Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

skkn một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.97 KB, 12 trang )

MỘT SỐ BIỆN PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN CHO HỌC SINH
LỚP 4
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn sáng kiến kinh nghiệm:
Đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đã
và đang chủ động hội nhập quốc tế, do đó việc hình thành và xây dựng một nền
kinh tế tri thức là một điều tất yếu. Chính vì thế, việc “Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo” đã xác định rõ theo tinh thần Đại hội XI của Đảng. Mà giáo
dục Tiểu học là nền tảng đầu tiên để hướng tới đào tạo được đội ngũ người lao
động phù hợp với yêu cầu của đất nước hiện nay.
Trong đó mơn Tốn ở trường Tiểu học cũng khơng kém phần quan trọng so
với mơn Tiếng Việt. Mơn Tốn giúp học sinh có những tri thức cơ sở, nền tảng về
tốn học, rèn luyện khả năng tính tốn, suy luận, đồng thời góp phần rèn luyện
các phẩm chất đạo đức ở mỗi học sinh. Đặc biệt, việc giải toán có lời văn có một
vị trí hết sức quan trọng, chiếm phần lớn thời lượng trong học toán của học sinh.
Các bài toán được sử dụng để gợi động cơ tìm hiểu kiến thức mới, giải tốn được
sử dụng để củng cố, luyện tập kiến thức; giải toán giúp cho việc nâng cao năng
lực tư duy, phân tích, tổng hợp của học sinh. Ngồi ra giúp học sinh có được
những hiểu biết cần thiết khi tiếp xúc với những tình huống toán học trong cuộc
sống hằng ngày. Việc giải thành thạo các bài tốn là một trong những tiêu chí để
đánh giá khả năng học toán của học sinh và mức độ hồn thành chương trình học
theo chuẩn kiến thức kĩ năng bậc Tiểu học. Hơn nữa, nội dung giải tốn ở bậc
Tiểu học có cấu trúc lơgíc tương đối chặt chẽ, có mối quan hệ với các nội dung
khác như: số học, đại lượng cơ bản, yếu tố đại số, yếu tố hình học. Các bài tốn có
lời văn thường có nội dung tổng hợp nên để giải được học sinh cần nắm bắt được
các kiến thức cơ bản về số học, đo lường, hình học... nắm chắc các dạng toán theo
mức độ từ toán đơn đến toán hợp, tốn điển hình đến tốn nâng cao.
Trong chương trình sách giáo khoa các bài tốn có lời văn thường là các bài
tốn khó và nó u cầu học sinh phải vận dụng kiến thức của cả bài học vào để
giải. Tốn lời văn đa số là có nội dung liên quan đến thực tế vì vậy khi giải các bài


tốn này học sinh được mở rộng thêm kiến thức các mơn học khác. Để giải tốn
có lời văn học sinh cần phải có cách suy luận, sáng tạo chứ khơng đơn thuần chỉ
là tính tốn. Việc giải các bài tốn có lời văn sẽ giúp các em rèn đức tính kiên trì,

1


chịu khó, tự lực vượt khó... vì khi giải các em phải tự mình xem xét vấn đề, tự
mình giải quyết vấn đề và tự mình kiểm tra lại kết quả. Bên cạnh đó nhiều bài
tốn có nội dung thú vị mà khi giải các em thấy hứng thú qua đó giúp các em ham
thích mơn tốn và có nhu cầu học tốn. Có thể nói tốn có lời văn có tác dụng
khá thiết thực với học sinh tiểu học nói chung và với học sinh lớp 4 nói riêng.
Ngồi ra trong tất cả các bài tốn đều có những bài tốn có lời văn ứng dụng kiến
thức trong bài đó. Tuy nhiên để các em biết giải một cách khoa học, có phương
pháp... thì việc hỗ trợ của giáo viên là vô cùng cần thiết. Giáo viên sẽ là người
định hướng, hỗ trợ, dẫn dắt các em trong quá trình giải giúp các em đi một cách
đúng hướng. Vì vậy tôi mạnh dạn nghiên cứu sáng kiến: “Một số biện pháp nâng
cao chất lượng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 4”
1.2. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm:
Sáng kiến “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải tốn có lời văn cho
học sinh lớp 4” được bản thân tôi nghiên cứu trong năm học 2016 – 2017 và năm
học 2017 - 2018. Sáng kiến đề cập đến việc đổi mới cách học của học sinh; cách
dạy của giáo viên theo mơ hình trường học mới trong q trình thực hiện giải tốn
có lời văn cùng với các biện pháp như giúp học sinh nắm quy trình các bước thực
hiện giải tốn có lời văn, biện pháp tăng cường công tác kiểm tra đánh giá học
sinh. Sáng kiến này giúp người giáo viên khi dạy học giải tốn có lời văn được
chủ động hơn trong hướng dẫn học sinh giải tốn một cách chính xác. Học sinh
chủ động hơn trong học tập.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Thực trạng việc dạy học giải các bài tốn có lời văn cho học sinh lớp

4 ở trường Tiểu học.
Năm học 2017 - 2018 tôi được nhà trường phân công chủ nhiệm và giảng
dạy lớp 4B. Thực tế qua thời gian giảng dạy tơi thấy có những thuận lợi và khó
khăn như sau:
1.1. Thuận lợi :
- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của Phịng Giáo dục, chính
quyền địa phương, của hội cha mẹ học sinh.
- Ban giám hiệu nhà trường hết sức năng động, sáng tạo, nhạy bén, nhiệt
tình trong việc chỉ đạo dạy và học của giáo viên, học sinh để phù hợp với mơ hình
trường Tiểu học mới hiện nay.
- Giáo viên nhiệt tình, năng nổ đưa hết khả năng, tâm huyết của mình để hỗ
trợ, giúp đỡ cho học sinh kịp thời.

2


- Đa số học sinh ham học và ngoan, có ý thức vươn lên trong học tập. Các
em yêu thích đến trường.
1.2. Khó khăn :
a) Về giáo viên:
- Khi tổ chức hoạt động dạy học giáo viên chưa mạnh dạn, tự tin trong việc
đổi mới phương pháp dạy học theo mơ hình trường học mới để phát huy được tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Còn lúng túng khi xử lí tình huống có
vấn đề trong q trình dạy học giải các bài tốn có lời văn cho học sinh lớp 4
bằng các phương pháp cho phù hợp với từng dạng toán nên hiệu quả giải toán có
lời văn chưa cao.
b) Về học sinh:
- Mơn tốn là mơn học khó, học sinh dễ chán. Trình độ nhận thức học sinh
khơng đồng đều. Một số học sinh cịn chậm, chưa mạnh dạn, chưa tự tin, kĩ năng
tóm tắt bài tốn cịn hạn chế, chưa có thói quen đọc và tìm hiểu kĩ bài tốn thường

dẫn tới nhầm lẫn giữa các dạng tốn, lựa chọn phép tính cịn sai, chưa bám sát vào
u cầu bài tốn để tìm lời giải thích hợp với các phép tính. Kĩ năng tính nhẩm
với các phép tính (hàng ngang) và kĩ năng thực hành diễn đạt bằng lời còn hạn
chế. Một số em tiếp thu bài một cách thụ động, ghi nhớ bài cịn máy móc.
- Học sinh đọc đề vội vàng, chưa biết tập trung vào những dữ kiện trọng
tâm của đề tốn khơng chịu phân tích đề tốn khi đọc đề.
- Đa số học sinh bỏ qua một bước cơ bản trong giải tốn là tóm tắt đề tốn.
Học sinh chưa xác định các kiểu tóm tắt đề tốn khác nhau phụ thuộc vào từng
dạng bài cụ thể.
- Học sinh chưa có kĩ năng phân tích và tư duy khi gặp những bài toán phức
tạp. Hầu hết, các em làm theo khuôn mẫu của những dạng bài cụ thể mà các em
thường gặp trong sách giáo khoa, khi gặp bài toán địi hỏi tư duy, suy luận một
chút các em khơng biết cách phân tích dẫn đến lười suy nghĩ.
- Trình bày bài giải chưa khoa học.
- Sai lời giải.
- Sai cách viết phép tính.
- Khi giải xong bài tốn, đa số học sinh bỏ qua bước kiểm tra lại bài, dẫn
đến nhiều trường hợp sai sót đáng tiếc do tính nhầm, do chủ quan.
- Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em
mình, cịn ỷ lại vào cơ giáo. Một số phụ huynh đi làm ăn xa, gửi con lại cho ông

3


bà chăm. Vì vậy những học sinh này gặp khó khăn trong việc làm bài và chưa
mạnh dạn giao tiếp với các bạn trong lớp.
1.3. Kết quả khảo sát:
Năm học 2017 - 2018 tôi được phân công dạy lớp 4B với 36 học sinh. Vào
đầu năm học tôi đã tiến hành khảo sát:
Kết quả như sau (chỉ phần giải toán có lời văn):

Điểm 9-10
SL
%
3
8,3

Điểm 7-8
SL
%
6
16,7

Điểm 5-6
Điểm dưới 5
SL
%
SL
%
14
38,9
13
36,1

Xuất phát từ thực trạng trên và tầm quan trọng của việc giải tốn có lời văn
trong chương trình tốn lớp 4, tơi đã tìm hiểu và tiến hành một số biện pháp giúp
học sinh lớp tơi giải tốn có lời văn như sau.
2. Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải tốn có lời văn cho học
sinh lớp 4.
2.1. Nắm vững vị trí, vai trị và nội dung của dạng tốn có lời văn trong
chương trình Tốn lớp 4.

Tốn có lời văn giữ một vị trí quan trọng trong chương trình tốn 4; góp phần
hệ thống hố về củng cố có kiến thức, kỹ năng về số tự nhiên, phân số, yếu tố
hình học và 4 phép tính (cộng, trừ, nhân, chia) với các số đã học làm cơ sở để học
tiếp ở lớp 5 và nó đặt nền móng cho quá trình đào tạo tiếp theo ở các cấp học cao
hơn, nó hình thành kỹ năng tính tốn, giúp học sinh nhận biết được những mối
quan hệ về số lượng, hình dạng khơng gian của thế giới hiện thực, hình thành phát
triển hứng thú học tập và năng lực phẩm chất trí tuệ của học sinh ngay từ góp
phần phát triển trí thơng minh, óc suy nghĩ độc lập, linh hoạt sáng tạo.
Kế thừa giải toán ở lớp 1, lớp 2, lớp 3, mở rộng, phát triển nội dung giải toán
phù hợp với sự phát triển nhận thức của học sinh lớp 4.
Tốn có lời văn giữ một vị trí đặc biệt trong chương trình tốn 4 bao gồm các
dạng tốn điển hình:
- Tìm số trung bình cộng.
- Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
- Tìm hai số biết tổng (hiệu) và tỉ số của hai số đó.
- Ứng dụng tỉ lệ bản đồ.
- Các bài tốn về chu vi, diện tích một số hình...

4


Các dạng tốn được bố trí đan xen với các bài toán về số học, giáo viên
phải nắm chắc chương trình, nội dung bài trong sách giáo khoa nhằm xây dựng kế
hoạch dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh để giờ học đạt kết quả cao.
Còn học sinh phải nắm chắc chương trình, nội dung các dạng tốn có lời văn
trong sách giáo khoa để nhận dạng bài chính xác.
2.2. Giúp học sinh nắm vững quy trình thực hiện giải bài tốn có lời văn
Giải tốn đối với học sinh là một hoạt động trí tuệ khó khăn, phức tạp. Việc
hình thành kỹ năng giải tốn hơn nhiều so với kĩ năng tính vì bài tốn giải là sự
kết hợp đa dạng hoá nhiều khái niệm quan hệ tốn học, ...chính vì vậy đặc trưng

đó mà giáo viên cần phải giúp cho học sinh nắm được thao tác chung trong q
trình giải tốn. Tơi đã hướng dẫn học sinh giải bài toán theo các bước sau:
Bước 1: Học sinh đọc kỹ đề bài: Có đọc kỹ đề bài học sinh mới tập trung
suy nghĩ về ý nghĩa nội dung của bài toán và đặc biệt chú ý đến câu hỏi bài tốn.
Tơi có rèn cho học sinh thói quen chưa hiểu đề tốn thì chưa tìm cách giải. Khi
giải bài tốn ít nhất đọc từ 2 đến 3 lần.
Bước 2: Học sinh phân tích tóm tắt đề tốn.
Để biết bài tốn cho biết gì? Hỏi gì? (tức là u cầu gì?)
Đây chính là trình bày lại một cách ngắn gọn, cô đọng phần đã cho và phần
phải tìm của bài tốn để làm rõ nổi bật trọng tâm, thể hiện bản chất toán học của
bài toán, được thể hiện dưới dạng câu văn ngắn gọn hoặc dưới dạng các sơ đồ
đoạn thẳng.
Bước 3: Học sinh tìm cách giải bài tốn: Thiết lập trình tự giải, lựa chọn
phép tính thích hợp.
Bước 4: Học sinh trình bày bài giải: Trình bày lời giải (nói - viết) phép tính
tương ứng, đáp số, kiểm tra lời giải (giải xong bài toán cần thử xem đáp số tìm
được có trả lời đúng câu hỏi của bài tốn, có phù hợp với các điều kiện của bài
tốn khơng? (trong một số trường hợp nên thử xem có cách giải khác gọn hơn,
hay hơn khơng?
2.3. Nâng cao chất lượng giờ học:
Để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, say mê học tập mơn Tốn nói
chung và giải bài tốn có lời văn nói riêng cho các em học sinh, giáo viên phải tự
tin và quyết tâm trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo mơ hình
trường học mới hiện nay. Tăng cường tổ chức các hoạt động học tập theo nhóm,
học sinh có sự tương tác hỗ trợ lẫn nhau trong học tập. Học sinh tự tìm tịi, khám
phá, chủ động trong các hoạt động học của mình. Thơng qua thảo luận nhóm với

5



nhau học sinh tìm ra các bước giải cho từng dạng toán. Đây là biện pháp quan
trọng trong việc giải tốn có lời văn. Giáo viên cần giúp đỡ, hỗ trợ học sinh kịp
thời trong quá trình các em thực hiện các bước giải bài tốn:
Ví dụ 1 : Bài 1 ( Tr 26-TLHDH Toán 4 Tập 2B)
Hiệu của hai số là 40. Tỉ số của hai số đó là 3/5. Tìm hai số đó?
Với bài tốn trên, sau khi học sinh đã nắm được kiến thức về cách giải “ Tìm
hai số biết hiệu và tỉ số của hai số đó” thì học sinh thực hiện thảo luận theo nhóm
để tìm ra cách giải theo các bước sau:
+ Bước 1: Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài, xác định được hiệu và tỉ số của 2
số. Tiếp đến trao đổi nhóm cặp đơi với bạn cùng bàn về dự kiến cách tóm tắt bài
tốn theo dữ liệu của đề bài và cách giải bài tốn với bạn.
Nếu có nhóm học sinh chưa nắm được yêu cầu của đề bài thì giáo viên đặt
câu hỏi, gợi ý: Bài tốn cho biết gì? Bài tốn hỏi gì?
+ Bước 2: Học sinh trao đổi theo nhóm để thống nhất tóm tắt bài toán bằng
sơ đồ đoan thẳng như sau:
?

Số bé:

40

Số lớn:

?

Giáo viên giúp đỡ, hỗ trợ thêm các nhóm cịn lúng túng, chưa vẽ được sơ đồ
đoạn thẳng bằng câu hỏi sau: Em hiểu tỷ số của hai số là 3/5 có nghĩa là thế nào?
+ Bước 3: Dựa vào sơ đồ để phân tích bài tốn và phương án giải.
Giáo viên giúp đỡ, hỗ trợ thêm các nhóm cịn lúng túng khi học sinh phân
tích bài tốn theo các câu hỏi sau:

- Nhìn vào sơ đồ thấy: Giá trị của số bé gồm mấy phần? Giá trị của số lớn
gồm mấy phần như thế?
- Hiệu của 2 số là bao nhiêu?
- Muốn tìm số bé làm thế nào?
- Muốn tìm số lớn làm như thế nào?
+ Bước 4: Học sinh tự giải bài toán.

6


Bài giải
Hiệu số phần bằng nhau là:
5 - 3 = 2 ( Phần )
Số bé là:
40 : 2 x 3 = 60
Số lớn là:
60 + 40 = 100
Đáp số: Số bé: 60
Số lớn: 100
Thử lại: Tính hiệu của 2 số: 100 - 60 = 40 ( Đúng theo dữ liệu đầu bài )
Để có được giờ dạy giải tốn theo phương pháp đổi mới đạt kết quả tốt,
phát huy được tính tích cực của học sinh thì giáo viên phải có sự chuẩn bị chu
đáo, giáo viên phải lường trước được chỗ học sinh hay vướng mắc trong khi thực
hành giải loại tốn đó để lưu ý trong giảng dạy.
Ví dụ: Khi dạy dạng tốn: "Bài tốn tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai
số đó". Học sinh được học 2 tiết bài mới (đó là tiết 1: "Tỉ số ở dưới dạng số tự
nhiên", có nghĩa là so sánh giữa giá trị của số lớn với giá trị của số bé. Tiết 2: "Tỉ
số ở dưới dạng phân số"). Thì học sinh thường mắc ở dạng tỉ số là phân số nên
giáo viên dạy cần lưu ý nhấn mạnh để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Từ mối quan hệ tỉ
số là hai số trong bài giáo viên hướng dẫn học sinh tìm cách tóm tắt bài toán và

biểu diễn các yếu tố đã cho, yếu tố cần tìm trên sơ đồ đoạn thẳng. Đây là loại tốn
giải khó đối với học sinh lớp 4 nên giáo viên phải giúp học sinh:
+ Xác định được tổng, tỉ số đã cho.
+ Xác định được hai số phải tìm là số nào?
Từ đó hướng tới phương pháp giải chung là (phương pháp giải bài tốn):
- Tìm tổng số phần bằng nhau
- Tìm giá trị của một phân bằng lấy tổng của hai số chia cho tổng số phần
bằng nhau, rồi dựa vào mối quan hệ giữa tỉ số của hai số của hai số mà tìm ra giá
trị của mỗi số phải tìm.
Trên cơ sở đó học sinh sẽ nắm cách giải đặc trưng của loại toán này. Ngoài
ra, để củng cố được kĩ năng và kiến thức của các dạng toán đồng thời phát triển
năng lực cho học sinh, ở phần ứng dụng tôi thường ra những bài toán gắn với thực
tế cuộc sống gần gũi với các em. Những bài toán này học sinh thường rất u thích.
Ví dụ 1 : Khi dạy bài : Tìm số trung bình cộng.

7


Bài tập ứng dụng là: Mẹ đi chợ bán gà, ngày đầu mẹ bán được 12 con, ngày
thứ hai bán được

1
số con bán trong ngày đầu, ngày thứ ba bán được gấp đơi
2

ngày đầu. Hỏi trung bình mỗi ngày mẹ bán được bao nhiêu con gà ?
Ví dụ 2 : Khi dạy bài : Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.
Bài tập ứng dụng là: Mẹ đi chợ mua tất cả cam và quýt 32 quả. Số cam bằng
5
số quýt. Hỏi mẹ mua mỗi loại bao nhiêu quả ?

3

Ví dụ 3 : Khi dạy bài : Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.
Bài tập ứng dụng là: Mẹ cho em số bánh nhiều hơn số kẹo 12 cái. Tìm số
bánh, số kẹo mẹ cho, biết rằng số bánh bằng

7
số kẹo ?
4

Ngồi việc ra bài tập ứng dụng tơi cịn cho các em đặt các đề tốn tương tự
để củng cố từng dạng bài. Khi học sinh đặt được đề toán là các em đã hiểu được
các giải.
2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS:
Đây cũng là một bước rất quan trọng, nó giúp cho học sinh thấy được kết
quả học tập của mình, thơng qua kiểm tra đánh giá nhằm giúp học sinh tự điều
chỉnh lại cách học tập của mình một cách hợp lý, đồng thời giáo viên cũng có biện
pháp hỗ trợ kịp thời để giúp cho học sinh nắm lại kiến thức một cách chắc chắn.
Khi giáo viên làm tốt công tác kiểm tra đánh giá thường xuyên về kết quả học tập
của học sinh để nắm bắt kịp thời việc vận dụng, rèn kỹ năng giải toán có lời văn
của học sinh cả lớp, từ đó phân loại học sinh theo các trình độ để tự điều chỉnh về
mục tiêu đối với từng bài dạy cụ thể cho phù hợp với các nhóm đối tượng học
sinh lớp phụ trách. Bên cạnh, công tác kiểm tra, đánh giá học sinh còn giúp cho
giáo viên tự điều chỉnh về hình thức tổ chức dạy học, điều chỉnh về phương pháp
dạy học sao cho kết quả các tiết học đạt được mục tiêu đã đề ra. Giáo viên luôn
quan tâm, giúp đỡ những em có kết quả học tập mơn tốn nói chung và giải tốn
có lời văn đạt kết quả chưa cao để các em có hướng vươn lên. Mặt khác, để thực
hiện công tác kiểm tra đánh giá có hiệu quả, tơi ln bám sát thơng tư 22/ 2016
nhằm đánh giá học sinh một cách khách quan, có sự động viên kịp thời để học
sinh có sự phấn đấu, đồng thời để cho học sinh tự đánh giá lẫn nhau, giúp cho học

sinh mạnh dạn hơn trong học tập và trong giao tiếp.
* Một số ví dụ minh hoạ cho các bước trên:
Ví dụ 2: ( Bài 6 trang 82- TLHDH Toán 4 Tập 2B )

8


Một khu đất hình chữ nhật có chu vi là 620m. Chiều rộng kém chiều dài
40m. Tính chiều dài và chiều rộng của khu đất đó.
Để giải được bài tốn trên, trước hết mỗi cá nhân học sinh phải tự thực hiện
theo các bước giải bài tốn, sau đó thảo luận theo nhóm cặp đơi để tìm cách giải
thống nhất. Tơi theo dõi từng nhóm và giúp đỡ cho nhóm cịn lúng túng.
Bước 1: Cá nhân đọc đề tốn, xác định được dạng tốn “Tìm hai số khi biết
tổng và hiệu của hai số đó” và tìm các dự kiện để tóm tắt bài tốn (hình chữ nhật
có chu vi 620m, chiều rộng kém chiều dài 40m có nghĩa hai số cần tìm chính là
chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật mà tổng hai số chưa biết, hiệu hai số
bằng 40, nên phải tìm nửa chu vi hình chữ nhật trước rồi mới vẽ sơ đồ).
Bước 2: Cá nhân tóm tắt bài tốn bằng sơ đồ sau:
Nửa chu vi hình chữ nhật là: 620 : 2 = 310 (m)
Chiều dài:
?m
?
40 m
Chiều rộng:
m
310 m
Bước 3: Cá nhân dựa vào sơ đồ để tìm ra phương án giải.
Bước 4: Cá nhân chia sẻ cách làm với bạn cùng bàn.
Với dạng tốn này học sinh có thể chọn một trong hai cách giải sau:
Cách 1 :

Bài giải:
Chiều dài hình chữ nhật là:
( 310 + 40) : 2 = 175 (m)
Chiều rộng hình chữ nhật là :
175 - 40 = 135 (m)
Đáp số : Chiều dài : 175 m
Chiều rộng : 135 m
Cách 2 :
Bài giải:
Chiều rộng hình chữ nhật là:
( 310 - 40 ) : 2 = 135 (m)
Chiều dài hình chữ nhật là :
135 + 40 = 175 (m)
Đáp số : Chiều dài : 175 m
Chiều rộng : 135 m
Ví dụ 3: Một mảnh đất hình chữ nhật có chu vi bằng 240m, chiều rộng
bằng

1
chiều dài. Tính diện tích mảnh vườn đó?
3

9


Với bài toán này học sinh làm việc cá nhân và thảo luận theo nhóm để tìm
ra phương án giải đúng theo các bước trên. Tôi trực tiếp đi từng nhóm theo dõi
giúp đỡ các nhóm cịn gặp khó khăn và học sinh yếu để giúp cho các em có định
hướng đúng. Những câu hỏi tôi đặt ra cho học sinh này là những câu hỏi có nội
dung rõ ràng, dễ hiểu, chính xác, phù hợp với trình độ học sinh, liên quan đến nội

dung bài học.
Bài giải :
Nửa chu vi của mảnh đất hình chữ nhật là :
240 : 2 = 120 (m)
Ta có sơ đồ :
?m
Chiều rộng :
Chiều dài :
120m
?m
Tổng số phần bằng nhau là:
1 + 3 = 4 (phần)
Chiều rộng mảnh đất hình chữ nhật là:
120 : 4 x 1 = 30 (m)
Chiều dài mảnh đất hình chữ nhật là:
120 - 30 = 90 (m)
Diện tích mảnh đất hình chữ nhật là:
90 x 30 = 2700 (m2)
Đáp số : 2700 (m2)
* Kết quả đạt được:
Với những biện pháp trên, tôi đã sử dụng các phương pháp dạy học tích cực
và các hình thức dạy học phù hợp với học sinh, phù hợp với nội dung từng bài học
nên lớp tôi phụ trách năm học 2017- 2018 đạt được kết quả tốt về giải toán. Đa số
học sinh trong lớp đều thực hiện giải được bài tốn có lời văn. Các em đã mạnh
dạn, tự tin hơn trong làm tốn, các em cũng khơng cịn lúng túng, ngỡ ngàng
trước một bài toán giải mới. Hơn thế ở các em học sinh khá giỏi ý thức ham học,
yêu thích mơn tốn được nâng lên rõ rệt. Các em có nhu cầu học toán và giải toán
nhất là các bài tốn có lời văn. Qua kiểm tra nhiều lần đặc biệt là lần khảo sát cuối
kỳ II vừa qua chất lượng mơn Tốn đã đạt được như sau:
Kết quả (chỉ phần giải toán):


10


Điểm 9-10
SL
%
16
44,4

Điểm 7-8
SL
%
15
41,7

Điểm 5-6
Điểm dưới 5
SL
%
SL
%
5
13,9
0
0

III. PHẦN KẾT LUẬN
1.Ý nghĩa của sáng kiến:
Trong mơn Tốn ở bậc Tiểu học thì việc giải các bài tốn có lời văn chiếm

một vị trí hết sức quan trọng. Thơng qua việc giải tốn có lời văn giúp các em
phát triển năng lực tư duy một cách tích cực, rèn luyện khả năng phỏng đốn, tìm
tịi, hình thành và phát triển khả năng suy luận, lập luận và trình bày, làm cơ sở
vững chắc cho q trình học tốn ở các lớp sau này. Vì vậy trong q trình dạy
giải tốn có lời văn giáo viên cần hệ thống hoá các dạng bài toán giải có lời văn
cho học sinh.
Vận dụng tốt sáng kiến này vào việc đổi mới phương pháp dạy học theo mơ
hình trường học mới. Qua đó để tạo động cơ hình thành tri thức mới; làm phương
tiện cung cấp tri thức; rèn kĩ năng vận dụng tri thức vào thực tiễn; để phát triển
năng lực tư duy về giải toán có lời văn nói riêng và đưa chất lượng mơn Tốn nói
chung ngày một cao hơn.
Mặt khác để giúp học sinh có kĩ năng giải tốn có lời văn bằng phương
pháp như đã nêu trên đòi hỏi người giáo viên phải khơng ngừng tự học tập, tự bồi
dưỡng chịu khó đầu tư, nghiên cứu qua các tài liệu, báo chí, qua chị em đồng
nghiệp để nâng cao chuyên môn áp dụng phương pháp dạy học này vào giảng
dạy phù hợp với trình độ thực tế của từng học sinh . Đồng thời phải tích cực hố
q trình học tập của học sinh tạo khơng khí học tập thoải mái, nhẹ nhàng, tự
nhiên. Học sinh khơng cịn ngại học giải tốn có lời văn nữa. Việc tổ chức dạy học
theo mơ hình trường học mới đã giúp mọi học sinh đều được hoạt động một cách
chủ động, độc lập suy nghĩ và làm việc tích cực.
Để đạt được mục đích giáo dục trong giai đoạn hiện nay, người giáo viên
phải biết lựa chọn phương pháp và hình thức dạy học thích hợp, đặc biệt là phải
nắm bắt được đặc điểm tâm sinh lý của từng học sinh.
Bên cạnh đó giáo viên cần giúp cho học sinh làm quen với các thuật ngữ
toán học, biết sử dụng các kiến thức toán học vào việc giải quyết các tình huống.
Ngồi ra cịn rèn luyện cho các em những đức tính và phong cách làm việc và học
tập như: ý thức kiên trì, chịu khó, khắc phục khó klhăn, thói quen xét đốn có căn
cứ, có cơ sở, tính cẩn thận chu đáo, làm việc có kế hoạch và biết kiểm tra lại kết

11



quả. Từ đó sẽ đem lại chất lượng cao cho việc học tập mơn Tốn nói riêng và các
mơn học khác nói chung.
Sáng kiến này được tơi thực hiện tại lớp tơi phụ trách giảng dạy và có thể
áp dụng cho tất cả các lớp trong việc giải tốn có lời văn ở bậc Tiểu học.
2. Kiến nghị, đề xuất:
- Với nhà trường: Thường xuyên có những buổi sinh hoạt chun mơn bàn
về cách dạy, cách học các dạng tốn tiểu học, nhất là giải tốn có lời văn để giáo
viên và học sinh có nhiều cơ hội tiếp xúc để được học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm
nhằm nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn nói chung và các dạng tốn hay,
tốn khó nói riêng.
- Với phụ huynh: Cần thường xuyên quan tâm đến việc học tập của con em
mình. Thường xuyên giữ mối liên hệ chặt chẽ với giáo viên để kịp thời uốn nắn
con em mình.
Vấn đề giải tốn có lời văn là vấn đề rất rộng mà trong phạm vi hạn hẹp của
sáng kiến kinh nghiệm khơng thể nói hết được. Trên đây chỉ là một số kinh
nghiệm nhỏ mà trong quá trình giảng dạy bản thân đã rút ra được. Trong quá trình
viết sáng kiến chắc chắn cịn nhiều hạn chế, tơi mong nhận được sự góp ý của Hội
đồng khoa học nhà trường và của đồng nghiệp để sáng kiến của tôi sát thực tế hơn
và có giá trị trong việc dạy học giải tốn có lời văn ở lớp 4.
Tơi xin chân thành cảm ơn !

12



×