Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

skkn dạy học giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.86 KB, 11 trang )

SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn ở bậc tiểu học

PHỤ LỤC
Trang
I

TÊN ĐỀ TÀI

2

II

PHẦN MỞ ĐẦU

2

1.

Lí do chọn đề tài

2

2

Mục đích nghiên cứu

3

3

Đối tượng nghiên cứu



3

4

Đối tượng khảo sát, thực nghiệm

3

5

Phương pháp nghiên cứu

3

6

Phạm vi nghiên cứu và kế hoạch
nghiên cứu

4

III

PHẦN NỘI DUNG

4

1


Cơ sở lí luận

4

2

Cơ sở thực tiễn

4

3

Thực trạng

4

4

Các biện pháp thực hiện

6

IV

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

10

I. TÊN ĐỀ TÀI
Một số biện pháp giúp học sinh giải tốn có lời văn ở bậc tiểu học

Nguyễn Thị Hóa

Giáo viên Trường Tiểu học Hướng Phùng
1


SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn ở bậc tiểu học

II. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Để góp phần đào tạo học sinh thành những con người phát triển tồn diện thì
việc dạy tốt mơn tốn là một việc làm thiết thực của người giáo viên. Vì vậy, trong
quá trình giảng dạy đồi hỏi người giáo viên phải tìm mọi cách để học sinh nắm
được các loại điển hình, đặc biệt là những bài tốn có lời văn.
Giải tốn có lời văn được xem là khả năng riêng biệt, một trong những biểu hiện
đặc trưng nhất trong hoạt động trí tuệ của học sinh. Có thể coi dạy học giải tốn là
"Hịn đá thử vàng" của dạy học toán. Bởi giải các bài tốn có văn là sự vận dụng ở
điểm cao các tri thức, khả năng với kiến thức cuộc sống. Nhờ đó học sinh khơng
những được bổ sung rèn luyện về kiến thức, kỹ năng, năng lực tư duy mà còn được
rèn luyện phát triển nhân cách con người lao động trong xã hội mới.
1.1 Cơ sở lí luận
Song song với việc dạy và học môn Tiếng Việt, việc dạy và học Tốn ở trường
Tiểu học có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc hình thành và phát triển khả
năng toán học cho học sinh. Bởi từ đây, những bài học đơn giản đầu tiên sẽ là nền
móng đưa các em đi vào thế giới toán học bao la sau này. Để phát triển tốt khả
năng toán học cho học sinh, hơn đâu hết, việc học toán ở trường Tiểu học phải đặc
biệt được chú trọng. Chúng ta đã và đang thực hiện tốt nội dung này.
Trong mơn tốn ở bậc Tiểu học, các bài giải tốn có lời văn có một vị trí hết sức
quan trọng, chiếm phần lớn lượng thời gian trong học toán của học sinh. Việc giải
thành thạo các bài toán là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá khả năng học

toán của mỗi học sinh. Việc giải toán được chú trọng như thế có lẽ vì những tác
dụng thiết thực mà nó đạt được trên cả 2 mặt lí thuyết và thực tế với học sinh tiểu
học:
- Trước hết giải toán tốt là một bước củng cố tốt trong việc khắc sâu kiến thức số
học, đo lường, các yếu tố đại số, hình học ở học sinh.
- Bên cạnh đó thơng qua nội dung thực tế nhiều hình, nhiều vẻ của các đề toán, học
sinh sẽ tiếp nhận được những kiến thức phong phú về cuộc sống và có điều kiện để
rèn luyện khả năng áp dụng các kiến thức toán học vào đời sống. Thực hiện tốt lời
dạy “Học đi đôi với hành” của Bác Hồ.
- Ngồi ra việc giái tốn sẽ giúp phát triển trí thơng minh, óc sáng tạo, thói quen
làm việc một cách khoa học cho các em, bởi giải tốn là q trình địi hỏi nhiều
nhất sự tư duy, suy luận khả năng phân tích chọn lựa của học sinh.
- Cuối cùng, giải toán là cách tốt nhất để rèn luyện tính kiên trì, tự lực vượt khó,
cẩn thận chu đáo, yêu thích sự chặt chẽ, chính xác cho học sinh, bởi khi giải toán
bắt buộc các em phải tự mình xem xét vấn đề, tự mình giải quyết vấn đề, tự mình
kiểm tra lại kết quả.
1.2 Cơ sở thực tiễn

Nguyễn Thị Hóa

Giáo viên Trường Tiểu học Hướng Phùng
2


SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn ở bậc tiểu học

Vì những tác dụng thiết thực như thế, việc giải tốn khơng chỉ giúp các em học
giỏi mơn tốn mà cịn giúp các em học giỏi tất cả các mơn học khác. Muốn giải
tốn giỏi các em cần phải xác định hướng đi chung trong hoạt động giải toán và
việc dẫn dắt các em vào đúng lối đi đó là vai trị khơng thể thiểu của người giáo

viên.
Như vậy, giải tốn có lời văn ở Tiểu học có vai trị vị trí hết sức quan trọng.
Song vào đầu năm học 2014 - 2015 ở Trường Tiểu học Hướng Phùng - Hướng Hoá
- Quảng Trị đang gặp nhiều khó khăn khi giải những bài tốn có lời văn. Các em
giải tốn hay bị sai hoặc bài giải chưa hoàn hảo, đặc biệt là những bài toán hợp. Do
vậy là một giáo viên giúp học sinh khắc phục tình trạng đó? Những câu hỏi đó ln
canh cánh trong tơi, thơi thúc tơi tìm hiểu và nghiên cứu. Để thực hiện điều mình
mong muốn, tơi quyết định chọn đề tài "Một số biện pháp giúp học sinh giải tốn
có lời văn ở bậc tiểu học".
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu của Giáo dục tiểu học là giúp học sinh hình thành những cơ bản
ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ và kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở (Luật Giáo dục –
Điều 23 trang 17).
Trong các môn học ở bậc tiểu học, mơn tốn giữ vai trị quan trọng, vừa
giúp học sinh tư duy logic, óc suy luận, vừa thể hiện tính chính xác, rèn kĩ năng,
xây dựng niềm tin, óc sáng tạo qua những con số. Song song đó, thuật ngữ lời
giải trong bài tốn cũng cần độ chính xác rõ ràng.
Trong thực tế giảng dạy, tơi thấy rằng các em học sinh làm tính có lời giải
cịn nhiều lúng túng, khó khăn khi giải một bài tốn có lời giải kể cả những học
sinh khá giỏi vẫn cịn sai sót trong lập luận để tìm cách giải bài toán, nhất là
trong ghi lời giải. Đứng trước thực tế đó, là người giáo viên khơng cho phép tơi
bỏ qua mà phải suy nghĩ, điều tra và tìm biện pháp khắc phục.
3. Đối tượng nghiên cứu
Với nội dung này tôi sẽ tiến hành nghiên cứu tại trường Tiểu học Hướng
Phùng, đối tượng là học sinh lớp 5
Thời gian nghiên cứu là từ tháng 9/2014 đến tháng 4/2015 năm học 20142015.
4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm
Trong nội dung và thời gian trên tôi sẽ tiến hành thực nghiệm các em học
sinh tại lớp 5G mà tôi đang chủ nhiệm.

5. Phương pháp nghiên cứu
Để có một bài tốn ở Tiểu học có thể sử dụng nhiều phương pháp nhưng phương
pháp sử dụng chủ yếu là phân tích và tổng hợp.
6. Phạm vi nghiên cứu và kế hoạch nghiên cứu

Nguyễn Thị Hóa

Giáo viên Trường Tiểu học Hướng Phùng
3


SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn ở bậc tiểu học

Trong chương trình tốn 5 phần tốn có lời văn chiếm thời lượng lớn trong tưng
chương và có rất nhiều dạng. Vhinhs vì thế trong Sáng kiến kinh nghiệm này tôi
chỉ đề cập đến 3 dạng tốn:
+ Tìm tỉ số phần trăm
+ Tốn chuyển động đều
+Tốn có nội dung hình học
II. PHẦN NỘI DUNG
1 Cơ sở lí luận
1.1 Bài tốn là gì?
Theo G.Polya "Bài tốn đặt ra sự cần thiết phải tìm kiếm một cách có ý thức
phương tiện thích hợp để đạt được mục đích trong thấy rõ ràng nhưng khơng thể
đạt được ngay".
Như vậy, bài tốn đặt ra một tình huống có vấn đề buộc người học phải tìm cách
thức biện pháp để giải quyết tình huống có vấn đề có. Mục đích và chức năng của
bài tốn đã dẫn dắt học sinh vào khái niệm mới đồng thời luyện tập, củng cố, kiểm
tra việc lĩnh hội vận dụng các kiến thức và kỹ năng ở các mức độ khác nhau.
Mỗi bài toán đều gồm 3 yếu tố cơ bản:

- Dữ kiện: Là cái đã cho, cái đã biết trong bài toán.
- Ẩn số: Là những cái chưa biết và cần tìm.
- Điều kiện: Là quan hệ giữa dự kiện và ẩn số. Điều kiện là "Nút thắt" đồng thời là
"nút mở" trong việc giải toán.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong thùc tÕ giảng dạy ở các tr-ờng tiểu học, yếu tố giải toán có lời văn là yếu
tố t-ơng đối khó, nó đ-ợc xen kẽ với các mảng kiến thức của số học, hình học, đại
l-ợng và đo đại l-ợng. Hơn nữa, các bài toán có lời văn cũng có nhiều dạng khác
nhau như bài toán đơn, bài toán hợp
Qua thăm lớp, dự giờ tôi thấy rằng kĩ năng giải Toán có lời văn của học sinh từ
lớp 1 đến lớp 5 rất lúng túng, đặc biệt là cách tìm ra h-ớng giải và câu trả lời cho
phép tính ch-a nhanh và ch-a chính xác. Điều này đà làm mất thời gian trong các
giờ học và không tạo đ-ợc hứng thú học toán cho học sinh.
Vậy làm thế nào để giúp học sinh giải toán nhanh và chính xác đồng thời tạo
đ-ợc hiệu quả tốt trong giờ học? Câu hỏi này đòi hỏi các nhà làm công tác giáo dục
và những ng-ời trực tiếp giảng dạy phải l-u tâm. Trong bài viết này, tôi mạnh dạn
đ-a ra một số biện pháp dạy học rèn kỹ năng giải Toán cho học sinh lớp 5 mà tôi
đà đ-a vào thực nghiệm và có hiệu qu¶.
3. Thực trạng
Qua 2 năm giảng dạy chương trình tốn lớp 5. Tơi nhận thấy kĩ năng
giải tốn có lời văn ở lớp 5 các em còn hạn chế ở phần ( khi gặp bài tốn có lời
Nguyễn Thị Hóa

Giáo viên Trường Tiểu học Hướng Phùng
4


SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn ở bậc tiểu học

văn các em khơng biết phân tích đề bài và đặt lời giải cịn lúng túng không biết

bắt đầu từ đâu, giải quyết thế nào? Tìm cách giải ra sao ?)
Qua dự giờ tìm hiểu các đồng chí, đồng nghiệp. Kết hợp với việc kiểm điểm
lại bản thân, tôi xin nêu ra một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến những hạn chế trên,
xuất phát từ phía giáo viên như sau:
-Giáo viên chưa có sự đầu tư nhiều vào việc hình thành ở học sinh thói quen và kỹ
năng giải bài tốn theo đúng quy trình. Do đó, học sinh thường xem nhẹ bước đọc
kỹ đề toán và bước kiểm tra, đánh giá cách giải dẫn đến việc giải sai mà không hề
hay biết.
- Trong q trình hướng dẫn học sinh giải tốn, giáo viên mới chỉ đặt ra 2 câu hỏi
"Bài toán cho biết gì?" và "Bài tốn hỏi gì?" nên học sinh dễ nhầm tưởng cái đã
cho với điều kiện của bài tốn. Vì vậy học sinh chưa nắm vững 3 yếu tố cơ bản của
bài toán.
- Khi gọi học sinh trả lời câu hỏi phân tích bài tốn, giáo viên thường tập trung vào
những học sinh khá, giỏi, những học sinh trung bình, yếu kém chưa được quan tâm
đúng mức. Mặt khác những bài toán trên lớp thường chỉ ở dạng đơn giản, chỉ có 2 3 phép tính để phân tích; cịn những bài về nhà lại thường là những bài tốn phức
tạp mà giáo viên lại ít hướng dẫn cụ thể nên học sinh gặp nhiều khó khăn khi giải
các bài tập này, đặc biệt là học sinh trung bình, yếu.
- Trong q trình giảng dạy tốn giáo viên chỉ dừng lại ở mức độ; giáo viên hỏi học sinh trả lời nên chưa khai thác triệt để sự hứng thú tích cực của học sinh, một
số giáo viên thiếu kiên nhẫn, nóng lịng muốn học sinh hiểu cách giải một cách
nhanh chóng trong khi học sinh chưa hiểu đề tốn; một mặt lại sợ khơng đảm bảo
thời gian nên đôi khi sinh ra cáu gắt với học sinh khiến các em cảm thấy chán nản
và sợ học giải toán.
b) Học tập của học sinh:
Do chưa nắm chắc các bước quy trình giải tốn nên các em thường bỏ qua hoặc
xem nhẹ các bước cơ bản như: Tìm hiểu đề tốn, kiểm tra và đánh giá cách giải.
- Vì tính hiếu động nên khi tiếp cận bài tốn các em chỉ đọc qua loa, không nghiên
cứu kỹ đã bắt tay vào giải ngay. Khi đã tìm được kết quả, học sinh thường tự hài
lòng và xem như đã giải xong. Khơng chịu khó kiểm tra lại kết quả nên nhiều lúc
tính sai mà khơng hay biết.
- Nhiều học sinh còn hay lo là trong việc tự rèn luyện kỹ năng phân tích bài tốn,

chưa thực sự chịu khó độc lập suy nghĩ tìm cách giải chỉ ngồi tiếp thu một cách bị
động, gị bó, cách hướng dẫn của giáo viên thậm chí các em cịn coi việc giải tốn
là để đối phó với sự kiểm tra của giáo viên, một số em cịn lười khơng chịu làm bài
tập về nhà.
4. Các biện pháp thực hiện
Nguyễn Thị Hóa

Giáo viên Trường Tiểu học Hướng Phùng
5


SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn ở bậc tiểu học

4.1 Quy trình giải một bài toán: Gồm 4 bước sau:
- Bước 1: Đọc kỹ đề bài, nắm chặt 3 yếu tố cơ bản của bài toán.
- Bước 2: Lập kế hoạch giải toán: Thiết lập mối quan hệ giữa dữ kiện và ẩn số.
Diễn đạt nội dung bằng ngôn ngữ hoặc bằng sơ đồ hình vẽ.
- Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải: Thực hiện các phép tính theo thứ tự đã thiết lập
để tìm ra đáp số có lời giải thích hợp.
- Bước 4: Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải. Thử lại kết quả tìm được có trả
lời đúng câu hỏi khơng, có phù hợp với điều kiện bà lời giải có phù hợp khơng.
4.2 u cầu cần đạt về giải tốn có lời văn ở tiểu học:
Trong dạy học giải tốn có lời văn ở tiểu học, các yêu cầu được sắp xếp có chủ
định theo mức độ từ thấp đến cao qua các lớp từ lớp 1 đến lớp 5. Cụ thể là học sinh
cần thực hiện theo các yêu cầu sau:
- Biết đọc và hiểu bài toán, nắm được 3 yếu tố cơ bản của bài tốn một cách rạch
rịi.
- Biết tóm tắt bài tốn rõ ràng, cơ đọng.
- Có thói quen kiểm tra đánh giá bài giảng.
Đối với học sinh lớp 4 ngoài việc thực hiện các yêu cầu ở lớp đầu cấp một cách

chắc chắn cịn có thêm các u cầu sau:
- Biết phân tích các bài tốn hợp thành các bài tốn đơn, biết phát hiện quan hệ
lơgic giữa các bài tốn đơn hợp thành, đưa chúng về các trường hợp đã biết cách
giải.
- Biết vận dụng phép phân tích tổng hợp trong q trình xây dựng kế hoạch đó có
khả năng trình bài bài giải một cách mạch lạc, rõ ràng.
4. 3 Các phương pháp giải bài tốn có lời văn:
Để có một bài tốn ở Tiểu học có thể sử dụng nhiều phương pháp nhưng phương
pháp sử dụng chủ yếu là phân tích và tổng hợp.
Phân tích thường biểu hiện ở hai dạng:
- Phân tích để sàng lọc.
- Phân tích thơng qua tổng hợp.
Trong giải tốn phương pháp phân tích tổng hợp thường được tiến hành.
- Phân tích là phương pháp suy luận đi từ dữ kiến đến câu hỏi chính của bài tốn.
Hai phép suy luận này gắn bó chặt chẽ với nhau trong q trình giải tốn, lúc đầu
là phân tích để lập kế hoạch giải, sau đó là tổng hợp để thực hiện kế hoạch giải đó.
Sự kết hợp của 2 phương pháp suy luận phấn tích - tổng hợp để giải một bài toán
gọi là phép phân tích - tổng hợp giải tốn có lời văn.
Nguyễn Thị Hóa

Giáo viên Trường Tiểu học Hướng Phùng
6


SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn ở bậc tiểu học

4.4 Việc phát huy tư duy phân tích và tổng hợp cho học sinh:
Qua những cơ sở đã nêu ở trên, tôi nhận thấy: Muốn giúp học sinh nắm vững
phương pháp giải tốn có lời văn một cách thành thạo, điều cơ bản và quan trọng
nhất là phải phát huy tư duy phân tích và tổng hợp của học sinh. Vậy phải làm thế

nào để động viên được những kích thích bên trong nhằm phát huy tư duy phân tích
- tổng hợp và thức tỉnh ở các em nhu cầu nắm vững kiến thức để giải toán.
Về mặt này, giáo viên phải tạo hứng thú học tập, lòng ham muốn hoạt động nhận
thức ở các em cần xây dựng những tình huống có vấn đề thức là phải đưa ra các
bài tốn có lời văn phù hợp với trình độ của học sinh.
Thường thướng, đầu tiên giáo viên tổ chức cho học sinh phân tích bài tốn hoặc ví
dụ để các em tin chắc rằng mình đã hiểu được nội dung, ý nghĩa của bài tốn. Khi
phân tích cần biết gạt bỏ những yếu tố không cơ bản để làm nổi bật các yếu tố cơ
bản tạo điều kiện thuận lợi khi giải quyết vấn đề. Khi tiếp nhận nội dung bài tốn
thì học sinh ý thức được yêu cầu cần đạt của bài toán là nhiệm vụ của bản thân, tạo
ra nhu cầu giải quyết u cầu chính của bài tốn, sau đó đề nghị các em tự giải.
Sự cần thiết đòi hỏi học sinh là nhanh trí, biểu hiện của tư duy sáng tạo và tính tích
cực nhận thức cao hay nói cách khác thơng qua các việc nêu trên khơng những
hình thành cho học sinh kỹ năng ứng dụng kiến thức đã học vào thực tiễn mà còn
phát triển và rèn luyện năng lực hoạt động trí tuệ phân tích tổng hợp của học sinh
nữa, điều này thật vô cùng quan trọng.
Nói tóm lại, muốn phát huy được tư duy phân tích tổng hợp thì giáo viên phải có
kỹ năng khơng những tác động vào hoạt động tư duy của trẻ mà còn tác dụng đến
cả lĩnh vực xúc cảm bên trong, bên ngồi của các em nữa, có như thế mới giúp học
sinh tiến bộ trong việc giải toán.
Từ những cơ sở lý luận trên tơi đã tiến hành tìm hiểu thực tế giáo viên và học sinh
lớp 5 Trường Tiểu học Hướng Phùng - Hướng Hố.
4.5 Tìm hiểu thực tế
Để phục vụ cho việc nghiên cứu, tôi đã tiến hành khảo sát phiếu học tập ở 9 học
sinh khối 5 trong tồn trường.
1. Nội dung phiếu:
* Bài tốn: Lớp 5A có 41 học sinh, lớp 5B có 45 học sinh. Mỗi học sinh được phát
số vở như sau. Cả hai lớp nhận được 258 quyển vở. Hỏi mỗi lớp nhận được bao
nhiêu quyển vở?
Câu 1:

a) Cái gì đã biết.
b) Cái gì là điều kiện.
c) Cái gì cần tìm.
Nguyễn Thị Hóa

Giáo viên Trường Tiểu học Hướng Phùng
7


SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn ở bậc tiểu học

Câu 2:
a)

- Muốn biết mỗi lớp nhận bao nhiêu quyển vở ta cần biết gì?
- Số học sinh mỗi lớp đã biết chưa.
- Số vở học sinh đã biết chưa.

b)

- Muốn biết số vở của mỗi học sinh ta cần biết gì?
- Tổng số học sinh 2 lớp đã biết chưa.
- Tổng số vở của 2 lớp đã biết chưa.

Kết quả:
Số phiếu
9

Xếp loại


Hoàn thành

Chưa hồn thành

Số lượng

2

7

%

22,2%

77,7%

Qua khảo sát đầu năm tơi thấy khả năng vận dụng phương pháp phân tích tổng hợp vào việc giải tốn của học sinh cịn yếu. Kỹ năng đọc để hiểu đề tốn từ
đó phân biệt 3 yếu tố cơ bản của bài toán chưa cao. Đa số các em chỉ mới nắm
được cái cần tìm; cịn điều kiện và dữ kiện của bài tốn các em cịn lẫn lộn với
nhau, chưa có sự phân định rạch rịi.
Ví dụ: Em Hồ Thị Phỹ đã trả lời.
- Cái đã cho: Lớp 5A có 41 học sinh, lớp 5B có 45 em học sinh.
- Điều kiện là: Mỗi học sinh được phát số vở như nhau, cả 2 lớp nhận được 258
quyển vở.
Việc phân tích để lập kế hoạch giải của học sinh cịn yếu.
Ví dụ: Em Hồ Văn Thu đã làm: Muốn biết mỗi lớp nhận được bao nhiêu quyển vở,
cần biết tổng số học sinh cả hai lớp.
Em Hồ Văn Hiệp đã làm: Muốn biết số vở của mỗi học sinh cần biết số vở cả hai
lớp.
Tỷ lệ học sinh giải đúng bài tốn cịn thấp. Một số em có phương pháp giải đúng

nhưng kết quả tính lại sai hoặc phép tính đúng nhưng lời giải sai.
Tóm lại: Khả năng tư duy, phân tích tổng hợp của các em cịn hạn chế. Cần tìm
ra ngun nhân và biện pháp khắc phục thì hiệu quả dạy học giải tốn mới cao
được.
4.6 Các giải pháp phát huy tính tư duy và tổng hợp cho học sinh
Theo tôi sự thành công của một tiết dạy nói chung và việc phát huy tư duy phân
tích - tổng hợp qua giải tốn có lời văn nói riêng đều do sự cộn hưởng của nhiều
yếu tố, song điều đầu tiên phải kể đến sự chuẩn bị và phương pháp dạy của giáo
viên. Giáo viên phải nghiên cứu kỹ bài dạy, có một bản thiết kế tối ưu với một hệ
Nguyễn Thị Hóa

Giáo viên Trường Tiểu học Hướng Phùng
8


SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn ở bậc tiểu học

thống câu hỏi lơgic hợp lý nhằm giúp học sinh có thói quen và kỹ năng giải tốn
theo quy trình (4 bước).
Khi hóc sinh có được thói quen và kỹ năng giải tốn đúng quy trình. Giáo viên cần
hướng dẫn phương pháp: Giáo viên hỏi - học sinh trả lời đồng thời chuyển dần
sang các hinh thức cao hơn, học sinh hỏi - học sinh trả lời. Từ đó sẽ tạo cho các em
tâm lý làm chủ hoạt động học, tạo được khơng khí thi đua sôi nổi.
- Giáo viên cần chú ý quan tấm tới mọi đối tượng học sinh. Những câu hỏi dễ,
những bài toán đơn giản giáo viên nên dành cho học sinh trung bình, yếu, những
câu hỏi khó, phức tạp nên dành cho học sinh khá giỏi. Giáo viên không được chủ
quan xem vốn kiến thức của mình là thỏa mãn, thoải mái để dạy học sinh tiểu học.
Giáo viên phải thường xun tìm tịi học hỏi, phương pháp giảng dạy tốn nhằm
trang bị cho mình những kiến thức, chun mơn vững vàng.
Ví dụ: Với bài tốn:

Một người phải đi quảng đường dài 108km, người đó đi xe lửa trong 2 giờ đầu với
vận tốc 32,5 km/giờ rồi tiếp tục đi xe đạp trong ba giờ sau với vận tốc là 12
km/giờ. Hỏi người đó cịn phải đi bao nhiêu Km nữa.
Tôi đã tiến hành hướng dẫn học sinh phân tích - tổng hợp bài tốn trên như sau:
1. Muốn tính xem phải đi bao nhiêu Km ta cần phải biết gì? (Biết người đó đã đi
bao nhiêu km).
2. Muốn tính xem người đó đã đi bao nhiêu km cần ta cần biết gì? (Quảng đường
đi xe lửa và quảng đường đi xe đạp).
3. Muốn tính quảng đường đi xe lửa em làm như thế nào? (Muốn tính quảng đường
đi xe đạp em phải làm gì?).
4. Tính hai quảng đường vừa đi được em làm như thế nào?
5. Tính quảng đường cịn lại em làm như thế nào?
Từ đó mời học sinh giải và khi giải qua từ phép tính thì giáo viên phải đặt câu hỏi
ngược lại từ kết quả phép tính để các em nắm chắc lời giải, chọn lời giải hay và
đúng.
Ví dụ: Cùng bài tốn trên khi học sinh thực hiện xong phép tính thứ nhất: 32,5 x 2
= 65 (km).
Giáo viên hỏi lại học sinh chỉ độ dài quảng đường nào? (quảng đường người đó đi
xe lửa là).
Với câu hỏi 3: Giáo viên nên hỏi những em yếu.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận

Nguyễn Thị Hóa

Giáo viên Trường Tiểu học Hướng Phùng
9


SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn ở bậc tiểu học


Sau khi áp dụng các giải pháp trên, tôi đã tiến hành khảo sát 9 học sinh lớp 5G do
tôi phụ trách nội dung phiếu khảo sát sau:
Bài tốn: Một thửa ruộng hình chữ nhật chiều dài 40m, chiều rộng 3/4 chiều dài.
Trồng lúa trên thửa ruộng đó cứ 1 ha thu hoạch được 36kg thóc. Hỏi thửa ruộng đó
thu hoạch được bao nhiêu tạ thóc.
Em hãy tóm tắt bài tốn, đặt câu hỏi phân tích - tổng hợp và giải bài tốn trên. Kết
quả thu được như sau:
Số phiếu
9

Xếp loại

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

Số lượng

9

0

%

100%

0%

Qua khảo sát đối chứng bản thân tôi thấy các em tiến bộ rất nhiều. Học sinh đã biết

vận dụng phép phân tích - tổng hợp để tóm tắt lập kế hoạch và tự giải được bài
tốn có hiệu quả cao. Bên cạnh đó, các em cịn có nhiều thiếu sót sau.
Cách ghi tóm tắt bài tốn chưa gọn, câu hỏi, câu trả lời của một số em còn rườm rà,
một số em đặt lời giải chưa hay và vẫn cịn một số em tính sai kết quả mặc dù
hướng giải đúng.
Song theo chủ quan của tơi nếu mình thường xuyên giúp đỡ, uốn nắm thì sẽ khắc
phục được những thiếu sót đó.
Tuy xác định cụ thể những bước đi cơ bản cho việc giải tốn như vậy, nhưng
khơng hẳn trong giải toán, lúc nào học sinh cũng phải tuân theo đầy đủ các bước
như trên. Các em có thể lướt qua những bước mà các em đã nhuần nhuyễn với
những bài toán đơn giản để rút ngắn thời gian giải toán. Song, nếu nắm vững các
bước giải toán như vậy, học sinh sẽ dễ dàng tiếp cận với nhiều dạng toán giải khác
nhau, giúp phát triển tư duy và bồi dưỡng khả năng giải toán ở các em. Các bước
giải toán như trên, chủ yếu vận dụng ở các tiết buổi chiều. Giáo viên có thể đưa
vào đây nhiều dạng toán giải khác nhau, giúp củng cố và nâng cao khả năng giải
toán ở các em. - Phát huy tư duy phấn tích - tổng hợp của học sinh trong giải tốn
có lời văn là việc rất quan trọng. Góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học:
Lấy học sinh làm trung tâm. Do vậy giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động thực
sự để từng em đều nắm được quy trình giải tốn. Giáo viên phải dạy cho học sinh
theohướng tôn trọng sự khác biệt về cá nhân từng học sinh. Cần kết hợp linh hoạt
nhiều phương pháp dạy học. Nhằm tạo điều kiện cho học sinh tham gia vào bài học
bằng nhiều cách và nhiều mc ln.
2. Kin ngh
Để xây dựng đ-ợc kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh thì ngay tõ líp 1 GV
ph¶i h-íng dÉn häc sinh tØ mØ từ khâu phân tích đề toán đến khâu giải quyết bài
toán theo một trình tự khoa học.ở các lớp học, sau khi h-ớng dẫn học sinh làm các
dạng toán mới thì GV cần phải chú ý đến việc khắc sâu cách giải bài toán , dạng

Nguyn Th Húa


Giỏo viờn Trng Tiểu học Hướng Phùng
10


SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh giải toán cú li vn bc tiu hc

toán đó .Muốn đạt đ-ợc điều đó, mỗi GV phải có lòng say mê, tâm huyết với nghề
nghiệp, chịu khó tìm tòi nghiên cứu để có những ph-ơng pháp dạy học phù hợp với
đối t-ợng dạy học của mình.
Trong thời gian ngắn thực hiện nghiên cứu và thực nghiệm, bản thân tôi khó
tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận đ-ợc sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm của tôi
đ-ợc hoàn thiện hơn.
Qung Tr, ngy 20 thỏng 4 năm 2015
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Nguyễn Mai Trọng

Nguyễn Thị Hóa

Nguyễn Thị Hóa

Giáo viên Trường Tiểu học Hướng Phùng
11




×