Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

skkn rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.34 KB, 14 trang )

1. Lời giới thiệu:
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới của đất nước, trong những năm qua, Đảng và nhà
nước ta đã đặc biệt quan tâm đến phát triển giáo dục. Một trong những nhiệm vụ cơ
bản của giáo dục đào tạo hiện nay là hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh
một cách toàn diện theo mục tiêu phát triển nguồn nhân lực phục vụ cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá đất nước.
Để chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng sự phát triển kinh tế công nghiệp và kinh
tế tri thức theo xu thế tồn cầu hố trong những năm của thế kỷ XXI, chương trình
giáo dục nói chung, chương trình tốn tiểu học nói riêng, góp một phần khơng nhỏ
vào sự phát triển đó.
Trong các mơn học ở Tiểu học, mơn Tốn là cơng cụ để học tốt các môn học
khác. Các kiến thức, kỹ năng của mơn tốn ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời
sống. Nó góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, suy
luận, giải quyết vấn đề, phát triển trí thơng minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt,
sáng tạo; nó đóng góp vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng cho
con người như cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nền
nếp và tác phong khoa học. Vì vậy mơn tốn là một mơn học khơng thể thiếu trong
tất cả các cấp học.
Mơn Tốn ở Tiểu học có nhiệm vụ giúp học sinh hình thành hệ thống các kiến
thức cơ bản, có nhiều ứng dụng trong đời sống về các số tự nhiên, các số thập phân,
phân số, các đại lượng cơ bản, và một số yếu tố hình học. Học sinh biết cách đọc,
viết, so sánh các số tự nhiên, phân số, số thập phân. Biết thực hành tính nhẩm, tính
viết về bốn phép tính với các số tự nhiên,số thập phân, số đo các đại lượng , các yếu
tố hình học. Biết cách giải và trình bày bài giải với những bài tốn có lời văn.
Trong đó giải tốn có lời văn giữ một vai trị quan trọng. Thơng qua việc giải
tốn các em thấy được nhiều khái niệm toán học như: các số, các phép tính, các đại
lượng, các yếu tố hình học...đều có nguồn gốc trong cuộc sống hiện thực, trong thực
tiễn hoạt động của con người, thấy được mối quan hệ biện chứng giữa các sự kiện,
giữa cái đã cho và cái phải tìm. Qua việc giải tốn đã rèn luyện cho học sinh năng lực
tư duy và những đức tính của con người mới. Có ý thức vượt khó khăn, đức tính cẩn
thận, làm việc có kế hoạch, thói quen xét đốn có căn cứ, thói quen tự kiểm tra kết


quả cơng việc mình làm, óc độc lập suy nghĩ, óc sáng tạo, giúp học sinh vận dụng các
kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính tốn, kĩ năng ngơn ngữ. Đồng thời qua việc giải
tốn của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưa điểm, thiếu sót của
các em về kiến thức, kĩ năng, tư duy để giúp học sinh phát huy những mặt đạt được
và khắc phục những mặt thiếu sót.
Giải tốn có lời văn là hoạt động bao gồm những thao tác: xác lập được mối
quan hệ giữa các dữ liệu, giữa cái đã cho và cái phải tìm, chọn được phép tính thích
hợp, trả lời đúng câu hỏi của bài tốn. Vì vậy đây là một hoạt động tương đối phức
tạp và khó đối với học sinh Tiểu học. Đặc biệt là đối với học sinh lớp 2, tư duy của
các em còn nặng về tư duy cụ thể, tư duy ngơn ngữ trừu tượng cịn nghèo nàn và non
nớt mà các em đã phải tiếp xúc với nhiều loại tốn khác nhau. Vì vậy, nếu các em


được rèn luyện kĩ năng giải tốn có lời văn một cách tự giác, tích cực, chủ động và
sáng tạo ngay từ lớp 2 sẽ là bước tạo đà vững chắc để các em giải tốn có lời văn ở
các lớp tiếp theo được tốt hơn.
Có nhiều biện pháp giúp học sinh giải đúng các bài tốn có lời văn phù hợp với
đặc điểm tư duy của học sinh bậc Tiểu học, đem lại niềm vui và hứng thú trong học
tập cho học sinh. Đó chính là lý do tơi chọn đề tài: “Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn
cho học sinh lớp 2” làm đề tài nghiên cứu của mình
2. Tên sáng kiến:
" Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 2".
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Đồng tác giả: Nguyễn Thị Thơm
- Địa chỉ tác giả sáng kiến:Trường Tiểu học Lãng Công.
- Số điện thoại:0976252982 - E_mail:
-Họ và tên: Phạm Thị Hồng Thủy.
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Lãng Công.
-Số điện thoại 0983644371 –E_mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:

5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Giúp học sinh lớp 2 có kĩ năng giải các bài tập có lời văn trong chương trình lớp 2.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử, (ghi ngày nào sớm
hơn):09/9/2019 .
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. - Về nội dung của sáng kiến:
a. Tình hình nghiên cứu:
Đối với HS phát huy triệt để tính tích cực học tập, hăng say khi giải các bài tốn có
lời văn. Các em có nhu cầu tự tìm tịi, tự phát hiện cách giải (căn cứ vào cách phân
dạng và phương pháp GV cung cấp) và nhờ đó tư duy sáng tạo phát triển rõ rệt.
b. Nhiệm vụ của sáng kiến kinh nghiệm
- Đưa ra một số phương pháp giải tốn có lời văn.
- Chọn ra các bài tập có hệ thống từ dễ đến khó phù hợp với từng trình độ của HS
nhằm nâng cao hiệu quả dạy giải tốn có lời văn lớp 2..
CHƯƠNG I: NHỮNG KIẾN THỨC LIÊN QUAN


Trước khi bắt tay vào việc dạy học sinh các phương pháp giải tốn có lời văn, tơi đã
hệ thống, bổ sung cho các em các kiến thức có liên quan đến việc giải các bài tốn có
lời văn.
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, qua điều tra thực trạng ban đầu, tơi đã nghiên cứu
và tìm ra các giải pháp giúp học sinh thực hiện đúng các bài toán có lời văn.
- Khi giải một bài tốn phải tn thủ theo các bước:
Bước 1: Đọc kĩ đề, phân tích các yếu tố của bài tốn.
Bước 2: Tóm tắt bài tốn bằng cách dễ hiểu nhất.
Bước 3: Phân tích bài tốn để nhận dạng tốn và tìm cách giải
Bước 4: Giải bài toán và thử lại các kết quả.
Bước 5: Khai thác - mở rộng bài toán.
- Nắm chắc phương pháp giải của từng dạng tốn điển hình.
Sau đây là một số biện pháp tôi thực hiện rèn kĩ năng giải toán cho học sinh lớp 2:

CHƯƠNG II: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN
Sau khi đã hệ thống các kiến thức liên quan tôi bắt tay vào việc dạy từng phương
pháp phù hợp với các đối tượng học sinh.
Trước hết muốn giải được bài tốn có lời văn, giáo viên cần cho học sinh nắm được
đường lối chung để giải bài tốn có lời văn được thực hiện 5 bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu đề: Học sinh phải đọc kỹ đề toán để phân biệt dữ kiện của bài - xác
định được cái đã cho và cái phải tìm.
Bước 2: Phân tich bài tốn
Sau khi học sinh đọc bài toán, giáo viên cần đặt câu hỏi gợi mở để học sinh hiểu được
đề bài.
+ Bài toán cho ta biết gì ?
+ Bài tốn hỏi điều gì ?
+ Muốn giải được bài toán ta phải sử dụng phép tính nào ?
Để tránh nhàm chán các câu hỏi lặp lại nhiều lần, giáo viên cần thay đổi câu hỏi để
phát huy tư duy của học sinh.
Ta có thể hỏi ngược lại:
+ Bài tốn hỏi điều gì ?
+ Ta biết điều gì ở bài tốn ?
+ Muốn giải được bài tốn trước hết ta phải tìm gì ?
Khi học sinh đó hiểu được bài tốn, giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt bài tốn.


Bước 3: Tóm tắt bài tốn
Việc này giúp các em bỏ bớt được những câu, những chữ không thật quan trọng trong
đề tốn, biểu thị được bằng lời hoặc hình vẽ các mối quan hệ trong bài toán, làm cho
bài toán được rút gọn lại, mối quan hệ giữa các số đã cho và số phải tìm hiện ra rõ
hơn. Các em nhìn tóm tắt có thể đọc lại bài tốn một cách chính xác (học sinh sẽ giải
bài tốn dễ dàng hơn).
Ở phần này, giáo viên cần cho học sinh biết nhiều cách tóm tắt khác nhau.
Ví dụ: Bài 4 (SGK - trang 14) - Một lớp học có 14 học sinh nữ và 16 học sinh nam.

Hỏi lớp đó có tất cả bao nhiêu học sinh ?
Cách 1:

Nữ:

14 học sinh

Nam:

16 học sinh

Tất cả: .... học sinh ?
? học sinh
Cách 2:
14 nữ

16 nam

16
14

Nam

Nữ
Cách 3:

? HS


Bước 4: Giải bài tốn

Các em dựa vào tóm tắt để viết bài giải
Lớp học đó có số học sinh là:
14 + 16 = 30 (HS)
Đáp số: 30 học sinh
Bước 5: Thử lại kết quả
Tức là học sinh kiểm tra xem kết quả tính đó đúng chưa ? Lời giải đó chuẩn chưa ? và
đáp số đầy đủ chưa ?
Ở ví dụ trên ta lấy tổng số học sinh cả lớp trừ đi số học sinh nữ mà ra số học sinh nam
là đúng hoặc ngược lại.
Trong 5 bước trên thì các em làm vào vở bước 3 và bước 4.Còn các bước khác các
em chỉ suy nghĩ làm miệng hoặc làm nháp.
Khi học sinh đã nắm vững 5 bước của một bài tốn có lời văn với từng loại bài khác
nhau. Khi giải xong giáo viên cần chốt cho học sinh những điều cơ bản cần ghi nhớ.
1- Loại “Bài toán về nhiều hơn”
Khi dạy “Bài toán về nhiều hơn”, giáo viên giúp học sinh biết cách xác định: số lớn,
số bé, phần “nhiều hơn”. Vậy khi dạy dạng tốn này học sinh chỉ cần vận dụng cơng
thức
Số lớn = số bé + phần “nhiều hơn”
Bài tốn 1: Hịa có 4 bơng hoa, Bình nhiều hơn Hịa 2 bơng hoa. Hỏi Bình có bao
nhiêu bơng hoa ?
4 bơng hoa
Tóm tắt:
Hịa:
2 bơng hoa
Bình

?
bơng
hoa



Ở đây số lớn là số hoa của ai ?
Số bé là số hoa của bạn nào ?
Vậy tìm số hoa của Bình bằng cách nào ?
Học sinh giải:
Bình có số bông hoa là:
4 + 2 = 6 (bông hoa)
Đáp số: 6 bông hoa
Để tránh cho học sinh dập khuôn máy móc cứ thấy bài tốn có “nhiều hơn” là sử
dụng phép cộng. Buổi chiều có tiết hướng dẫn học tơi luyện thêm cho các em bài tốn
khác.
Bài tốn 2: Tùng có 15 viên bi, Tùng nhiều hơn Tồn 3 viên bi. Hỏi Tồn có bao
nhiêu viên bi ?
Với bài tốn này, sau khi đọc kĩ đề, phân tích thì học sinh sẽ tóm tắt như sau:
Tóm tắt:

Tùng
Tồn
Khi đã tóm tắt được bài tốn, nhìn sơ đồ, học sinh sẽ dễ dàng giải hơn.
Bài giải
Tồn có số viên bi là :
15 - 3 = 12 (viên bi)
ĐS : 12 viên bi
Mặt khác rèn thêm kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh dạng này, tơi đưa thêm
bài tốn trắc nghiệm sau :
Bài toán 3 : Khoanh vào chữ đặt trước kết quả đúng.
Lan có 19 bơng hoa, Huệ nhiều hơn Lan 3 bơng hoa. Hỏi Huệ có bao nhiêu bông
hoa ?



A. 2 bông hoa

B. 16 bông hoa

C. 22 bông hoa

Học sinh phải khoanh vào đáp án C vì số hoa của Huệ bằng 19 + 3 = 22
2. Loại "Bài tốn về ít hơn"
Dạng này, học sinh cũng xác định số lơn, số bé, phần ít hơn” và ghi nhớ : Số bé = Số
lớn - phần “ít hơn”. Trong cơng thức tốn này, để vận dụng tốt vào những bài học
sau, mỗi học sinh cần có tư duy chặt chẽ để xác định được đâu thực sự là “Bài tốn
về nhiều hơn” và đâu là “Bài tồn về ít hơn” để có cách giải đúng, tránh nhầm lẫn.
Vậy người giáo viên cần hướng dẫn để các em phân tích được bài tốn, tóm tắt bằng
sơ đồ đoạn thẳng, nhìn vào tóm tắt để xác định yêu cầu của bài tốn cho đúng.
Bài tốn 1: Vườn nhà Nga có 17 cây cam, vườn nhà Mai ít hơn vườn nhà Nga 6 cây
cam. Hỏi vườn nhà Mai có bao nhiêu cây cam ?
Tóm tắt:

Vườn nhà Nga:
Vườn nhà Mai
Nhìn vào sơ đồ đoạn thẳng học sinh xác định được số lớn là số cây vườn nhà Nga, số
bé là số cây vườn nhà Mai, số phần ít hơn là 6 cây. Từ đó học sinh giải bài rất dễ
dàng.
Bài giải:
Vườn nhà Mai có số cây là :
17 - 6 = 11 (cây)
ĐS : 11 cây
Cũng giống như dạng “Bài toán về nhiều hơn” sau khi làm xong tôi yêu cầu học sinh
thử lại bằng cách lấy số cây vườn nhà Mai vừa tìm được cộng với 6 cây mà ra số cây
vườn nhà Nga thì bài tốn giải đúng.

Ngồi dạng cơ bản này, để rèn thêm kĩ năng giải bài toán, chiều đến tôi cho học sinh
làm thêm dạng khác như sau:
Bài toán 2: Tấm vải xanh dài 34 dm, như vậy dài hơn tấm vải đỏ 13dm. Hỏi tấm vải
đỏ dài bao nhêu đề xi mét ?


- Yêu cầu: Học sinh đọc kĩ bài toán, phân tích tìm số lớn, số bé và hỏi thêm: “Em
hiểu tấm vải xanh dài 34dm như vậy dài hơn tấm vải đỏ 13dm nghĩa là thế nào ?”.
Học sinh hiểu được là vải đỏ ngắn hơn vải xanh 13 dm. Từ đó các em sẽ tóm tắt
được.
Vải xanh:

Vải đỏ:
Bài giải:
Tấm vải đỏ dài số đề xi mét là:
34 - 13 = 21 (dm)
ĐS: 21 dm
3. Loại “Tìm số hạng chưa biết”
Với dạng này học sinh đọc bài toán xong phải xác định được tổng và một số hạng đã
biết để tìm số hạng kia.
Cơng thức: Số hạng = Tổng - Số hạng đã biết
Bài tốn 1: Một đàn gà có tất cả 45 con, trong đó 25 gà mái. Hỏi có bao nhiêu con gà
trống ?
Tóm tắt:

45 con gà

25 gà mái

.... gà trống ?

Bài giải:

Gà trống có số con là
45 - 25 = 20 (con)
ĐS : 20 con gà trống

Ở đây ta thấy 25 con gà mái + số con gà trống = tất cả đàn
Do đó :

45 con gà là tổng
25 con gà mái là số hạng đã biết.
Số con gà trống là số hạng chưa biết.


Khi hiểu được như vậy, học sinh dễ dàng tìm ra cách giải bài tốn này dựa vào cách
tìm số hạng chưa biết trong một tổng và tương tư như vậy đối với những bài toán
khác, học sinh cũng phân tích và đưa về dạng bài đã học để giải toán đúng.
Khi cả lớp đã thành thạo giải bài toán có lời văn dạng đơn giản, tơi đưa những bài
nâng cao giúp học sinh tư duy tốt, rèn kỹ năng giải toán tốt hơn.
Bài toán 2 : Hồng và Lan có tổng cộng 18 quyển vở. Hồng sử dụng hết 6 quyển,
Hồng cịn lại 4 quyển. Hỏi Lan có bao nhiêu quyển vở ?
Với bài tốn khó, giáo viên đặt câu hỏi gợi mở để học sinh phân tích rồi mới tóm tắt.
+ Muốn tìm số vở của Lan, trước hết phải tìm số vở của ai ?
+ Tìm số vở của Hồng bằng cách nào ?
+ Vậy bài toán phải giải bằng mấy phép tính ?
Tóm tắt :
Hồng + Lan :

18 quyển


Hồng dùng :

6 quyển

Hồng còn :

4 quyển

Lan :

.... quyển ?
Bài giải :

Số quyển vở của Hồng là :
6 + 4 = 10 (quyển)
Lan có số quyển vở là :
18 - 10 = 8 (quyển)
ĐS : 8 quyển
Điều cần ghi nhớ : Lấy tổng trừ đi số hạng đã biết.
5. Loại “Tìm số bị trừ chưa biết”
Bài tốn 1: Hùng có 25 viên bi, Hùng cho Dũng một số viên bi, Hùng còn lại 18 viên
bi. Hỏi Hùng cho Dũng bao nhiêu viên bi ?
Tóm tắt:


:

25 viên bi

Cho :


.... viên bi ?

Còn :

18 viên bi.

Bài giải:
Hùng cho Dũng số viên bi là


25 - 18 = 7 (viên bi)
ĐS: 7 viên bi
Với bài này ta thấy: 25 viên bi - số bi đã cho = 18 viên bi
Do đó:

25 viên bi là số bị trừ
Số viên bi Hùng đã cho là số trừ chưa biết.
18 viên bi còn lại là hiệu.

Điều cần ghi nhớ: Lấy số bị trừ trừ đi hiệu.
Sau khi các em đã thành thạo quy trình giải một bài tốn có lời văn, tơi tiếp tục củng
cố, mở rộng cho học sinh giải bài toán bằng nhiều cách khác nhau.
Bài tốn 2: Một xe ơ tơ chở khách, trên xe có 38 người (kể cả tài xế). Đến một bến có
4 người xuống và 7 người lên. Hỏi lúc này trên xe có bao nhiêu người ?
Bài giải:
Cách 1:

Có 4 người xuống thì trên xe cịn số người là
38 - 4 = 34 (người)

7 người lên xe thì trên xe có số người là
34 + 7 = 41 (người)
Đáp số: 41 người

Cách 2:

Có 4 người xuống và 7 người lên thì số người tăng lên là:
7 - 4 = 3 (người)
Lúc này trên xe có số người là:
38 + 3 = 41 (người)
Đáp số: 41 người

6. Loại “Tìm thừa số chưa biết”
Bài tốn 1:
Có 12 kg gạo chia đều vào 3 túi. Hỏi mỗi túi có mấy ki lơ gam gạo?
Tóm tắt:

12 kg

:

.... kg ?

:

1 túi

Bài giải:
Mỗi túi có số ki lô gam gạo là
12 : 3 = 4 (kg)

ĐS: 4 kg

3 túi


Bài này ta thấy:

12 kg là tích
3 túi là thừa số đã biết
Số kg gạo trong 1 túi là thừa số chưa biết.

Điều cần ghi nhớ: Lấy tích chia cho thừa số đã biết.
Bài tốn 2: Tìm đáp số bài tốn
Có một sợi dây dài 18 dm được cắt thành các đoạn bằng nhau, mỗi đoạn dài 3 dm.
Hỏi sợi dây đó cắt được mấy đoạn ?
A. 5 đoạn

B. 6 đoạn

C. 7 đoạn

- Học sinh giải ra nháp và khoanh vào đáp án B.
7. Loại “Tìm số bị chia”
Bài tốn 1: Có một số ki lơ gam đường đựng đều trong 4 bao mỗi bao 5 kg đường.
Hỏi tất cả bao nhiêu ki lơ gam đường ?
Tóm tắt:

1 bao

:


4 bao :

5 kg
.... kg ?

Bài giải:
Tất cả có số ki lơ gam đường là
5 x 4 = 20 (kg)
ĐS: 20 kg
Điều cần ghi nhớ: Lấy thương nhân với số chia.
Bài toán 2: Mẹ có một chùm nho, mẹ chia đều cho 3 con, mỗi con được 5 quả, còn
thừa 2 quả. Hỏi chùm nho có bao nhiêu quả ?
Với bài tốn này học sinh phải đọc thật kĩ, phát hiện khác dạng thơng thường ở điểm
nào để phân tích rồi giải.
Bài giải:
3 người con được số quả là
5 x 3 = 15 (quả)
Chùm nho có số quả là
15 + 2 = 17 (quả)
ĐS: 17 quả
Khi các em đã thành thạo quy trình và kỹ năng giải tốn có lời văn, tơi cho học sinh
lập và biến đổi bài toán bằng những hình thức khác nhau như:
+ Đặt điều kiện cho bài toán.


+ Đặt câu hỏi cho bài toán mới chỉ biết số liệu hoặc điều kiện.
+ Chọn số hoặc số đo đại lượng cho bài tốn cịn thiếu số liệu.
+ Lập bài toán tương tự với bài toán đã giải.
+ Lập bài tốn bằng tóm tắt hoặc sơ đồ minh họa.

+ Lập bài toán theo cách giải cho sẵn.
7.2 Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
- Sáng kiến có tính khả thi có thể áp dụng tại trường Tiểu học Lãng Cơng và có thể
nhân rộng trong phạm vi lớn hơn.
8. Những thơng tin cần được bảo mật (nếu có): Không
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Nhà trường Tiểu học cơng lập.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng
sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau:
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Qua quá trình vừa nghiên cứu, vừa áp dụng một số biện pháp vào thực tế giảng dạy
Toán 2, tôi đã thu được kết quả khả quan. Hầu như học sinh trong lớp đã nắm chắc
quy trình giải một bài tốn có lời văn, đã biết đọc kĩ đề tốn, tóm tắt bài tốn bằng
nhiều cách, biết nhận dạng bài toán thuộc loại toán nào trước khi giải, lời giải đúng
và đầy đủ, kết quả chính xác. Nhiều em khá, giỏi đã giải bài tốn khó bằng nhiều
cách, phát hiện cách giải nhanh và hay. Chính vì vậy đã tạo được niềm vui, niềm tin
và say mê trong học tốn nói chung và giải tốn có lời văn nói riêng.
Qua các bài kiểm tra trên lớp, qua việc chấm vở của học sinh cũng như gọi học
sinh lên bảng làm bài... tôi thấy các em làm đúng và đầy đủ,chính xác.
Bằng phương pháp thống kê tốn học trên 33 bài kiểm tra cuối học kì và
những bài kiểm tra thường xuyên, tôi thu được kết quả ở bảng sau:
Sĩ số
33

Bài đúng, đầy đủ

Bài đúng, chưa đầy đủ

SL


%

SL

%

33

100

0

0

Dựa vào kết quả trên và dựa vào tình hình học trên lớp của học sinh tơi nhận thấy kĩ
năng giải tốn có lời văn của các em tăng lên rõ rệt.
Như vậy việc áp dụng giải pháp giúp học sinh lớp 2 rèn kỹ năng giải tốn có lời văn
đã mang lại hiệu quả tốt.
- Số tiền làm lợi (nếu có thể tính được) và nêu cách tính cụ thể:
Sau khi áp dụng kết quả học sinh được nâng lên rõ rệt


10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả:
Giải tốn có lời văn là một hoạt động năng động, sáng tạo nhất trong hoạt động trí tuệ
của học sinh Tiểu học nói chung và của học sinh lớp 2 nói riêng. Nó có một vị trí rất
quan trọng trong việc hình thành và phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương
pháp và kĩ năng suy luận lơ gíc, tập dượt các khả năng quan sát, phỏng đốn và tìm
tịi...

Thơng qua q trình giải tốn giúp giáo viên phát hiện được vùng kiến thức nào học
sinh nắm vững, vùng nào kiến thức học sinh chưa nắm vững. Từ đó giáo viên có kế
hoạch bồi dưỡng, phát huy hoặc khắc phục những mặt còn yếu kém. Trong giảng dạy
giáo viên cần sự sáng tạo, tránh rập khn, máy móc, giúp các em đi tới đích bằng
con đường ngắn nhất, nhanh nhất.
Muốn làm điều như trên, trước hết giáo viên phải cho học sinh hiểu và nắm chắc qui
trình giải một bài tốn có lời văn gồm 5 bước như đã trình bày trên. Đồng thời giáo
viên phải đặc biệt coi trọng phương pháp luyện tập, thực hành. Có như vậy học sinh
mới được hoạt động nhiều và hoạt động thường xuyên, nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động và sáng tạo trong hoạt động học tập của học sinh.
Đối với học sinh khá giỏi, các em đều có ý thức học tập, có trí nhớ tốt, ham hiểu biết,
vì thế việc mở rộng, bồi dưỡng kiến thức cho các em là rất cần thiết. Có như vậy mới
đáp ứng được sự tiến triển của xã hội, các em mới tham gia vào các kì thi giao lưu,
giải toán trên mạng các cấp.
Từ kết quả trên và qua theo dõi trong quá trình thực tế giảng dạy, tơi nhận thấy
biện pháp dạy tốn có lời văn cho học sinh lớp 2 của tôi, đã bước đầu thu được kết
quả tốt.
Học sinh nắm chắc kiến thức, hiểu được bản chất của vấn đề, tiếp thu bài tốt, chất
lượng học tập đồng đều hơn. Học sinh ít mắc sai lầm trong quá trình làm bài. Tỉ lệ
điểm khá giỏi được nâng lên, khơng cịn điểm yếu.
Với học sinh khá giỏi, qua phân dạng toán và hướng dẫn phương pháp giải từng
dạng tốn như đã trình bày ở trên, học sinh khơng cịn lúng túng trong bước tìm
phương pháp giải cho mỗi bài tốn. Học sinh học tốn có lời văn hứng thú hơn,
khơng cịn ngại khi gặp dạng tốn này. Nhiều học sinh đã biết chọn cách giải hay cho
mỗi bài tốn. Giải và trình bày bài giải khoa học, lập luận chặt chẽ, đủ ý..
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:

11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng
sáng kiến lần đầu (nếu có):

Số
TT

Tên tổ chức/cá nhân

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực


áp dụng sáng kiến
1

Nguyễn Thị Thơm

GV trường TH Lãng Công Dạy chun đề “Rèn kĩ
năng giải tốn có lời văn))

2

Phạm Thị Hồng Thủy

GV trường TH Lãng Công Dạy chuyên đề “Rèn kĩ
năng giải tốn có lời văn))

3

Học sinh lớp 2A6

HS trường TH Lãng Công Học chuyên đề “Rèn kĩ

năng giải tốn có lời văn))

.......,
ngày.....tháng......năm......

........,
ngày.....tháng......năm......

HIỆU TRƯỞNG

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

ĐỒNG TÁC GIẢ

(Ký tên, đóng dấu)

SÁNG KIẾN CẤP
TRƯỞNG

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký tên, đóng dấu)

Lãng Cơng,ngày17 tháng 6
năm 2020



×