Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

SKKN GIỮ gìn vẹ SINH và bảo vệ môi TRƯỜNG TRẺ MG 4 5 TUỔI mầm NON sơn ĐÔNG(2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 17 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ SƠN TÂY
TRƯỜNG MẦM NON SƠN ĐÔNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục ý thức vệ
sinh, bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 4 -5 tuổi trong
trường mầm non.

Tác giả: Trần Thị Kim Thôi
Lĩnh vực: Giáo dục Mẫu giáo

NĂM HỌC 2017 – 2018
1/17


MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT
KHOA HỌC
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
2. Phương pháp quan sát
3. Phương pháp điều tra (tuyên truyền với các bậc phụ huynh)
4. Phương pháp đàm thoại nêu gương
5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
V. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
PHẦN THỨ HAI:GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN


II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
III. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI THỰC HIỆN
IV. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Biện pháp 1: Xây dựng mơi trường, tạo khơng gian giữ gìn vệ sinh
bảo vệ môi trường, xây dựng lịch lao động vệ sinh cho trẻ .
MỤC LỤC
2. Biện pháp 2: Tích hợp lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường
theo từng tháng và theo chủ đề sự kiện.
3. Biện pháp 3: giáo dục trẻ giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường thông
qua việc lồng ghép một số hoạt động trong ngày của trẻ.
4. Biện pháp 4: Đưa nội dung giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh và bảo vệ
môi trường cho trẻ vào các hoạt động ngoại khóa.
5. Biện pháp 5: Sử dụng cơng nghệ thơng tin trong việc giáo dục vệ
sinh và bảo vệ môi trường.
V. KẾT QUẢ SAU KHI ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TRÊN
PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
III. KHUYẾN NGHỊ

PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
2/17

TRAN
G
1
1
3
4

4
4
4
4
4
4
4
5
5
5
7
9
9
TRAN
G
12
18
20
23
26
29
29
29
29


1. Cơ sở lý luận:
“Hãy chung tay bảo vệ môi trường
Mơi trường hơm nay - cuộc sống ngày mai”
Đó là những thơng điệp được phổ biến rộng rãi trên tồn cầu. Thơng điệp

muốn nhắn nhủ chúng ta hãy sống hịa mình cùng mơi trường. Cần có ý thức bảo vệ
mơi trường trong sạch, lành mạnh.
Mỗi cá thể, quần thể sinh vật bất kỳ nào kể cả con người đều sống dựa vào
mơi trường và mơi trường có ảnh hưởng rất lớn đối với cuộc sống của chúng ta. Sự
ô nhiễm môi trường đang là hiểm họa nguy hại đến cuộc sống con người và thiên
nhiên.
Đứng trước hiểm họa trên thì giáo dục bảo vệ môi trường trở thành một vấn
đề rất cấp bách đang được xã hội quan tâm, giáo dục bảo vệ môi trường là một hoạt
động giữ cho môi trường không bị ô nhiễm và ngăn chặn những hậu quả do con
người và thiên nhiên gây ra. Để đảm bảo cho con người được sống trong một môi
trường lành mạnh thì việc giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường được hình thành và
rèn luyện từ rất sớm, từ lứa tuổi mầm non giúp trẻ có những khái niệm ban đầu về
mơi trường sống của bản thân mình nói riêng và con người nói chung là cần thiết.
Ngày nay trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trước nhu
cầu đào tạo thế hệ trẻ trở thành lực lượng kế thừa xây dựng đất nước sau này, giáo
dục ý thức bảo vệ môi trường đã trở thành nhiệm vụ quan trọng trong việc đào tạo ở
các trường học, và cần được quan tâm ngay từ bậc học mầm non.
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã có chỉ thị số 02/2005/CT-BGDĐT ngày 31 tháng 1
năm 2005 về việc “Tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường”, Chỉ thị số
40/2008/CT-BGDĐT ngày 22 tháng 7 năm 2008 về “Phát động phong trào xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo
các cơ sở giáo dục trong cả nước tổ chức triển khai các nhiệm vụ về giáo dục bảo vệ
môi trường. Nhiệm vụ trọng tâm đối với ngành giáo dục mầm non là cung cấp cho
trẻ những hiểu biết ban đầu về môi trường sống của bản thân và môi trường sống
của con người nói chung, có một hành vi ứng xử phù hợp để giữ gìn và bảo vệ mơi
trường, biết sống hịa nhập vào mơi trường nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh,
trẻ có một sức khoẻ tốt, phát triển một cách toàn diện.
2. Cơ sở thực tiễn: Bác Hồ kính u đã từng nói: “Trẻ em như búp trên cành,
biết ăn, ngủ, biết học hành là ngoan”. Đến trường, các con không chỉ được giáo dục
về tri thức mà còn được rèn luyện cả về đức, trí, thể, mỹ nhằm phát triển tồn diện.

Mặt khác cịn giúp trẻ tìm hiểu về mơi trường sống của chính bản thân mình
trong hiện tại và tương lai bằng những việc làm cụthể như: giữ gìn vệ sinh thân thể
trẻ, vệ sinh đồ dùng, vệ sinh cảnh quan môi trường. Đây là một trong những việc
làm rất quan trọng không chỉ cung cấp cho các trẻ những kiến thức cơ bản trong
3/17


cuộc sống hàng ngày mà cịn tạo cho trẻ có nề nếp thói quen tốt, những hành vi
đúng trong việc khám phá quy luật tự nhiên nhằm phục vụ cho con người bắt đầu từ
lứa tuổi mầm non. Bởi vì ở lứa tuổi này trẻ dễ hình thành nề nếp thói quen tạo cơ sở
cho việc hình thành nhân cách.Với những vấn đề đặt ra làm thế nào để giáo dục trẻ
giữ gìn vệ sinh và bảo vệ mơi trường, làm sao để mơi trường trong sạch, điều đó
hồn tồn phụ thuộc ý thức của con người.
Vì vậy giáo dục trẻ giữ gìn vệ sinh và bảo vệ mơi trường là giúp trẻ có thái
độ, kỹ năng, hành vi tốt trong cuộc sống.
Hiện nay tình trạng ơ nhiễm mơi trường ngày một gia tăng không chỉ làm suy
giảm chất lượng cuộc sống mà ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người và
người dân chưa có ý thức về bảo vệ mơi trường dẫn đến tình trạng ơ nhiễm môi
trường.
Là một giáo viên đang trực tiếp làm công tác chăm sóc, giáo dục trẻ tơi nhận
thấy trẻ của lớp tơi hiện nay nói riêng và trẻ trong tồn trường nói chung ý thức giữ
gìn vệ sinh và bảo vệ mơi trường cịn hạn chế vì vậy từ những vấn đề cấp bách trên
và nhận thức tầm quan trọng của việc phải giáo dục trẻ biết giữ gìn vệ sinh và bảo
vệ môi trường ngay ở lứa tuổi mầm non.
Xuất phát từ những vấn đề trên, để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục
trẻ trong ngành học mầm non nói chung và trong trường mầm non tơi đang cơng tác
nói riêng, tơi đã mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: “Một số biện pháp nâng cao
chất lượng giáo dục ý thức vệ sinh,bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
trong trường Mầm non”.
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

1. Mục đích:
Trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu lý luận và thực trạng việc tổ chức các hình
thức giáo dục giữ gìn vệ sinh và bảo vệ mơi trường cho trẻ để góp phần định hướng
nhận thức, nhân cách, hành vi tốt cho trẻ ở trường Mầm non.
2. Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ chính của q trình giáo dục giữ gìn vệ sinh và bảo vệ mơi trường
cho trẻ 4-5 tuổi nhằm giúp trẻ có thái độ, kỹ năng hành vi tốt trong cuộc sống, giúp
môi trường xanh - sạch - đẹp hơn.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

1. Đối tượng:
Đối tượng là trẻ mẫu giáo lớn 4-5 tuổi – B2 tại Trường Mầm non.
2. Phạm vi nghiên cứu:
Vận dụng vào công tác giảng dạy ở lớp mẫu giáo 4-5 tuổi–B2.
3. Giả thuyết khoa học:
4/17


Việc nghiên cứu trên nếu áp dụng đại trà thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
trong lĩnh vực giáo dục ý thức vệ sinh, bảo vệ môi trường
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong đề tài tôi đã chọn và sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Thu thập những thông tin lý luận về vấn đề giáo dục trong lĩnh vực giữ gìn vệ
sinh và bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động trên các tập san giáo dục, các
bài tham luận trên Internet, các bài báo liên quan,…trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
2. Phương pháp quan sát:
3. Phương pháp điều tra(tuyên truyền với các bậc phụ huynh):
4. Phương pháp đàm thoại nêu gương:

5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
V. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
- Từ tháng 9 năm 2017.
- Hết tháng 4 năm 2018.
PHẦN THỨ HAI:GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Để giúp trẻ có ý thức giữ gìn vệ sinh và bảo vệ mơi trường thì chúng ta phải
có kiến thức vững chắc về mơi trường. Mơi trường chính là những yếu tố tự nhiên
và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống và sự tồn tại
phát triển của con người và sinh vật. Chính vì thế mà đối với cơ thể sống, mơi
trường sống là tập hợp tất cả những điều kiện bên ngồi có ảnh hưởng tới đời sống
và sự phát triển của cơ thể cho nên trẻ em cần phải thực sự có một mơi trường an
tồn xanh - sạch - đẹp.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Ngày nay trường mầm non nơi tôi đang công tác đã trở thành một trường
mầm non với cơ sở vật chất khang trang. Nhà trường luôn đổi mới hình thức,
phương pháp ni dạy trẻ, góp phần cùng ngành học Mầm non thực hiện chiến lược
nâng cao chất lượng giáo dục. Áp dụng phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm, xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
Trường có 24 nhóm lớp với tổng số 1.011 cháu, trong đó có 6 nhóm lớp mẫu
giáo 4-5 tuổi với số lượng 268 cháu. Nhà trường ln quan tâm đến chất lượng ni
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Bản thân tôi là giáo viên giảng dạy lớp 4-5 tuổi , là
giáo viên dạy giỏi cấp thị xã, chiến sỹ thi đua cơ sở nhiều năm, nắm được đặc điểm
tâm sinh lý phát triển của trẻ 4-5 tuổi. Tơi nhận thấy lớp có những thuận lợi và khó
khăn sau:
5/17


1. Thuận lợi:
Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, trường có quy mơ tương đối gọn

gàng, sạch sẽ, đảm bảo an toàn cho trẻ, hàng năm đã tổ chức các chuyên đề bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các giáo viên trong toàn trường để học hỏi, trao
đổi kinh nghiệm về chuyên môn cũng như việc giáo dục ý thức vệ sinh và bảo vệ
môi trường cho trẻ.
Cơ sở vật chất của nhà trường cơ bản thuận lợi.
Nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong việc sử dụng
trang thiết bị dạy học, sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động.
Tổ chuyên môn tập huấn cho giáo viên đầy đủ các nội dung về chuyên đề:
“Nâng cao chất lượng giáo dục ý thức vệ sinh, bảo vệ môi trường cho trẻ trong
trường mầm non”, tập huấn các hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm và xây
dựng môi trường lấy trẻ làm trung tâm, thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt, dự
giờ bồi dưỡng chuyên môn các hoạt động giáo dục,bảo vệ mơi trường ở từng nhóm
lớp trong trường.
Lớp có 2 giáo viên có trình độ chun mơn đạt trên chuẩn, luôn yêu nghề,
mến trẻ, các cháu ngoan, đi lớp rất chuyên.
Phụ huynh học sinh quan tâm đến tình hình sức khỏe và chương trình hoạt
động một ngày của trẻ.
2. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi của trường lớp và sự cố gắng nỗ lực của bản thân,
tơi thấy có một số khó khăn nhất định:
Là một trường nằm ở xa trung tâm thị xã, địa bàn dân cư rộng, giao thơng đi
lại cịn gặp nhiều khó khăn. Kinh tế của địa phương cịn nghèo nên ảnh hưởng đến
cơng tác giáo dục cũng như cơ sở vật chất của nhà trường, đa số phụ huynh làm
nghề nông nghiệp, một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của
con em mình cũng như việc giáo dục trẻ giữ gìn vệ sinh trong gia đình. Nhiều
phong tục tập quán của gia đình kéo theo thói quen mất vệ sinh, phụ huynh chưa
thực sự phối hợp với giáo viên để quan tâm chăm sóc con em mình cũng như chưa
có ý thức giữ gìn vệ sinh và bảo vệ mơi trường.
Lớp có số lượng trẻ đơng, các cháu đều rất hiếu động, cịn có những cháu
chưa qua lớp 3 tuổi. Nhiều trẻ còn vứt rác bừa bãi ra sân trường, đồ dùng đồ chơi

chưa cất gọn gàng ngăn nắp.
Giáo viên chưa có nhiều hình thức tổ chức linh hoạt sáng tạo vào hoạt động
khiến trẻ gị bó.
Giáo viên khơng có nhiều thời gian để làm những đồ dùng sáng tạo, ngại khi
tổ chức hoạt động bảo vệ môi trường cho trẻ.
III. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI THỰC HIỆN
1. Khảo sát thực tế:
6/17


Là một trường nông thôn, địa bàn dân cư rộng, đi lại cịn gặp nhiều khó khăn
trong việc đưa đón trẻ đến trường.
Vào năm học 2017 - 2018 lớp tôi có 48 trẻ, trong đó trẻ nam là 25, trẻ nữ là
23.Trẻ chưa có ý thức giữ gìn vệ sinh thân thể, vệ sinh cá nhân, chưa có ý thức về
bảo vệ môi trường.
2. Số liệu điều tra trước khi thực hiện:
- Số cháu của lớp là: 48 trẻ, có 2 giáo viên phụ trách lớp.
3. Kết quả khảo sát thực tế: Số liệu điều tra trước khi thực hiện đề tài:
Minh chứng
(Tổng số trẻ: 48)

Thườn
g xuyên

Tỷ lệ
%

Chưa
thường
xuyên


Tỷ lệ
%

20

41,7

28

58,3

25

52,1

23

47,9

18

37,5

30

62,5

20


41,7

28

58,3

17

35,4

31

64,6

20

41,7

28

58,3

Biết rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn
và sau khi đi vệ sinh, khi tay bẩn.
Đi vệ sinh đúng nơi quy định.
Biết nhặt rác, bỏ rác vào thùng rác đúng
nơi quy định.
Biết tiết kiệm nước khi rửa mặt, rửa tay.
Không bứt lá, bẻ cành cây; Biết chăm
sóc cây.

Tham gia tích cực hoạt động dọn dẹp lớp
theo yêu cầu của cô.

IV. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
1. Biện pháp 1: Xây dựng môi trường, tạo khơng gian giữ gìn vệ sinh bảo
vệ mơi trường, xây dựng lịch lao động vệ sinh cho trẻ.
1.1. Xây dựng môi trường trong lớp học của trẻ:
Việc tạo mơi trường trong phịng học của trẻ là việc làm vô cùng quan trọng
đối với một người giáo viên. Lớp học ln sạch sẽ thống mát, đồ dùng đồ chơi
trong lớp được sắp xếp gọn gàng ngăn nắp

Hình ảnh:Mơi trường lớp trang trí gần gũi thiên nhiên
1.2. Tạo mơi trường cảnh quan ngoài lớp học:
7/17


Xây dựng góc thiên nhiên phong phú đa dạng như trồng một số loại cây tạo
không gian xanh, gần gũi với trẻ để tạo điều kiện cho trẻ tham quan thực tế

Hình ảnh: Góc thiên nhiên
Để tạo cảnh quan sân trường luôn sạch đẹp, trước giờ học tôi thường cho trẻ
nhặt rác, lá cây để cho môi trường sạch đẹp, tôi tận dụng những chiếc lá vàng cho
trẻ chơi bán hàng, nấu ăn, làm những con vật ngộ nghĩnh thân thuộc với trẻ từ lá
cây, tận dụng vỏ lon, hộp cơ và trẻ làm bơn trồng hoa...thơng qua đó giáo dục cho
trẻ lịng u thiên nhiên, biết chăm sóc, bảo vệ, giữ gìn mơi trường thiên nhiên.
Qua các hoạt động vui chơi của trẻ như hoạt động ở các góc tơi cho trẻ trang
trí xé dán, vẽ, cắt trang trí thùng rác thật đẹp như: Khuân mặt cười ngộ nghĩnh của
bạn trai, bạn gái để khuyến khích các con biết bỏ rác vào thùng.
Ví dụ: Thùng rác vẽ hình các loại hoa, rau, củ, quả, lá cây...để rác hữu cơ . Thùng
rác vẽ chai lọ thuỷ tinh, sành, sứ, túi ni lông... để rác vô cơ.

Thùng rác thông minh được thiết kế phát ra âm thanh lời nói và đèn màu để
trẻ chú ý đến thùng rác mỗi khi tôi tổ chức hoạt động vệ sinh cho trẻ vệ sinh lớp học
hay sân trường.

Hình ảnh: Thùng rác được trang trí ký hiệu ngộ nghĩnh và thùng rác thông minh

8/17


Qua việc trang trí thùng rác giúp trẻ có ý thức và hiểu biết về hoạt động giữ
gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường trong nhà trường cũng như ở gia đình và ngồi xã
hội.
2. Biện pháp 2: Lồng ghép nội dung giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường
theo từng tháng và theo chủ đề sự kiện.
Việc lồng ghép giữ gìn vệ sinh và bảo vệ mơi trường thông qua các chủ đề sự
kiện là vô cùng phong phú và đa dạng. Chúng ta không chỉ lồng ghép, tích hợp giúp
trẻ có kiến thức về bản thân, môi trường sống, biết sắp xếp đồ dùng đồ chơi ngăn
nắp gọn gàng mà cịn biết giữ gìn mơi trường sống.
Giáo dục bảo vệ môi trường không phải là một mơn học mà nó là một nội
dung được tích hợp vào tất cả các hoạt động trong ngày của trẻ theo từng tháng, vì
thế giáo viên cần chọn nội dung giáo dục cho trẻ theo từng tháng khác nhau sao cho
phù hợp với nội dung của tháng đó. Nhằm tạo quan hệ chặt chẽ giữa nội dung tích
hợp với nội dung chính của từng hoạt động. Dựa vào thực tế của lớp tơi đã lựa chọn
các nội dung tích hợp qua một số sự kiện như sau:
Ví dụ 1: Ở chủ đề sự kiện “Trường mầm non”:
Ngoài việc cung cấp cho trẻ kiến thức về chủ đề tơi cịn giáo dục trẻ giữ gìn
vệ sinh trường lớp sạch sẽ.
Để lơi cuốn trẻ tham gia vào các hoạt động của lớp mình tơi thường xun
lên kế hoạch hoạt động cho trẻ tham gia vào các hoạt động chủ đích, hoạt động vui
chơi, hoạt động chăm sóc vệ sinh của trẻ hàng ngày tại lớp. Ví dụ: Tơi tổ chức cho

trẻ chơi “Ai rửa tay đúng cách” qua trò chơi giúp trẻ nắm chắc các bước rửa tay từ
khi lấy xà bông cho đến khi lau tay, tắt vịi nước đúng cách.

Hình ảnh: Trẻ tham gia trị chơi rửa tay
Thơng qua các hoạt động nhằm giúp trẻ có nề nếp, thói quen tự phục vụ bản
thân được tốt hơn mà không cần có sự hỗ trợ của người lớn.
Ví dụ 2: Khám phá về “Thế giới thực vật”:

9/17


Qua hoạt động khám phá khoa học "Cây xanh và môi trường sống” giáo viên
cần cho trẻ biết cây xanh để làm gì? Cây xanh có lợi ích như thế nào đối với cuộc
sống?
Thông qua tiết học giáo viên giáo dục trẻ không ngắt lá bẻ cành mà phải bảo
vệ chăm sóc cây xanh để cây cho ta nhiều lợi ích.
Trồng cây khơng cần đất vì có những loại cây sống được ở mơi trường nước
qua đó trẻ biết được có những loại cây khơng cần đất cũng sống được.
Để trẻ quan sát được sự phát triển của cây một cách thuận tiện tôi thường thu
gom những vỏ hộp sữa chua để cho trẻ làm một số thí nghiệm về cây, để trẻ tự tay
gieo hạt, hằng ngày chăm sóc, tưới nước cho cây, quan sát sự phát triển của cây. Với
hoạt động này giúp trẻ biết cải thiện môi trường bằng cách trồng cây xanh.

Hình ảnh: Bé làm thí nghiệm ươm, trồng cây.
Bên cạnh đó tơi thường xun sưu tầm những bài thơ, câu đố về các loại cây
để trẻ biết được lợi ích của các loại cây cối đối với môi trường sống con người. Từ
việc làm cụ thể ấy đã khơi dậy cho trẻ niềm đam mê chăm sóc bảo vệ cây xanh,
cũng như khơng vứt rác bừa bãi, không bứt lá bẻ cành các loại cỏ cây hoa lá trong
và ngoài lớp học và cả những nơi cơng cộng.
Ví dụ 3: Khám phá về “Nước và hiện tượng tự nhiên”:

Dạy trẻ biết bản chất của nước: Không màu, không mùi, không vị nhưng khi
bị ô nhiễm nước chuyển thành các màu vàng, xanh đậm hoặc đen, có mùi. Cần xử
lý nước thải cơng nghiệp và nước thải trong sinh hoạt hợp lý, trẻ biết tiết kiệm nước
trong sinh hoạt ở trường cũng như ở trong gia đình, khơng mở vịi nước chảy bừa
bãi, vặn vịi nước nhỏ khi rửa mặt rửa tay, biết khóa vịi nước sau khi sử dụng.
Hiện nay nguồn nước đang bị ô nhiễm do chất thải của các nhà máy ra sông,
kênh rạch không được xử lý. Con người vứt rác bừa bãi ra ao, hồ, sông, suối gây ô
nhiễm môi trường.

10/17


Hình ảnh: Vứt rác, nước thải làm ơ nhiễm nguồn nước.
3. Biện pháp 3: Giáo dục trẻ có ý thức vệ sinh và bảo vệ môi trường qua
một số hoạt động trong ngày của trẻ.
Các hoạt động trong ngày của trẻ diễn ra từ khi đón trẻ đến khi trả trẻ, đây là
thời gian chính để giáo viên kết hợp giáo dục bảo vệ mơi trường cho trẻ.
3.1. Đón trẻ và trị chuyện:
Để thực hiện tốt hoạt động chăm sóc giáo dục vệ sinh trong lớp học của mình
cũng như vệ sinh cá nhân trẻ tôi thường tuyên truyền cho phụ huynh về cách chăm
sóc vệ sinh cho trẻ hàng ngày. Vào mỗi buổi sáng tôi thường kiểm tra tay của các
con khi đến lớp, cháu nào tay bẩn nhắc nhở các con vào rửa tay và vận động phụ
huynh khơng mua q bánh cho con ở cổng trường.
Đón trẻ vào lớp tôi quan sát nhắc nhở trẻ cất đồ dùng cá nhân đúng nơi quy
định, ăn quà sáng bỏ rác vào thùng. Trò chuyện với trẻ về các biện pháp bảo vệ môi
trường, vệ sinh thân thể.
3.2. Hoạt động học:
Trong giờ hoạt động có chủ đích dạy trẻ, lồng nghép những bài thơ, câu
chuyện, bài hát...có nội dung về ý thức giữ gìn vệ sinh và bảo vệ mơi trường.
VD: Trong câu chuyện "Tiếng kêu cứu của rừng xanh”. Giáo dục cho trẻ biết

sự nóng lên của trái đất, thời tiết khơ hanh dẫn đến cháy rừng... vì vậy giáo dục các
con bảo vệ rừng.
3.3. Hoạt động chơi ngoài trời:
Trước khi ra hoạt động ngoài trời giáo dục trẻ tiết kiệm điện và các nguồn
năng lượng.
Khi trẻ ra hoạt động ngồi trời tơi giáo dục trẻ một số hoạt động bảo vệ môi
trường như: nhặt rác xung quanh sân trường, trong các luống rau...
Cho trẻ đi dạo quan sát sự vật hiện tượng xung quanh nhắc nhở trẻ không
ngắt lá, bẻ cành để giữ cho cây cối tươi tốt.
Nhắc trẻ rửa tay sạch sẽ trước khi vào lớp, trước khi rửa tay, tôi hỏi trẻ làm
thế nào để tiết kiệm nước? Vì sao phải tiết kiệm nước?
11/17


4. Biện pháp 4: Đưa nội dung giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh và bảo vệ
mơi trường cho trẻ vào các hoạt động ngoại khóa.
4.1. Hoạt động lao động:
Trẻ tự phục vụ cho mình như đi tiểu tiện, đại tiện đúng nơi quy định, khi đi vệ
sinh xong trẻ biết rửa tay sạch sẽ. Các đồ dùng vệ sinh được dùng để ngăn nắp, gọn
gàng. Trẻ biết tự lấy ghế và cất bàn ghế khi ăn xong... là những hành vi tốt giúp bảo
vệ môi trường.
Đây là một hoạt động rất tích cực khuyến khích rất nhiều trẻ tham gia: Tơi
thường xun trị chuyện về các cơng việc của bố mẹ, các con biết làm cơng việc gì
để giúp đỡ bố mẹ? Rồi gợi mở trẻ tham gia lau dọn đồ dùng, đồ chơi cùng với cô
vào các buổi chiều thứ 6 hàng tuần như: lau kệ, dọn dẹp đồ dùng, đồ chơi, vệ sinh
khu vực xung quanh lớp.

Hình ảnh: Trẻ lau bàn, cất bàn ghế giúp cơ
Tơi thường tận dụng các giờ sinh hoạt theo nhóm để giáo dục trẻ trực nhật,
sắp xếp ngăn nắp đồ dùng, đồ chơi gọn gàng. Khi tổ chức cho trẻ tham gia tơi

thường xun động viên trẻ tham gia tích cực để trẻ nhận thấy rằng đây là việc làm
không nhỏ nhằm giữ gìn vệ sinh ngay chính lớp học của mình.Lao động chăm sóc
vật ni, cây trồng cũng chính là việc làm tốt cho môi trường. Lao động vệ sinh môi
trường: Cho trẻ lau chùi đồ dùng, đồ chơi, xếp gọn đồ dùng, đồ chơi ngăn nắp nhặt,
rác quanh sân trường...

12/17


Hình ảnh: Trẻ vệ sinh sân trường, nhổ cỏ dại chăm sóc cây xanh, rau.
Hoạt động giữ gìn vệ sinh môi trường sư phạm của các cô giáo trong trường
mầm non là hoạt động hàng ngày, hàng giờ của một giáo viên, để giáo dục trẻ giữ
gìn vệ sinh và bảo vệ mơi trường sống một cách tồn diện nhất thì các cơ giáo là
những tấm gương để các con noi theo bằng những việc làm rất thiết thực, giáo dục
các con ngay trong khu vực khuân viên của nhà trường.

Hình ảnh: Các cơ giáo tham gia lao động giữ gìn vệ sinh mơi trường.
4.2. Hoạt động đi dạo, thăm quan:
Trẻ được quan sát tiếp xúc với môi trường tự nhiên, các địa danh ở xung
quanh trường để trẻ cảm nhận về vẻ đẹp của môi trường quanh trẻ và có ý thức giữ
gìn và bảo vệ mơi trường. Thơng qua hoạt động này giúp trẻ hiểu được phải giữ gìn
vệ sinh nơi cơng cộng như: đền, chùa, nghĩa trang Liệt sỹ,đường làng ngõ xóm.
VD: Cho trẻ tham quan khu di tích Đền Măng Sơn, Khu di tích Đền Vua Lê
gần trường. Qua những lần thăm quan đó tơi cho trẻnhận xét khung cảnh, mơi
trường của khu di tích như thế nào?Con sẽ làm gì để cho mơi trường khu di tích
được sạch sẽ hơn và khơng bị ơ nhiễm môi trường?

13/17



Trẻ đi dạo, tham quan khu di tích của địa phương.
5. Biện pháp 5: Sử dụng công nghệ thông tin trong việc giáo dục vệ sinh
và bảo vệ môi trường.
Trong giai đoạn hiện nay việc ứng dụng và sử dụng công nghệ thông tin vào
công tác giảng dạy là vô cùng quan trọng, sử dụng công nghệ giúp cho trẻ tư duy
trực quan để phát huy tính tích cực của trẻ, trẻ hứng thú bao nhiêu thì kết quả đạt
được càng lớn. Nếu lựa chọn đề tài để dạy trẻ trên mỗi tiết học mà chỉ có tranh ảnh
khơng thì rất dễ bị nhàm chán, chất lượng của tiết học sẽ khơng cao. Chính vì vậy
mà tơi ln tìm tịi, học hỏi cách làm các hiệu ứng PowerPoint, tôi cũng đã làm giáo
án điện tử trong đó có những tư liệu, tài liệu có hình ảnh, âm thanh hiệu ứng rất đẹp
về tất cả các chủ đề sự kiện liên quan đến vệ sinh và bảo vệ mơi trường: hình ảnh
của ô nhiễm môi trường, bão, lụt, hạn hán, sấm chớp, cháy rừng... qua công nghệ
thông tin trẻ hiểu thêm được vì sao bão lụt lại có tác hại như vậy? Vì sao lại xảy ra
bão, lụt, lũ, sạt lở đất? Và giáo dục trẻ phải làm gì để phịng tránh.

Hình ảnh: Trẻ tìm hiểu về mơi trường, bão lụt, hạn hán qua CNTT.
Qua công nghệ thông tin tôi tổ chức các trò chơi chọn hành vi đúng, sai về
giữ gìn vệ sinh và bảo vệ mơi trường, cho trẻ thao tác các hình ảnh trên máy tính
14/17


như vậy trẻ rất hứng thú, say mê học hỏi, đồng thời tư duy của trẻ phát triển mạnh,
sự ghi nhớ các hình ảnh đúng - sai được dễ dàng.

Hình ảnh: Cho trẻ chơi chọn những hành vi đúng, sai.
V. KẾT QUẢ SAU KHI ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TRÊN
1. Đối với trẻ:
Đa số trẻ có ý thức cá nhân, ý thức tập thể giữ gìn vệ sinh và bảo vệ mơi
trường, trẻ có kỹ năng sống, có ý thức với mọi hành vi bảo vệ mơi trường. Trẻ tích
cực tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường một cách hào hứng, tự nguyện.

Trẻ yêu thích hứng thú mong muốn được làm những công việc phù hợp liên quan
đến bảo vệ mơi trường trong và ngồi lớp học sạch sẽ thống mát.
Trẻ có ý thức vệ sinh mơi trường chung, không vứt rác bừa bãi, không ngắt
lá, bẻ cành, biết chăm sóc cây, thường xuyên nhặt rác vệ sinh sân trường, đi vệ sinh
đúng nơi quy định, biết tiết kiệm điện, nước...
Kết quả khảo sát trên trẻ tại lớp trong một năm đạt kết quả như sau:

Minh chứng
(Tổng số trẻ: 48)

Biết rửa tay bằng xà phòng.
Biết nhặt rác, bỏ rác vào
thùng rác.
Cất đồ chơi gọn gang ngăn
nắp.
Không ngắt lá bẻ canh, biết
chăm sóc cây.
Tham gia tích cực hoạt
động lao động.

Thường xuyên
làm được
Đầu năm Cuối năm
Tỷ
Tỷ
Số
Số
lệ
lệ
trẻ

trẻ
%
%
41,
20
46 95,8
7
37,
18
47 97,9
5
35,
17
44 91,7
4
35,
17
47 97,9
4
41,
20
44 91,7
7

15/17

Chưa
thường xuyên
Đầu năm
Tỷ

Số
lệ
trẻ
%
58,
28
3
62,
30
5
64,
31
6
64,
31
6
58,
28
3

Cuối năm
Tỷ
Số
lệ
trẻ
%
2

4,2


1

2,1

4

8,3

1

2,1

4

8,3


Bằng sự nhiệt tình chăm sóc trẻ, hướng trẻ đến với việc làm cụ thể giúp trẻ
hình thành nề nếp thói quen từ rất sớm là một việc làm rất hữu ích giúp trẻ phát
triển và hình thành nhân cách.
Đầu năm trẻ chưa có ý thức giữ gìn vệ sinh và bảo vệ mơi trường, cịn vứt rác
bừa bãi khơng đúng nơi quy định, chưa có khả năng tự phục vụ bản thân.Sau một
thời gian dưới sự hướng dẫn của cơ, trẻ bắt đầu có nề nếp thói quen khá thành thạo
trong cuộc sống hàng ngày. Bảo vệ môi trường là bảo vệ sức khỏe, cuộc sống của
chính mình.
2. Đối với phụ huynh:
Phụ huynh rất phấn khởi yên tâm khi thấy con em mình có ý thức giữ gìn vệ
sinh, bảo vệ mơi trường khơng những ở trường mà cịn ở trong gia đình, thường
xuyên kết hợp với giáo viên cùng giáo dục trẻ bảo vệ môi trường.
3. Đối với giáo viên:

Thực hiện, lồng ghép nội dung giáo dục giữ gìn vệ sinh và bảo vệ mơi trường
được lơgíc, linh hoạt và hiệu quả cao hơn.
4. Khả năng áp dụng của sáng kiến:
Sáng kiến này có thể áp dụng cho tất cả giáo viên trong trường và các trường
bạn trong khu vực thực hiện.
5. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm:
Với vai trị là người làm cơng tác giáo dục tơi nhận thức đúng đắn về vai trị
và tầm quan trọng của công tác giáo dục vệ sinh và ý thức bảo vệ môi trường cho
trẻ. Làm tốt việc tận dụng nguồn nguyên vật liệu đã qua sử dụng để làm đồ dùng đồ
chơi cho trẻ.
PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Trẻ em là nguồn hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lai của đất nước. Chăm
sóc giáo dục trẻ là chăm sóc đến tương lai của cả dân tộc, chính vì vậy các nhà
nghiên cứu khoa học đều thống nhất rằng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cần
được quan tâm đúng mức ngay từ lứa tuổi mầm non. Giáo dục ý thức giữ gìn vệ
sinh và bảo vệ mơi trường cho trẻ trong trường mầm non là giáo dục những kỹ
năng, hành vi, thói quen bảo vệ mơi trường và có thái độ tình cảm tốt, biết u q
bảo vệ thiên nhiên, tích cực tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường ở lớp
học, ở trường và ở gia đình.
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua việc giáo dục trẻ có ý thức bảo vệ môi trường tôi nhận thấy đây là một
việc làm có tác dụng khơng nhỏ đến với mỗi thế hệ trẻ.Với vai trò là một giáo viên
phụ trách lớp tôi nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của mơi trường và cơng tác
giáo dục trẻ giữ gìn vệ sinh và bảo vệ mơi trường.Tìm ra những biện pháp giáo dục
vệ sinh và bảo vệ môi trường một cách tốt nhất.
16/17


III. KHUYẾN NGHỊ

Để việc giáo dục giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường của lớp tôi và các khối
khác trong nhà trường được tốt hơn, tơi có một số khuyến nghị như sau:
Cùng với việc nâng cao chất lượng giáo dục trong việc dạy và học của giáo
viên nói chung và ngành học mầm non nói riêng. Mỗi năm Ban giám hiệu phối hợp
với các chi hội phụ nữ xã, cơng đồn trường, chi đồn thanh niên tham gia viết bài
tuyên truyền về việc giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường một cách sâu rộng hơn.
Phát động phong trào xanh - sạch - đẹp .
Trên đây là một số biện pháp mà tôi đã thực hiện trong việc nâng cao chất
lượng giáo dục ý thức vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi trong
trường mầm non, xin chia sẻ cùng các đồng chí, đồng nghiệp.
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ XÁC NHẬN

Sơn Tây, ngày 19 tháng 5 năm 2018
Tác giả

Trần Thị Kim Thôi

17/17



×