ PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Như chúng ta đã biết trong cuộc sống chúng ta ai cũng phải sử dụng ngôn ngữ để
giao tiếp với mọi người và để nhận thức thế giới xung quanh. Ngôn ngữ chính là
phương tiện giao tiếp giữa con người với con người, là phương tiện cho việc dạy và
học. Ngôn ngữ nói, đọc, viết có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phát triển
nhân cách của trẻ mầm non nói riêng, của con người và xã hội nói chung. Lứa tuổi
mầm non là thời kỳ phát triển ngôn ngữ tốt nhất. Là giai đoạn có nhiều điều kiện
thuận lợi nhất cho sự lĩnh hội ngơn ngữ nói và các kỹ năng nghe, hiểu, trả lời câu

hỏi của trẻ. Phát triển ngơn ngữ và giao tiếp có ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực
phát triển khác của trẻ. Ngôn ngữ chính là cơng cụ để tư duy vì thế ngơn ngữ có ý
nghĩa quan trọng đến việc phát triển nhận thức. giải quyết vấn đề …..của trẻ. Đối
với trẻ 24-36 tháng thì ngơn ngữ, nhận thức của trẻ cịn rất nhiều hạn chế. Chính vì
vậy mà tơi chọn đề tài: “Một số biện pháp để phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24-36
tháng”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Tơi chọn đề tài: “Một số biện pháp để phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24-36
tháng” nhằm giúp trẻ phát triển khả năng nghe, hiểu, trả lời câu hỏi một cách có
logich, có trình tự, chính xác.
- Giúp trẻ mạnh dạn tự tin trước mọi người.
- Làm phong phú vốn từ cho trẻ.
- Giúp giáo viên hiểu được tầm quan trọng của việc phát triển ngơn ngữ cho trẻ từ
đó có những kế hoạch cụ thể về việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
3. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu trong phạm vi phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 -36 tháng
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Tìm ra những giải pháp tốt nhất để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ một cách tốt nhất.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phương pháp quan sát các hoạt động trong ngày của trẻ.
4/17


- Phương pháp quan sát các hoạt động dạy và học.
- Qua nghiên cứu các tài liệu tham khảo có liên quan đến đề tài.
6. NỘI DUNG ĐỀ TÀI:
- Cơ sở lí luận liên quan đến đề tài.
- Tìm hiểu về thực trạng của đề tài.
- Đề ra các biện pháp giải pháp.
B/ NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Chương 1:CƠ SỞ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.
1. Cơ sở pháp lí:
Chương trình giáo dục mầm non đựoc biên soạn trên cơ sở quy định của luật
giáo dục và đã được bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo kí ban hành theo thơng tư số
17/2009/TT-BGDDT ngày 25/7/2009.Chương trình giáo dục mầm non được tiến
hành nghiên cứu xây dựng từ năm 2002 theo quy định khoa học với sự tham gia
của các nhà khoa học, nhà sư phạm. cán bộ quản lí giáo dục, giáo viên mầm non
với mục tiêu là: giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình
thành những yếu tố ban đầu của nhân cách.
Với yêu cầu về nội dung giáo dục mầm non là: phù hợp với sự phát triẻn tâm
sinh lí ở trẻ em, hài hịa giữa ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục. Giúp trẻ em phát
triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh,nhanh nhẹn. Cung cấp kĩ năng sống phù hợp lứa
tuổi. Giúp trẻ em biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, cô giáo.
Yêu quý anh, chị, em, bạn bè. Thật thà, mạnh dạn, tự tin, hồn nhiên, yêu thích cái
đẹp, ham hiểu biết thích đi học.
Với yêu cầu về phương pháp giáo dục mầm non là: Đối với nhà trẻ phương
pháp giáo dục phải chú trọng sự giao tiếp thường xuyên, thể hiện sự yêu thương ,
gắn bó của người lớn đối với trẻ. Chú ý đặc điểm cá nhân của trẻ để lựa chọn
phương pháp giáo dục phù hợp. Tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ được tích cực hoạt
động, giao lưu cảm xúc.....
2. Cơ sở lí luận:
Trong cuộc sống chúng ta ai cũng phải sử dụng ngôn ngữ dể giao tiếp với mọi
người xung quanh và ngơn ngữ chính là phương tiện cho việc dạy và học. Đối với
5/17


trẻ mầm non thì qua giao tiếp bằng ngơn ngữ và tư duy trẻ thu được các kinh
nghiệm sống làm phong phú thêm sự hiểu biết của trẻ.cụ thể trẻ nhà trẻ thì nhận
thức và ngơn ngữ của trẻ cịn hạn chế, trẻ mới đang tập nói, có trẻ mới nói được câu
2-3 từ ,có trẻ thì đã nói được câu 4-6 từ, có trẻ nói chưa trọn vẹn được câu, trẻ chưa

diễn đạt được ý muốn của mình bằng những câu đơn giản… chính vì vậy mà phát
triển ngơn ngữ cho trẻ là việc làm cần thiết. Đối với trẻ nhà trẻ phát triển ngơn ngữ
chính là việc phát triển các khả năng nghe, hiểu, nói của trẻ. Để phát triển các khả
năng này thì việc dạy trẻ đọc thơ, kể chuyện, tập nói, trị chuyện, giao tiếp với trẻ
thông qua các hoạt động giáo dục trẻ trong ngày chính là việc làm giúp trẻ phát
triển ngơn ngữ.
3. Cơ sở thực tiễn:
Căn cứ vào thực tế, kết quả các tiết dạy thơ, chuyện, tập nói.
Căn cứ vào nhu cầu cần được giao tiếp, trò chuyện của trẻ.
Căn cứ vào sách hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình CSGD trẻ.
ChươngII: THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI.
1. Khái quát phạm vi:
Ngành giáo dục huyện Thanh Oai trong những năm gần đây đã quan tâm nhiều hơn
với bậc học mầm non. Để hòa nhập cùng với sự đổi mới của các bậc học khác thì
bậc học mầm non cũng đã tiến hành đổi mới để phù hợp với sự đổi mới chung của
giáo dục cả nước, cũng như của thế giới. Trường mầm non Thanh Thùy được sự chỉ
đạo của sở giáo dục đào tạo thành phố Hà Nội đã và đang thực hiện chương trình
mầm non mới.
2. Thực trạng:
Trường mầm non Thanh Thùy là trường có cơ sở vật chất tốt của huyện Thanh Oai
và là một trong những trường tiên tiến trong khối mầm non của huyện nhà.
*Thuận lợi:
- Được sự quan tâm giúp đỡ của ban giám hiệu nhà trường
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học tương đối đầy đủ.
- Giáo viên đạt trình độ chuẩn .Nhiệt tình cơng tác, đồn kết giúp đỡ nhau trong
việc chăm sóc giáo dục trẻ.
6/17


*Khó khăn.

- Trẻ chưa mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp
- Vốn từ của trẻ cịn rất ít .
- Trình độ nhận thức của trẻ trong một lớp không đồng đều.
- Trí nhớ của trẻ cịn hạn chế chính vì vậy mà trẻ chưa biết cách sắp xếp trật tự các
từ trong câu nên khi phát âm trẻ thường bỏ bớt từ. Cách diễn đạt lời nói của trẻ
chưa tốt .
3. Nguyên nhân thực trạng:
- Trình độ nhận thức của trẻ trong một lớp khơng đồng đều( vì có trẻ trong lớp sinh
tháng 1-2 nhưng có trẻ trong lớp sinh tháng 10 -11-12). Tháng tuổi của trẻ chênh
lệch nhau về tháng sinh quá xa ở lứa tuổi này sẽ dẫn đến sự chênh lệch về trình độ
nhận thức, sự hiểu biết, ngôn ngữ..
- Đặc điểm của trẻ nhà trẻ lứa tuổi 24-36 tháng rất thích được trị chuyện, giao tiếp,
thích được nói, nhưng ngơn ngữ, vốn từ của trẻ cịn rất hạn chế, cịn sử dụng ngơn
ngữ thụ động nhiều.
- Chưa được tác động, kích thích kịp thời để trẻ mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp.
*Kết quả cụ thể như sau:Bảng thực trạng đầu năm học 2015-2016
TT

Nội dung

Số trẻ đạt

Tỷ lệ

Số trẻ chưa

Tỷ lệ

%


đạt

%

1

Trẻ mạnh dạn tự tin

5

17%

24

82%

2

Vốn từ của trẻ

3

10%

26

89%

Chương III: BIỆN PHÁP, GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. Cơ sở để đề xuất giải pháp:


7/17


- Qua tìm hiểu tâm sinh lí trẻ ở lứa tuổi 24/36 tháng tuổi.
- Qua thực tế giảng dạy, quan sát những giờ hoạt động học và các hoạt động khác
của trẻ trong ngày.
Tơi có đưa ra một số biện pháp, giải pháp để phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24/36
tháng tuổi.
II. Các biện pháp, giải pháp chủ yếu:
Trẻ ở lứa tuổi 24/36 tháng tuổi còn nhỏ rất hiếu động, thích tìm tịi, khám phá
mọi thứ xung quanh.Trẻ thường có những thắc mắc trước những đồ vật.hiện tượng
mà trẻ nhìn thấy, nghe thấy, trẻ thường đặt ra rất nhiều câu hỏi như: Ai đây? Cái gì
đây? Con gì đây? …..
Để giải đáp được những thắc mắc hàng ngày người lớn cần trả lời những câu hỏi
của trẻ rõ ràng, ngắn gọn đồng thời cần cung cấp cho trẻ thêm hiểu biết về thế giới
xung quanh bằng ngôn ngữ giao tiếp mạch lạc. Chính vì vậy mà mỗi giáo viên
chăm sóc giáo dục trẻ cần trú trọng đến việc phát triển ngơn ngữ cho trẻ , đó là
nhịêm vụ quan trọng hàng đầu . Bởi ngôn ngữ là phương tiện để trẻ tiếp thu kiến
thức về thế giới xung quanh được dễ dàng và hiệu quả nhất:
1. Giáo viên cần hiểu tâm sinh lý của trẻ:
*Đặc điểm phát âm:
Trẻ đã phát âm đượccác âm khác nhau. Phát âm được các âm của lời nói
nhưng vẫn cịn ê a. Trẻ hay phát âm sai ở những từ khó, những từ có 2/ 3 âm tiết
như: Lựu/ lịu, hươu/ hiu, hoa sen / hoa xem, thuyền buồm/ thiền bồm….
*Đặc điểm vốn từ:
Vốn từ của trẻ cịn rất ít. Danh từ và động từ ở trẻ chiếm ưu thế.
Trẻ đã sử dụng chính xác các từ chỉ đồ vật con vật, hành động trong giao tiếp quen
thuộc hàng ngày. Những các từ chỉ khái niệm tương đối như: Hôm qua, hôm nay,
ngày mai……trẻ sử dụng chưa chính xác. Một số trẻ đã biết sử dụng các từ chỉ màu

sắc như: màu xanh, màu đỏ ,màu vàng…. Đã biết sử dụng các từ thể hiện sự lễ
phép với người lớn trong giao tiếp như: Cảm ơn cơ, vâng ,dạ…
*Sắp xếp cấu trúc lời nói:

8/17


Cách diễn đạt nội dung, sự liên kết các câu nói lại với nhau tạo thành chuỗi lời
nói nhằm diễn tả trọn vẹn một ý, một nội dung ngắn gọn nào đó để giúp người nghe
hiểu được, đối với một số trẻ là đơn giản- Nhưng đối với một số trẻ khác nhỏ tháng
hơn lại là rất khó.
Nếu yêu cầu trẻ kể lại một câu chuyện hay tả lại một sự kiện, hiện tượng xảy ra đối
với trẻ thì trẻ găp khó khăn. Cần phải tập luyện dần dần.
*Diễn đạt nội dung nói:
- Cách diễn đạt nội dung của trẻ ở lứa tuổi này còn ê a, ậm ừ . Đơi khi chưa diễn đạt
được ý muốn của mình bằng những câu đơn giản.
- Còn rụt rè, chưa mạnh dạn tự tin trong khi giao tiếp.
*Đặc điểm ngữ pháp:
Trẻ nói được 1 số câu đơn giản, biết thể hiện nhu cầu mong muốn và hiểu biết của
mình bằng 1 hay 2 câu.
VD: Cô ơi ! Con uống nước, con ăn kẹo…
Trẻ đọc được các bài thơ, hát được các bài hát có 3 đến 5 câu ngắn. Trẻ có thể
kể lại 1 đoạn truyện được nghe nhiều lần, có sự gợi ý. Tuy nhiên, đôi khi sự sắp xếp
các từ trong câu còn chưa hợp lý.
Trẻ thường sử dụng câu cụt.VD: Nước, uống nước,… Trong 1 số trường hợp trẻ
dùng từ trong câu cịn chưa chính xác, chủ yếu trẻ sử dụng câu đơn mở rộng.
2.Giáo viên cần giúp trẻ phát triển vốn từ, mạnh dạn, tự tin :
Phát triển ngơn ngữ cho trẻ chính là phát triển khả năng nghe, hiểu ngơn ngữ,
khả năng trình bày có logic có trình tự, chính xác một nội dung nhất định.
Để trẻ mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp với mọi người với ngơn ngữ mạch lạc, giúp

người nghe dễ hiểu thì trước hết cần:
* làm phong phú vốn từ cho trẻ: Trẻ phải có vốn từ nhất định để giao tiếp với mọi
người xung quanh, vì vậy giáo viên phải là người cung cấp vốn từ cho trẻ.
VD: Qua môn NBTN cô cung cấp cho trẻ từ chỉ đồ vật: cái bàn, cái ghế, cái áo ,cái
mũ,..từ chỉ con vật : con bị, con chó, con mèo…., màu sắc xanh, đỏ, vàng…

9/17


Qua môn thơ, chuyện cung cấp tên bài thơ , tên câu chuyện, tên nhân vật, những
vần thơ hay, lời đối thoại của nhân vật….
* Lựa chọn nội dung nói:
Trẻ ở lứa tuổi 24/36 tháng tuổi còn nhỏ nên chưa có khả năng lựa chọn nội
dung diễn đạt vì vậy giáo viên cần phải hướng dẫn giúp trẻ.
-Xác định nội dung cần nói của trẻ có nội dung thơng báo ngắn gọn, rõ ràng. Xác
định sự việc chính trong nhiều sự việc, xác định đặc điểm nổi bật, cơ bản của con
vật, của cây, của đồ vật, của bức tranh, nội dung chính trong tác phẩm văn học…
VD: Về đồ vật: Tên gọi, hình dáng, cơng dụng, cách sử dụng.
Về con vật: Tên gọi, hình dáng, tiếng kêu, lợi ích .
Về cây: Tên gọi, hình dáng, màu sắc, cơng dụng.
- Sắp xếp nội dung đã lựa chọn cho lời nói của trẻ được đầy đủ, hợp lí và logich
VD: Cho trẻ nhận biết gọi tên:Từ tổng quát đến chi tiết- Từ đầu đến chân, từ ngoài
vào trong, từ trên xuống dưới,từ trái qua phải…..
*Lựa chọn từ:
Sau khi đã lựa chọn nội dung rồi thì trẻ cần lựa chọn từ để diễn tả chính xác nội
dung mình cần thơng báo. Chọn từ giúp cho lời nói của trẻ rõ ràng, chính xác và
mang sắc thái biểu cảm. Sự liên kết cái câu nói lại với nhau tạo thành chuỗi lời nói
nhằm diễn tả trọn vẹn một ý, một nội dung nào đó giúp người ta hiểu được đây là
sự sản xuất tồn bộ nội dung thơng báo một cách có logic.
Để diển tả một ý, một nội dung ngắn ngọn nào đó thì việc sắp xếp cấu trúc lời

nói là đơn giản đối với một số trẻ, nhưng khó khăn với một số trẻ cịn ít tháng .
Nhưng u cầu kể lại truyện hay những hiện tượng, sự kiện xảy ra trong đời sống
thì trẻ gặp khó khăn. Chính vì vậy mà giáo viên phải rèn cho trẻ dần dần chứ khơng
phải là việc làm có thể khắc phục ngay được.
3. Xây dựng kế hoạch phát triển ngôn ngữ cho trẻ theo từng tháng xuyên
suốt 1 năm học:
* Tháng 9, 10: Phát triển khả năng nghe hiểu cho trẻ:
Chọn những bài tập luyện tai nghe cho trẻ nhằm phát triển thính giác, cho trẻ
nghe những bài hát, những câu truyện, những bài đồng dao,… Tạo điều kiện để trẻ
10/17


tập chung chú ý luyện khả năng chú ý thính giác cho trẻ thơng qua các bài tập, trị
chơi: Tai ai thính ? Ai đốn giỏi?... Cố gắng phát âm đúng, khơng phát âm sai vì trẻ
hay bắt trước. Sửa lỗi phát âm cho trẻ khi trẻ phát âm sai ở mọi lúc mọi nơi trong
cái hoạt động hàng ngày.
*Tháng 11, 12: Nghe, nhắc lại các âm, tiếng và câu nhằm phong phú vốn từ cho
trẻ:
Giáo viên cần nói diễn cảm, rõ ràng, giải thích nghĩa của từ khó giúp cho trẻ hiểu,
nhớ và vận dụng được các từ để đặt câu. Để đẩy mạnh sự phát triển, khả năng vận
động của cơ quan phát âm, cần tập cho trẻ các bài tập luyện cơ quan phát âm thích
hợp:
VD: Con có cái ca, cơ cắt quả cà, con cầm cái ca, cùng cười ha ha..
Có con Ba Ba, đội nhà đi trốn, bì bà bì bõm, bé bắt BaBa.
Bà bảo bé, bé bế búp bê, bé bồng, bé bế, búp bê ngoan nào.
Cơ tổ chức những trị chơi phát triển vốn từ cho trẻ:
VD: trò chơi bắt chước tiếng kêu của các con vật, ai nhanh hơn, thi xem ai giỏi
hơn.
*Tháng 1, 2: Vẫn xuyên suốt 2 nhiệm vụ trên nhưng đào sâu vấn đề luyện trí nhớ
cho trẻ qua cái bài thơ, đồng dao, bài đồng dao được phổ nhạc như bài: “Con kiến

mà leo cành đa, leo phải cành cụt, leo vào leo ra” ...., đặc biệt là những câu chuyện
kể đầy hấp dẫn và lôi cuốn. Gợi ý cho trẻ sử dụng những loại câu đơn giản đủ
nghĩa.
*Tháng 3, 4, 5: Xây dựng những trò chơi giúp trẻ nói đúng ngữ pháp, nói mạch
lạc.
VD: Trẻ nói theo mẫu câu của 1 câu truyện nào đó:< Chiếp chiếp cứu tôi với. con
xin lỗi mẹ …>. cho trẻ chơi từ dễ đến khó, các mẫu câu phức tạp gần lên. Để củng
cố kĩ năng nói đúng ngữ pháp, pháp triển trí tưởng tượng, sáng tạo của trẻ.
Một khi đã có một số lượng vốn từ phong phú trẻ sẽ tự tin giao tiếp với mọi người
một cách hứng thú hơn.
4. Trang trí lớp học, các góc chơi, làm đơ dùng đồ chơi theo từng chủ để
nhánh phong phú, bắt mắt, hấp dẫn trẻ:
11/17


Tận dụng tất cả những nguyên vật liệu có thế sử dụng làm đồ dùng đồ chơi như
lịch cũ, ống lon, chai nhựa ..cơ khuyến khích trẻ cùng làm với cơ, vừa làm vừa trị
chuyện, qua đó cung cấp vốn từ thêm cho trẻ.
Dựa vào từng chủ đề lên kế hoạch làm đồ dùng, đồ chơi một cách cụ thể. Mỗi chủ
đề đều có bộ đồ dùng đồ chơi phục vụ cho việc học, vui chơi của trẻ.
5. Phối hợp với phụ huynh:
- Trao đổi với phụ huynh cố gắng dành thời gian để trò chuyện, tâm sự với trẻ và
lắng nghe trẻ nói. Khi trị chuyện với trẻ phải nói rõ ràng, mạnh lạc, tốc độ vừa
nghe để trẻ nghe cho dễ.
- Cha mẹ, người thân cố gắng phát âm đúng, khơng nên bắt trước những từ trẻ nói
ngọng mà cần phải sửa sai ngay những từ trẻ nói sai cho trẻ để trẻ bắt chước được
cho đúng.
- Khuyến khích hoặc tuyên truyền với phụ huynh cung cấp kinh nghiệm sống cho
trẻ. Tránh khơng nói tiếng địa phương, tập cho trẻ nói ở mọi lúc mọi nơi, cần tránh
cho trẻ nghe những hình thái ngơn ngữ khơng chính xác...

- Thường xun trị chuyện cùng trẻ như: Hơm nay con đi học cơ cho con ăn gi?
Đén lớp con có ngoan không?
6. Biện Pháp, giải pháp khác giúp trẻ phát triển ngơn ngữ
- Tận dụng diện tích phịng học, chú ý bố trí sắp xếp các học cụ, đội hình để tạo
môi trường học thoải mái cho trẻ.
VD: |Khi thực hiện các hoạt động làm quen văn học tận dụng không gian lớp học
để bày dụng cụ kể chuyện, thơ: mơ hình, rối, tranh ảnh…cho trẻ dễ sử dụng, kích
thích trẻ hoạt động tích cực hơn.
- Chú ý đến khả năng phát âm của từng trẻ để có sự điều chỉnh và sửa sai, rèn luyện
khả năng ngôn ngữ cho trẻ.
- Cần luyện cho trẻ khi diễn đạt phải ngắt nghỉ đúng giọng, luyện cho trẻ có tác
phong khi nói thoải mái, tự nhiên. Khi nói nhìn thẳng vào mặt người nghe.
- Luyện ngôn ngữ mạch lạc thể hiện qua việc thực hiện nhiệm vụ dạy trẻ đối thoại
qua trò chơi, qua mơn thơ, truyện, nhận biết tập nói và nhiệm vụ luyện trẻ phát
triển ngôn ngữ mạch lạc phải được thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi, trong mọi sinh
12/17


hoạt hàng ngày của trẻ.tiếp tục dạy trẻ cách nghe. hiểu, trả lời câu hỏi của người
lớn, biết trò chuyện với những người xung quanh.dạy trẻ kể chuyện về đồ chơi đồ
vật xung quanh trẻ, theo tranh vẽ …có trình tự , diễn cảm .
III. Tổ chức triển khai thực hiện:
Sáng kiến này được tổ chức và triển khai thực hiện trong năm học 20152016. với sự hợp tác của 9 giáo viên của 3 lớp 24-36 tháng để thực hiện, bằng cách
thực hiện theo kế hoạch đã lên, phối hợp với phụ huynh, dạy mẫu, dự giờ, đánh giá
góp ý rút kinh nghiệm của các giáo viên trong tổ.
C. KẾT QUẢ THỰC HIỆN SAU MỘT NĂM
Qua một năm thực hiện đã đạt được những kết quả sau :
*Đối với giáo viên:
- Giáo viên đã hiểu được tầm quan trọng của việc phát triển ngơn ngữ cho trẻ từ đó
có kế hoạch cụ thể về việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ.

*Đối với trẻ:
- 90 % số trẻ đã mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp với cô và các bạn trong lớp,
với mọi người xung quanh.
- Vốn từ của trẻ đã phong phú hơn rất nhiều so với đầu năm học.Trẻ đã có thể tự đề
nghị với cơ điều trẻ muốn. Đã có trẻ tự kể lại được với cơ một sự việc, hiện tượng
vừa xảy ra, có trẻ đã kể lại được một câu chuyện ngắn với sự giúp đỡ của cô cho cô
và các bạn nghe.
- Trẻ đã biết cách sắp xếp trật tự các từ trong câu nên khi trẻ nói trẻ khơng bớt từ.
Trẻ đã phát âm được cả câu trọn vẹn.
- Khả năng nghe, hiểu, trả lời câu hỏi của cô đã tốt hơn rất nhiều. Trẻ đã biết cách
trình bày có trình tự, chính xác một nơi dung nhất định với cơ. Cách diễn đạt lời
nói của trẻ đã lưu lốt hơn nhiều so với đầu năm học, có trẻ đã có thể kể lại một sự
việc mới xảy ra, có trẻ đã kể lại được câu chuyện ngắn với sự giúp đỡ của cô.
- Khả năng nghe, hiểu, trả lời câu hỏi của trẻ đã tiến bộ rõ rệt.
Bảng số liệu điều tra sau khi thực hiện đề tài

13/17


TT

1

Nội dung

Trẻ mạnh dạn tự

Số trẻ đạt

Tỷ lệ


Số trẻ

Tỷ lệ

%

chưa đạt

%

26

89%

3

10%

24

82%

5

17%

tin
2


Vốn từ của trẻ

D. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận :
Trên đây là SKKN : “Một số biện pháp để phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24-36
tháng” nhằm giúp trẻ phát triển ngơn ngữ tốt, giúp giáo viên có kế hoạch và cách
tổ chức tốt giúp trẻ phát triển ngôn ngữ.
2 . Kiến nghị:
Tôi rất mong sự quan tâm hơn nữa của các cấp lãnh đạo đối với viêc chăm
sóc và giáo dục trẻ
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thanh thùy, ngày 15 tháng 4 năm 2016
Tôi xin cam đoan sáng kiến này là do tôi viết

14/17


Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Người viết

Kiều Thị Thu Phương

E/TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách hướng dẫn tổ chức hoạt động cho trẻ 24 – 36 tháng
2. Sách giáo khoa: Giáo trình vệ sinh trẻ em
3. Sách tham khảo tâm lý trẻ em
4. Tham khảo tổ chức chương trình giáo dục mầm non cho trẻ 24-36 tháng

15/17



Nhận xét của hội đồng khoa học cơ sở
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
..............................................................................................................................
Chủ tịch hội đồng

16/17


( Ký, đóng dấu)

Nhận xét của hội đồng khoa học cấp trên
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
................................................................................................................................
Chủ tịch hội đồng
( Ký, đóng dấu)

17/17




×