Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

skkn biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.63 KB, 26 trang )

Biện pháp rèn kỹ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5
PHẦN I

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1. LỜI MỞ ĐẦU:
Q thầy cơ giáo thân mến!
Dạy học là nghề cao q nhất trong các nghề cao q, bởi dạy học là
dạy người. Xã hội phát triển cần phải nâng cao trình độ dân trí. u cầu đặt ra
cho các nhà giáo dục hiện nay là đào tạo lớp người trong tương lai vừa có
trình độ khoa học kĩ thuật vừa có đạo đức của người lao động mới, nghĩa là
đào tạo lớp người phát triển tồn diện. Là một giáo viên, tơi muốn cùng đồng
nghiệp trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, cùng đồng nghiệp góp chút cơng sức
của mình vào sự nghiệp giáo dục để phần nào đó đáp ứng u cầu hiện nay
của ngành. Tơi mong rằng qua những kinh nghiệm tơi trao đổi sau đây được
đồng nghiệp quan tâm, chia sẻ để có được những giờ dạy hiệu quả.
2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Mơn tốn ở trường Tiểu học bên cạnh mục tiêu trang bị cho học sinh
những kiến thức tốn học còn có nhiệm vụ hình thành cho học sinh các năng
lực tốn học, trong đó hoạt động giải tốn được xem là hình thức chủ yếu để
hình thành phẩm chất và năng lực tốn học cho học sinh.
Mơn Tốn có tầm quan trọng vì tốn học với tư cách là một bộ phận
khoa học nghiên cứu hệ thống kiến thức cơ bản và sự nhận thức cần thiết
trong đời sống sinh hoạt và lao động của con người. Mơn Tốn là ''chìa khố''
mở cửa cho tất cả các ngành khoa học khác, nó là cơng cụ cần thiết của người
lao động trong thời đại mới. Vì vậy, mơn tốn là bộ mơn khơng thể thiếu
được trong nhà trường, nó giúp con người phát triển tồn diện, nó góp phần

Lê Thò Hồng Trí
Động


1

Trường tiểu học Ba


Biện pháp rèn kỹ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5
giáo dục tình cảm, trách nhiệm, niềm tin và sự phồn vinh của q hương đất
nước.
Trong dạy - học tốn ở tiểu học, việc giải tốn có lời văn chiếm một vị
trí quan trọng. Có thể coi việc dạy - học giải tốn là ''Hòn đá thử vàng'' của
dạy - học tốn. Trong giải tốn, học sinh phải tư duy một cách tích cực và linh
hoạt, huy động tích cực các kiến thức và khả năng đã có vào tình huống khác
nhau, trong nhiều trường hợp phải biết phát hiện những dữ kiện hay điều kiện
chưa được nêu ra một cách tường minh và trong chừng mực nào đó, phải biết
suy nghĩ năng động, sáng tạo. Vì vậy có thể coi giải tốn có lời văn là một
trong những biểu hiện năng động nhất của hoạt động trí tuệ của học sinh.
Với các chức năng: Chức năng giáo dục, chức năng giáo dưỡng, chức
năng phát triển và chức năng kiểm tra, việc dạy - học giải tốn là điều kiện để
thực hiện tốt các mục tiêu dạy - học tốn. Tổ chức có hiệu quả việc dạy - học
giải tốn có vai trò quyết định đối với chất lượng dạy - học giải tốn.
Hoạt động giải tốn là một hoạt động trí tuệ khó khăn, phức tạp. Hình
thành kỹ năng giải tốn khó hơn nhiều so với kỹ năng tính vì các bài tốn là
sự kết hợp đa dạng nhiều khái niệm, nhiều quan hệ tốn học. Giải tốn khơng
đơn thuần là làm theo mẫu mà đòi hỏi người giải tốn phải nắm chắc khái
niệm, quan hệ tốn học, nắm chắc ý nghĩa của phép tính, có khả năng suy
luận và phải làm tính thơng thạo.
Chương trình tốn Tiểu học với 5 mạch kiến thức đan xen:
- Số học và các phép tính;
- Đại lượng và đo các đại lượng;
- Các yếu tố hình học;

- Một số yếu tố thống kê;
- Tỉ lệ bản đồ và giải tốn có lời văn.
Trong 5 mạch kiến thức này được xây dựng theo hướng đồng tâm từ lớp
1 đến lớp 5 và được nâng dần mức độ khó ở các lớp cuối cấp. Đến lớp 5,
Lê Thò Hồng Trí
Động

2

Trường tiểu học Ba


Biện pháp rèn kỹ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5
những kiến thức và kỹ năng tốn học ở Tiểu học cần được bổ sung và hồn
thiện để chuẩn bị cho học sinh học bậc học trên.
Việc dạy - học tốn ở trường Tiểu học hiện nay nói chung, ở trường tơi
đang dạy nói riêng kết quả còn thấp so với u cầu. Năng lực giải tốn của
học sinh còn nhiều hạn chế như: còn nhiều lúng túng khi tìm ra hướng giải,
câu trả lời cho phép tính chưa chính xác, lựa chọn phép tính còn nhầm lẫn,
tính tốn chưa nhanh, chưa thành thạo, dẫn đến trình bày bài giải còn sai sót,
kết quả học tập thấp. Điều này làm mất thời gian trong các giờ học và còn tạo
cho học sinh tâm lý mỏi mệt, nhàm chán khi học tốn. Những biểu hiện nói
trên khơng phải vì học sinh khơng học được. Các nhà khoa học đã chứng
minh rằng trẻ sinh ra có thần kinh bình thường đều có khả năng học tập và
phát triển.
Như vậy, những hạn chế trong giải tốn của học sinh là do các em mắc
phải những sai lầm về kiến thức và kỹ năng tốn học, mà giáo viên chưa phát
hiện ra những sai lầm dẫn đến sai sót trong giải tốn của học sinh để tìm ra
ngun nhân và đưa ra biện pháp giúp học sinh khắc phục những sai lầm,
thiếu sót đó. Bất kỳ thiếu sót nào của học sinh cũng có thể làm cho các em

học kém đi nếu như giáo viên khơng chú ý giúp các em tự nhận ra và sửa
chữa, khắc phục những sai lầm, thiếu sót.
Trong 5 mạch kiến thức tốn Tiểu học thì tốn có lời văn là dạng tốn
học sinh gặp nhiều khó khăn nhất, bộc lộ nhiều nhất những sai lầm, thiếu sót
trong suy luận và ứng dụng thực tế kiến thức tốn học. Từ những u cầu và
nhận thức nói trên, để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục, giúp học sinh hiểu sâu
bản chất của vấn đề, học sinh có phương pháp suy luận logic thơng qua cách
trình bày lựa chọn phép tính đúng, lời giải đúng, ngắn gọn, sáng tạo trong
cách thực hiện, giúp các em hứng thú, say mê học tốn, nâng cao chất lượng
giờ dạy học tốn, tơi chọn đề tài: “ Biện pháp rèn kỹ năng giải tốn có lời
văn cho học sinh lớp 5”.

Lê Thò Hồng Trí
Động

3

Trường tiểu học Ba


Biện pháp rèn kỹ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5

PHẦN II: NỘI DUNG

CHƯƠNG 1

KHÁI QT CHUNG

1. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Người ta thường nói học vấn của con người giống như một tòa nhà,

trong đó học vấn của Tiểu học đóng vai trò nền móng của tòa nhà đó. Nhiệm
vụ của giáo dục là phải xây dựng cái móng thật vững chắc để cho tòa nhà
đứng vững. Muốn làm nên sự vững chắc đó khơng thể khơng nói đến cái vững
chắc của mơn Tốn, nhất là giải tốn có lời văn ở Tiểu học là quan trọng và
cần thiết vì:
- Dạy tốn ở Tiểu học nhằm giúp cho học sinh vận dụng những kiến
thức tốn học vào các tình huống thực tiễn đa dạng, phong phú, những vấn đề
thường gặp trong cuộc sống.
- Việc hướng dẫn học sinh giải tốn là hướng dẫn học sinh kết hợp học
với hành, áp dụng kiến thức đã học vào đời sống thực tiễn, giúp học sinh hình
thành và rèn luyện kỹ năng thực hành cần thiết, vận dụng kỹ năng đó vào
cuộc sống.
- Giải tốn có lời văn góp phần quan trọng trong việc xây dựng cho học
sinh những cơ sở ban đầu của lòng u nước, tinh thần quốc tế vơ sản, thế
giới quan duy vật biện chứng. Việc giải tốn với những đề tài thích hợp còn
giới thiệu cho học sinh những thành tựu trong cơng cuộc xây dựng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta và các nước anh em, trong cuộc sống bảo vệ hòa bình của
Lê Thò Hồng Trí
Trường tiểu học Ba
4
Động


Biện pháp rèn kỹ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5
nhân dân thế giới. Đồng thời giải tốn có lời văn còn góp phần giáo dục học
sinh bảo vệ mơi trường, phát triển dân số có kế hoạch.
- Hoạt động trí tuệ có trong việc giải tốn còn góp phần hình thành nên
những đức tính cần thiết của con người lao động mới như: tinh thần vượt khó,
ý chí vươn lên, đức tính cẩn thận, kiên trì, chu đáo, thói quen làm việc có kế
hoạch, xem xét có căn cứ. Biết tự kiểm tra kết quả cơng việc mình làm, có óc

sáng tạo, óc độc lập suy nghĩ.
Những cơ sở nói trên xuất phát từ:
+ Ý nghĩa, tầm quan trọng của mơn tốn Tiểu học nói chung, mơn tốn
lớp 5 nói riêng;
+ Mục tiêu, nhiệm vụ của mơn tốn Tiểu học nói chung, mơn tốn lớp 5
nói riêng;
+ Nội dung chương trình mơn tốn Tiểu học nói chung, mơn tốn lớp 5
nói riêng;
+ Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học mơn tốn Tiểu học nói chung,
mơn tốn lớp 5 nói riêng;
+ Chuẩn kiến thức kỹ năng, cách kiểm tra đánh giá mơn tốn Tiểu học
nói chung, mơn tốn lớp 5 nói riêng.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Giáo dục hiện nay đang thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy theo
hướng lấy học sinh làm trung tâm. Vì vậy, việc dạy - học tốn của giáo viên
và học sinh hiện nay cũng được áp dụng phương pháp nêu vấn đề để rồi học
sinh tự tìm hướng giải quyết. Song, học sinh lại rất lúng túng với phương
pháp này vì các em khơng biết tìm “khóa” để “mở” bài tốn (nhất là với các
bài tốn hợp). Nếu giáo viên giảng giải nhiều thì tiết học trở nên nặng nề,
nhàm chán cũng đồng nghĩa với việc khơng đổi mới phương pháp, đồng thời
tạo cho học sinh thói quen ỷ lại, trơng chờ vào giáo viên, khơng phát huy
được tính tích cực trong học tập của học sinh. Bản thân các em khơng biết
trình bày bài giải thế nào hoặc khơng xác định được dạng tốn điển hình để có
Lê Thò Hồng Trí
Trường tiểu học Ba
5
Động


Biện pháp rèn kỹ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5

những bước tính phù hợp. Đó cũng là những khó khăn khi dạy giải tốn có lời
văn ở Tiểu học.
Với giáo viên, học sinh Trường Tiểu học Ba Động thì những khó khăn
trên càng được nhân lên gấp bội vì Ba Động là một xã miền núi, đời sống
người dân còn nhiều khó khăn. Cha mẹ còn mãi lo chuyện mưu sinh, ít quan
tâm đến việc học của con mình nên chưa tạo điều kiện đúng mức cho việc đến
trường của các em. Một số cha mẹ đi làm ăn ở xa gửi con cái cho ơng bà ở
nhà nên việc gặp gỡ giáo viên để trao đổi, phối hợp giáo dục các em thì hiếm
khi. Bản thân học sinh tiếp thu chậm, đặc biệt với mơn Tốn thì các em ít
hứng thú để học và còn nhiều hạn chế khi giải tốn (nhất là giải tốn có lời
văn). Kết quả học tập của học sinh thấp so với u cầu.
3. ĐỐI TƯỢNG, MỤC ĐÍCH, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
3.1 Đối tượng
- Giáo viên trực tiếp giảng dạy mơn Tốn ở trường Tiểu học.
- Học sinh Tiểu học, chủ yếu là học sinh lớp 5.
3.2 Mục đích
Mục đích của việc nghiên cứu là để điều tra những sai lầm, hạn chế phổ
biến của học sinh lớp 5 khi giải tốn có lời văn. Phân tích các ngun nhân
mắc sai lầm, thiếu sót của học sinh, từ đó đề xuất các biện pháp sư phạm với
các tình huống điển hình giúp học sinh sửa chữa sai lầm, thiếu sót, khắc phục
hạn chế, để các em giải tốn nhanh, thành thạo, hứng thú khi học tốn, nâng
cao kết quả học tập. Giúp giáo viên có những tiết dạy giải tốn nhẹ nhàng mà
hiệu quả.
3.3 Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp lý luận: Sưu tầm tài liệu, đọc tài liệu, tra cứu thơng tin;
- Phương pháp điều tra, phân tích, tổng hợp: Dự giờ đồng nghiệp, giảng
dạy thực tế, phân tích kết quả học tập của học sinh;
- Phương pháp thực nghiệm: Đưa biện pháp đề xuất vào giảng dạy trực
tiếp tại lớp 5 Trường Tiểu học Ba Động.
Lê Thò Hồng Trí

6
Động

Trường tiểu học Ba


Biện pháp rèn kỹ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5
4. PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN:
4.1 Phạm vi:
- Giáo viên và học sinh Trường Tiểu học Ba Động, đặc biệt là học sinh
lớp 5 năm học 2011- 2012 và năm học 2012-2013 do tơi chủ nhiệm và giảng
dạy.
4.2 Giới hạn:
- Tìm hiểu ngun nhân, thực trạng việc dạy và học mơn Tốn nói
chung, giải tốn có lời văn ở lớp 5 nói riêng;
- Xây dựng một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 rèn kỹ năng giải tốn
có lời văn;
- Những kinh nghiệm của bản thân trong cơng tác giảng dạy.
5. TIỂU KẾT:
- Việc giải tốn có lời văn giúp học sinh củng cố, vận dụng các kiến
thức, rèn luyện kỹ năng tính tốn. Đồng thời qua việc giải tốn của học sinh
giáo viên có thể dễ dàng phát hiện ra những ưu điểm hoặc những sai lầm,
thiếu sót của các em về kiến thức, kỹ năng, về tư duy tốn học để có biện
pháp giúp các em sửa chữa sai lầm, khắc phục thiếu sót nhằm nâng cao chất
lượng học tốn nói riêng, nâng cao kết quả học tập nói chung.

Lê Thò Hồng Trí
Động

7


Trường tiểu học Ba


Biện pháp rèn kỹ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5
CHƯƠNG 2

CÁC BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN

1. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Nhờ giải tốn mà học sinh có điều kiện phát triển năng lực tư duy, rèn
phương pháp suy luận và những phẩm chất cần thiết của người lao động mới
vì giải tốn là một hoạt động bao gồm những thao tác xác lập mối quan hệ
giữa các dữ liệu, giữa cái đã cho với cái cần tìm. Trên cơ sở đó lựa chọn được
phép tính thích hợp và trả lời đúng câu hỏi của bài tốn.
Nhưng trong thực tế thì tốn có lời văn là một dạng tốn khó cho cả
người dạy lẫn người học. Phần lớn học sinh gặp khó khăn vì khơng hiểu nghĩa
của câu văn, khơng thể chuyển được câu văn thành phép tính. Đơi khi hiểu
sai, hiểu lệch vấn đề nên chọn nhầm phép tính giải.
Bên cạnh đó còn nhiều giáo viên hướng dẫn học sinh một cách chung
chung, chưa đi sâu hình thành các kĩ năng cần thiết giúp học sinh có điểm tựa
trong q trình thực hiện các bước giải.
2. THỰC TRẠNG:
2.1 Thống kê chất lượng học sinh học giải tốn có lời văn trong 2 năm
gần đây:
- Để định hướng cho cơng tác giảng dạy giải tốn có lời văn nhằm đạt
chỉ tiêu giáo dục của nhà trường đồng thời để xây dựng kế hoạch dạy học theo
phân hóa mơn Tốn, tơi đã kiểm tra phân loại học sinh theo khả năng giải
tốn có lời văn. Dưới đây là bảng thống kê phân loại học sinh giải tốn có lời
văn trong 2 năm học gần đây.


Lê Thò Hồng Trí
Động

8

Trường tiểu học Ba


Biện pháp rèn kỹ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5
Năm học

Số em biết giải
tốn có lời văn
Tổng số
học sinh
Số
Tỉ lệ %
lượng

Số em giải chậm,
lúng túng khi giải
Số
Tỉ lệ %
lượng

Số em chưa biết
giải tốn có lời văn
Số lượng


Tỉ lệ %

2011-2012

27

8

29,6

9

33,3

10

37,1

2012-2013

25

8

32

9

36


8

32

* Qua thống kê phân loại cho thấy số em giải tốn có lời văn chậm,
lúng túng trong việc chọn câu lời giải hay khó khăn khi hình thành phép tính
chiếm tỉ lệ khá cao, đặc biệt học sinh chưa biết giải tốn có lời văn chiếm gần
40% số học sinh trong lớp. Do các ngun nhân:
- Tư duy của học sinh thiếu linh hoạt, nắm kiến thức bằng việc tiếp thu
qua mẫu, nhiều khi khơng đầy đủ. Suy luận thường máy móc hay dựa vào
tương tự, căn cứ vào các dấu hiệu bên ngồi. Học sinh có những kết luận
thường khơng căn cứ;
- Khi giải tốn trong một chừng mực nào đó các em có thể giải được
một bài tốn theo hình thức “bắt chước”, theo mẫu đã có sẵn nhưng thường
sai lầm khi tính tốn. Các em giải bài tập bằng cách tái hiện có khi khơng đầy
đủ những cách giải đã luyện tập máy móc nhiều lần nhưng khi hỏi về lý lẽ thì
học sinh khơng nói được;
- Học sinh sử dụng ngơn ngữ tốn học (thuật ngữ - ký hiệu) còn lúng
túng, nhiều chỗ còn lẫn lộn, khi giải tốn các em thường vội vàng, hấp tấp
khơng chịu đọc kỹ đề tốn. Trong khi phân tích đề khơng chú ý đến những
thuật ngữ tốn học để tìm ra “chìa khóa” mở bài tốn. Học sinh thường nhầm
lẫn giữa câu hỏi và lời giải. Còn nhiều học sinh khơng xác định được đơn vị
kèm theo kết quả tính;
- Biểu hiện bề ngồi là thái độ thờ ơ, học tập thiếu tự tin, ngay khi giải
bài tốn đúng nhưng giáo viên hỏi cũng ngập ngừng khơng trả lời được.
2.2 Thực trạng việc dạy giải tốn có lời văn hiện nay:
Lê Thò Hồng Trí
Động

9


Trường tiểu học Ba


Biện pháp rèn kỹ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5
- Nhiều giáo viên việc tiếp cận đổi mới phương pháp trong giảng dạy
còn hạn chế. Trong tiết dạy giáo viên chỉ quan tâm đến chất lượng mũi nhọn
(chú ý vài em trong lớp) để có học sinh giỏi theo chỉ tiêu của nhà trường, lấy
đó làm thành tích cá nhân mà qn nghĩ đến chất lượng đại trà của cả lớp.
- Phần lớn giáo viên truyền thụ kiến thức một chiều, chuyển tải nội
dung kiến thức một cách máy móc, áp đặt. Giáo viên chưa chú trọng tới việc
tạo điều kiện cho học sinh tham gia xây dựng bài mới để chủ động nắm bắt
kiến thức vì sợ mất nhiều thời gian. Trong giải tốn có lời văn, với những bài
tốn hợp có từ 2 bước giải trở lên, giáo viên thường quan tâm đến học sinh
khá giỏi, mà qn nghĩ là học sinh yếu đang cần sự giúp đỡ của giáo viên. Khi
chấm, chữa bài, giáo viên thường đánh giá chung chung bài làm đúng - sai
gắn liền với các điểm số mà chưa chỉ rõ chỗ sai lầm, thiếu sót để học sinh
khắc phục. Học sinh khơng hiểu bài, giáo viên nói nhiều, có khi còn làm thay
cho học sinh. Giáo viên chưa chú ý hình thành các kỹ năng tốn học như kỹ
năng phân tích đề, tóm tắt đề bài, kỹ năng nhận diện dạng tốn điển
hình….cho học sinh.
2.3 Những tác động của phụ huynh:
Trình độ dân trí thấp. Kinh tế còn khó khăn. Cha mẹ thiếu sự quan tâm
đến việc học của con cái. Một số phụ huynh gặp khó khăn trong việc hướng
dẫn con em mình học ở nhà.
* Qua tìm hiểu ngun nhân, thực trạng nêu trên, tơi đề ra những giải
pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng dạy - học giải tốn có lời văn ở lớp 5.
3. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN
3.1 Nhận thức vấn đề
3.1.1 Quan niệm về bài tốn:

Bài tốn là một nội dung có vấn đề, có tình huống cần giải quyết để ra
kết quả. Khi giải quyết vấn đề đó ta phải vận dụng tri thức và kinh nghiệm
sống để tìm ra lời giải.
Lê Thò Hồng Trí
Động

10

Trường tiểu học Ba


Biện pháp rèn kỹ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5
- Loại bài: Có 3 loại: Tốn đơn, tốn hợp, tốn áp dụng qui tắc - cơng
thức.
- Đề bài tốn gồm 3 yếu tố : Dữ kiện, ẩn số và các điều kiện.
3.1.2 Qui trình giải tốn có lời văn: Gồm 4 bước
- Bước 1: Nghiên cứu đề, giải nghĩa từ lạ, câu lạ, tóm tắt đề.
- Bước 2: Phân tích, tổng hợp, lập kế hoạch giải.
- Bước 3: Giải và trình bày bài giải.
- Bước 4: Đánh giá lại cách giải, thử lại, tìm cách giải khác.
3.1.3 Tư duy giải tốn: gồm 5 thao tác tư duy
- Tư duy 1: Xác định u cầu bài tốn;
- Tư duy 2: Phân tích đề tốn theo trình tự nhất định;
- Tư duy 3: Mơ tả chính xác từng bước giải và cách thực hiện;
- Tư duy 4: So sánh cách giải của loại bài tốn này rút ra cách giải hợp
lý nhất;
- Tư duy 5: Khái qt hóa phương pháp để giải các bài tốn cùng dạng.
3.1.4 Nắm chương trình
- Nội dung dạy học giải tốn có lời văn được sắp xếp hợp lý, đan xen
giữa các mạch kiến thức: số học, hình học, đại lượng đo đại lượng. Chương

trình được xây dựng theo định hướng chủ yếu giúp học sinh rèn phương pháp
giải tốn lớp 5 theo xu hướng giảm tính phức tạp và độ khó q mức với học
sinh đồng thời hạn chế các bài tốn mang tính đánh đố hoặc áp dụng cách giải
khác. Khi giải loại bài này giáo viên cần có cách giải linh hoạt, khơng áp đặt
mà để học sinh lựa chọn cách giải;
- Một số ít bài tốn mang tính phát triển đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ
độc lập để giải;
- Nội dung các bài tốn có tính cập nhật kiến thức gắn với đời sống xung
quanh của học sinh, gắn liền với các tình huống cần giải quyết trong thực tiễn.
3.2 Biện pháp
Lê Thò Hồng Trí
Động

11

Trường tiểu học Ba


Biện pháp rèn kỹ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5
3.2.1 Lựa chọn phương pháp phù hợp với đặc trưng của bộ mơn.
Phương pháp dạy học đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định hiệu
quả giờ dạy. Đổi mới phương pháp dạy học tốn đòi hỏi người giáo viên phải
biết lựa chọn các phương pháp phù hợp với đặc trưng của mơn Tốn. Tơi
thường chọn các phương pháp sau:
* Phương pháp trực quan
Sử dụng phương pháp này giúp học sinh có chỗ dựa cho hoạt động tư
duy, giúp trẻ phát triển tư duy trừu tượng đồng thời có tác dụng bổ sung hiểu
biết cho các em. Với tốn có lời văn ở lớp 5 giáo viên có thể cho học sinh
quan sát mơ hình, sơ đồ để học sinh có cơ sở giải bài tốn.
* Phương pháp thực hành luyện tập

Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở các tiết luyện tập để học sinh
thực hành luyện tập kiến thức. Trong q trình học sinh luyện tập giáo viên có
thể phối hợp với phương pháp gợi mở - vấn đáp - giảng giải - minh họa…
* Phương pháp gợi mở- vấn đáp
Đây là phương pháp cần thiết vì nó phù hợp với học sinh Tiểu học.
Phương pháp này rèn cho học sinh cách nghĩ, cách diễn đạt bằng lời, tạo niềm
tin và khả năng học tập của từng em.
* Phương pháp giảng giải minh họa
Giáo viên chỉ sử dụng phương pháp này khi cần giảng giải minh họa.
Giáo viên nên nói gọn, rõ và kết hợp với hoạt động thực hành của học sinh
(Ví dụ bằng hình vẽ, mơ hình, vật thật) để học sinh phối hợp nghe - nhìn và
làm.
* Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng
Khi sử dụng phương pháp này giáo viên phải chọn độ dài các đoạn thẳng
một cách thích hợp (có thể dùng màu riêng cho từng đoạn thẳng), để học sinh
dễ dàng thấy được mối liên hệ phụ thuộc giữa các đại lượng, tạo ra hình ảnh
cụ thể để giúp học sinh suy nghĩ, tìm tòi giải tốn.
Lê Thò Hồng Trí
Động

12

Trường tiểu học Ba


Biện pháp rèn kỹ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5
3.2.2 Đa dạng hình thức dạy- học tốn
Việc phối hợp nhiều hình thức dạy – học tốn trong một tiết dạy - học
tốn có tác dụng kích thích hứng thú học tập của học sinh. Giáo viên có thể
chọn các hình thức dạy – học tốn như:

* Học cá nhân
Với những bài tốn đơn, vận dụng cơng thức, qui tắc hoặc thực hành kỹ
năng tính tốn giáo viên có thể áp dụng hình thức học cá nhân (trên phiếu
hoặc trong vở bài tập).
Ví dụ : Bài 3 trang 56 Tốn 5
Sau khi học phép nhân một số thập phân với một số tự nhiên tơi tổ
chức cho học sinh làm bài cá nhân để giải bài tập này.
Một ơ tơ mỗi giờ đi được 42,6 km. Hỏi trong 4 giờ ơ tơ đó đi được bao
nhiêu ki- lơ- mét?
* Học nhóm (nhóm đơi, nhóm 4)
Với những bài tốn hợp, có nhiều cách giải đòi hỏi học sinh phải tư duy
logic, lựa chọn cách giải tơi có thể tổ chức cho học sinh làm bài theo nhóm để
huy động vốn hiểu biết của nhiều em trong việc lựa chọn cách giải hay, dễ
hiểu đồng thời giúp học sinh trong nhóm có tính tương tác lẫn nhau.
Ví dụ: Bài 4, trang 62, tốn 5
Mua 4 m vải phải trả 60.000 đồng. Hỏi mua 6,8 m vải cùng loại phải trả
nhiều hơn bao nhiêu tiền?
* Trò chơi, giải câu đố.
Hình thức này thường sử dụng khi bồi dưỡng học sinh giỏi. Với những
bài tốn vui rèn tính tốn nhanh, phát triển trí thơng minh, cách giải tốn linh
hoạt, tơi tổ chức dạy học dưới dạng trò chơi, giải câu đố.
Ví dụ: (Bài tốn ghép hình)
Hai hình chữ thập cắt đơi
Trong nháy mắt ghép xong rồi hình vng
Lê Thò Hồng Trí
Động

13

Trường tiểu học Ba



Biện pháp rèn kỹ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5
Đố vui hơi khó đừng buồn
Kéo đây, giấy kẻ ơ vng xin mời!
3.2.3 Hình thành thói quen khi giải tốn xác định 3 thành phần của bài
tốn.
- Ba thành phần cơ bản của một bài tốn là:
+ Các dữ kiện
+ Các ẩn số
+ Các điều kiện
Với các bài tốn đơn chỉ có 2 thành phần là: Dữ kiện và ẩn số.
- Từ 3 thành phần cơ bản trên ta thấy:
+ Những dữ kiện là cái đã cho, đã biết trong đề bài.
+ Những ẩn số là những cái chưa biết mà ta cần phải tìm.
+ Những điều kiện là mối quan hệ (tốn học) đã cho giữa các điều kiện
và các ẩn số.
Ví dụ: (Bài 3 trang 51 Tốn 5)
Một hình chữ nhật có chiều rộng 16,34 m, chiều dài hơn chiều rộng
8,32m. Tính chu vi hình chữ nhật đó.
Tóm tắt: Chiều rộng: 16,34 m
Chiều dài: hơn chiều rộng 8,32 m
Chu vi: ….mét ?
- Nhận xét: Nhìn vào tóm tắt ta thấy trong bài có:
+ Dữ kiện: Có 2 dữ kiện là 16,34 m (thể hiện chiều rộng dài 16,34 m) và
8,32 m (thể hiện chiều dài hơn chiều rộng 8,32 m);
+ Ẩn số của bài tốn là chu vi của hình chữ nhật;
+ Những điều kiện trong bài tốn có 1 mối quan hệ là: Chiều dài hơn
chiều rộng 8,32 m (quan hệ hơn, kém nhau một số đơn vị, cụ thể là 8,32 m)
- Để cụ thể xem giữa ba thành phần của đề bài bài tốn trên và bài giải

có liên quan thế nào.
Lê Thò Hồng Trí
Động

14

Trường tiểu học Ba


Biện pháp rèn kỹ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5
Bài giải
Chiều dài của hình chữ nhật là:
16,34 + 8,32 = 24,66 (m)
Chu vi của hình chữ nhật là:
(16,34 + 24,66) x 2 = 82 (m)
Đáp số : 82 m
+ Các thành phần (16,34 và 8,32) trong phép tính giải (1) chính là dữ
kiện của bài tốn. Dữ kiện bài tốn chi phối thành phần phép tính (1);
+ Dấu (+) trong phép tính (1) biểu thị mối quan hệ (hơn) hơn nhau một
số đơn vị trong đầu bài. Do đó điều kiện trong bài tốn chi phối cho việc chọn
dấu phép tính (1);
+ Kết quả 24,66 m vừa là cái phải tìm trung gian trong bước giải (1) vừa
là dữ kiện mới bổ sung của bước giải (2);
+ Số 16,34 trong bước giải (2) là dữ kiện của bài tốn;
+ Số 2 và các dấu (+), (x) trong bước giải (2) thể hiện cách tính chu vi
hình chữ nhật theo cơng thức. Có thể xem đây là điều kiện bắt buộc khi giải
loại bài này;
+ Kết quả của phép tính (2) là cái phải tìm cuối cùng (hay ẩn số).
Do đó có thể nêu lên một cách tóm tắt là:
a) Các dữ kiện (kể cả dữ kiện mới bổ sung sau mỗi phép tính giải) của

bài tốn chi phối cho việc chọn (dấu) phép tính giải.
b) Các điều kiện của bài tốn chi phối cho việc chọn “dấu” phép tính
giải.
c) Những cái phải tìm là kết quả phép tính giải (tức là bao gồm những
cái trung gian và cái phải tìm cuối cùng “ẩn số”).
* Tóm lại: Việc giúp học sinh thấu hiểu 3 thành phần của bài tốn sẽ giúp
cho học sinh lựa chọn các phép tính để giải bài tốn thuận tiện hơn.

Lê Thò Hồng Trí
Động

15

Trường tiểu học Ba


Biện pháp rèn kỹ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5
3.2.4 Hình thành thói quen tìm hiểu nghĩa các thuật ngữ, từ ngữ lạ có
trong đề bài.
Để lựa chọn được phép tính đúng, lời giải phù hợp thì học sinh phải
thơng hiểu đề, nghĩa là phải hiểu tất cả các từ ngữ có trong đề bài từ đó xác
định 3 thành phần của bài tốn được đề cập ở biện pháp trên. Nhưng trong
thực tế, các đề tốn có lời văn ở lớp 5 được nâng dần mức độ khó kèm theo sự
xuất hiện của các từ ngữ lạ gắn với đời sống thực tiễn mà học sinh chưa được
làm quen. Học sinh sẽ lờ đi những từ này mà chọn cách giải sai hoặc loay
hoay tìm hiểu nghĩa từ làm chi phối sự tập trung giải tốn. Với những trường
hợp như vậy, giáo viên cần đặt câu hỏi vấn đáp giúp học sinh tìm hiểu nghĩa
từ lạ trước khi tìm hiểu đề.
Ví dụ: (Bài 2 trang 21 Tốn 5)
Một gia đình gồm 3 người (bố, mẹ và một con). Bình qn thu nhập

hằng tháng là 800.000 đồng mỗi người. Nếu gia đình đó có thêm một con nữa
mà tổng thu nhập của gia đình khơng thay đổi thì bình qn thu nhập hằng
tháng của mỗi người bị giảm đi bao nhiêu tiền?
- Hai cụm từ lạ học sinh khó hiểu ở đề bài này là: “Tổng thu nhập” và
“Bình qn thu nhập”.
* Giải nghĩa cụm từ: Tổng thu nhập
- Tơi đặt câu hỏi cho học sinh: Em hiểu như thế nào là tổng thu nhập?
- Tơi lấy ví dụ bằng cách u cầu học sinh nêu các khoản thu nhập của
gia đình em trong một tháng. Sau khi học sinh nêu, tơi kết luận: Các khoản
thu nhập đó gộp lại chính là tổng thu nhập của gia đình em trong 1 tháng.
* Giải nghĩa cụm từ: Bình qn thu nhập
- Tơi hỏi: Bình qn thu nhập là gì?
- Tơi cung cấp nghĩa cho học sinh: Bình qn thu nhập là thu nhập trung
bình của mỗi người trong gia đình được tính từ tổng thu nhập của gia đình.
Cơng thức tính: Bình qn thu nhập = Tổng thu nhập : Tổng số người
Lê Thò Hồng Trí
Động

16

Trường tiểu học Ba


Biện pháp rèn kỹ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5
Từ đó học sinh có thể tính được bình qn thu nhập của mỗi người khi
gia đình có thêm một con và giải được bài tốn.
3.2.5 Tổ chức thực hiện các bước giải tốn, hình thành cho học sinh
thói quen phân tích, tổng hợp khi giải tốn.
Vội vàng, hấp tấp, khơng chịu đọc kỹ bài tốn, phân tích tổng hợp đề hời
hợt thiếu kinh nghiệm cũng là một trong những ngun nhân làm cho học

sinh gặp khó khăn khi giải tốn. Để khắc phục hạn chế này, giáo viên nên tổ
chức cho học sinh giải bài tốn theo 4 bước nhằm hình thành thói quen phân
tích, tổng hợp đề khi giải tốn, rèn kỹ năng giải tốn cho học sinh.
- Bước 1: Tìm hiểu kỹ đề tốn, tìm hiểu nghĩa của từ, cụm từ quan
trọng. Ở bước này giáo viên dùng 2 câu hỏi để dẫn dắt:
+ Bài tốn cho biết gì?
+ Bài tốn hỏi gì?
- Bước 2: Thiết lập mối quan hệ giữa cái đã cho với cái cần tìm. Tóm tắt
bài tốn (Tóm tắt đề bằng ngơn ngữ, ký hiệu ngắn gọn hoặc bằng sơ đồ đoạn
thẳng hoặc bằng lời). Lập kế hoạch giải bài tốn (Trên cơ sở phân tích, thiết
lập trình tự giải bài tốn).
- Bước 3: Thực hiện cách giải và trình bày bài giải theo kế hoạch đã lập
để giải bài tốn bằng các thao tác:
+ Thực hiện phép tính đã xác định.
+ Viết câu trả lời.
+ Viết đáp số.
Sau mỗi bước giải cần kiểm tra phép tính giải đúng chưa. Viết câu lời
giải phù hợp chưa.
- Bước 4: Kiểm tra đối chiếu, tìm cách giải khác.
+ Giải xong bài tốn phải thử xem đáp số tìm ra có thể trả lời câu hỏi của
bài tốn chưa? Có phù hợp với điều kiện của bài tốn khơng?
+ Tìm cách giải khác cho bài tốn.
Lê Thò Hồng Trí
Động

17

Trường tiểu học Ba



Biện pháp rèn kỹ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5
Ví dụ: (Bài 3 trang 62 tốn 5)
Mua 5 kg đường phải trả 38.500 đồng. Hỏi mua 3,5 kg đường cùng loại
phải trả ít hơn bao nhiêu tiền?
- Bước 1: Tìm hiểu đề
+ Tơi gọi học sinh đọc đề tốn.
+ Hỏi: Bài tốn cho biết gì? (Bài tốn cho biết mua 5 kg đường phải trả
38.500 đồng).
+ Hỏi: Bài tốn hỏi gì? (Bài tốn hỏi mua 3,5 kg đường cùng loại phải
trả ít hơn bao nhiêu tiền).
+ Hỏi: Giá tiền 1 kg đường khơng đổi. Khi giảm số ki-lơ-gam đường cần
mua thì số tiền mua đường sẽ thay đổi thế nào? (Số tiền mua đường cũng
giảm).
+ Hỏi: Bài tốn thuộc dạng tốn nào? (Dạng tốn quan hệ tỷ lệ).
- Bước 2: Thiết lập mối quan hệ giữa cái đã cho với cái cần tìm. Tóm tắt
bài tốn.
Tóm tắt đề:
5 kg đường: 38.500 đồng
3,5 kg đường: Trả ít hơn 5 kg đường ….. đồng?
+ Hỏi: Muốn biết mua 3,5 kg đường cùng loại phải trả ít hơn mua 5 kg
đường bao nhiêu tiền em phải biết gì? (Phải biết mua 3,5 kg đường phải trả
bao nhiêu tiền).
+ Hỏi: Muốn biết mua 3,5 kg đường phải trả bao nhiêu tiền em phải biết
gì? (Phải biết giá tiền của một ki-lơ-gam đường).
+ Hỏi: Làm thế nào để tính được giá tiền của 1 kg đường? (Lấy giá tiền
của 5 kg đường chia cho 5).
+ Em hãy nêu các bước giải bài tốn. (Học sinh nêu)
* Tính giá tiền 1 kg đường
* Tính giá tiền 3,5 kg đường
Lê Thò Hồng Trí

Động

18

Trường tiểu học Ba


Biện pháp rèn kỹ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5
* Tính số tiền mua 3,5 kg đường phải trả ít hơn mua 5 kg đường.
- Bước 3: Giải bài tốn
Bài giải
Giá tiền của 1 kg đường là:
38.500 : 5 = 7700 (đồng)
Mua 3,5 kg đường phải trả số tiền là:
7.700 x 3,5 = 26.950 (đồng)
Mua 3,5 kg đường cùng loại phải trả ít hơn mua 5kg đường số tiền là:
38.500 - 26.900 = 11.550 (đồng)
Đáp số: 11.550 đồng
- Bước 4:
* Kiểm tra cách giải, kết quả. Đối chiếu xem đáp số có trả lời đúng câu
hỏi của bài tốn khơng.
* Tìm cách giải khác
Bài giải
Giá tiền của 1 kg đường là:
38.500 : 5 = 7 700 (đồng)
3,5 kg đường ít hơn 5 kg đường là:
5 - 3,5 = 1,5 (kg)
Mua 3,5 kg đường cùng loại phải trả ít hơn mua 5kg đường số tiền là:
7 700 x 1,5 = 11 550 (đồng)
Đáp số: 11 550 đồng

3.2.6 Hình thành kỹ năng xác định các dạng tốn điển hình.
Đối với tốn có lời văn ở lớp 5 chủ yếu là các bài tốn hợp, giải bài tốn
hợp cũng có nghĩa là giải quyết các bài tốn đơn. Các bài tốn hợp trong
chương trình tốn lớp 5 bao gồm 2 nhóm chính sau:
- Nhóm 1: Các bài tốn hợp mà q trình giải khơng theo một phương
pháp thống nhất cho các bài tốn đó.
Lê Thò Hồng Trí
19
Động

Trường tiểu học Ba


Biện pháp rèn kỹ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5
- Nhóm 2: Các bài tốn điển hình là các bài tốn mà trong q trình giải
có phương pháp riêng cho từng dạng bài tốn. Có các dạng tốn điển hình
sau:
+ Tìm số trung bình cộng;
+ Tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó;
+ Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ của 2 số đó;
+ Tìm 2 số khi biết hiệu và tỉ của 2 số đó;
+ Bài tốn về quan hệ tỉ lệ.
Các dạng tốn khác:
+ Bài tốn về tỉ số phần trăm;
+ Bài tốn về chuyển động đều;
+ Bài tốn có nội dung hình học (Chu vi, diện tích, thể tích).
Người giáo viên phải nắm vững các dạng tốn nói trên để trong q trình
hướng dẫn học sinh giải tốn, giáo viên giúp các em trước hết phải xác định
được dạng tốn đã học để dễ dàng chọn cách giải phù hợp cho bài tốn.
Ví dụ 1: (Bài 2 trang 19 tốn 5)

Bạn Hà mua 2 tá bút chì hết 30.000 đồng. Hỏi bạn Mai muốn mua 8 cái
bút chì như thế thì phải trả người bán hàng bao nhiêu tiền?
Hướng dẫn:
+ Hỏi: Bài tốn cho biết gì? (Cho biết mua 2 tá bút chì hết 30.000 đồng).
+ Hỏi: Bài tốn hỏi gì? (Hỏi mua 8 cái bút chì như thế thì phải trả bao
nhiêu tiền?)
+ Hỏi: Giá tiền 1 bút chì khơng đổi, số bút chì cần mua giảm xuống thì số
tiền phải trả thay đổi như thế nào? (Số tiền phải trả sẽ giảm xuống).
+ Hỏi: Bài tốn thuộc dạng tốn gì? (Dạng tốn quan hệ tỷ lệ).
+ Hỏi: Có mấy cách giải bài tốn về quan hệ tỷ lệ? Là những cách nào?
(Có hai cách giải bài tốn về quan hệ tỉ lệ, cách rút về đơn vị và cách tìm tỉ
số).
Lê Thò Hồng Trí
Động

20

Trường tiểu học Ba


Biện pháp rèn kỹ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5
Từ đó học sinh chọn cách giải phù hợp cho bài tốn này.
Ví du 2: (Bài 4 trang 32 tốn 5)
Năm nay tuổi bố gấp 4 lần tuổi con. Tính tuổi của mỗi người, biết bố hơn
con 30 tuổi.
Hướng dẫn:
+ Hỏi: Bài tốn cho biết gì? (Tuổi bố gấp 4 lần tuổi con, bố hơn con 30
tuổi.)
+ Hỏi: Bài tốn u cầu tính gì? (Tính tuổi bố, tính tuổi con.)
+ Hỏi: Bài tốn thuộc dạng tốn nào? (Dạng tốn tìm 2 số khi biết hiệu và

tỉ số của 2 số đó.)
Từ đó học sinh tìm cách giải phù hợp cho bài tốn này.
Ví dụ 3: (Bài 2 trang 78 tốn 5)
Kiểm tra sản phẩm của một xưởng may người ta thấy có 732 sản phẩm đạt
chuẩn, chiếm 91,5% tổng số sản phẩm. Tính tổng số sản phẩm.
Hướng dẫn:
+ Hỏi: Bài tốn cho biết gì? (Cho biết có 732 sản phẩm đạt chuẩn, chiếm
91,5% tổng số sản phẩm.)
+ Hỏi: Bài tốn u cầu tính gì? (Tính tổng số sản phẩm.)
+ Hỏi: Bài tốn thuộc dạng nào trong 3 dạng tốn về tỉ số phần trăm?
(Dạng tìm một số khi biết một số phần trăm của nó)
Từ đó học sinh tìm cách giải phù hợp cho bài tốn này.
Với các bài tốn về chuyển động đều, giáo viên giúp học sinh nhớ cơng
thức có kĩ năng chuyển đổi cơng thức theo sơ đồ:
v= s : t

s = v  t

Lê Thò Hồng Trí
Động

t = s : v

21

Trường tiểu học Ba


Biện pháp rèn kỹ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5
Ngồi ra, để giúp học sinh nhớ qui tắc, cơng thức, vận dụng giải các bài

tốn có nội dung hình học, giáo viên cho các em học thuộc qui tắc dưới dạng
các bài vè, bài thơ để các em dễ nhớ.
Ví dụ:
- Tam giác vng muốn tìm diện tích
Hai cạnh vng góc nhân nhau
Rồi chia 2 nhé, tính mau khó gì.
- Hình vng muốn tính chu vi
Lấy cạnh nhân 4 khó chi ra liền
Muốn tính diện tích bạn hiền
Lấy cạnh nhân cạnh ra liền khó chi.
- Hình thang diện tích tính sao?
Tổng 2 đáy nhân cao xong rồi
Được bao nhiêu lấy chia đơi
Bạn ơi nhớ nhé lời tơi tính liền.
3.2.7 Phối hợp với gia đình học sinh tạo điều kiện để các em học tập.
Với học sinh Tiểu học mỗi ngày chỉ học khơng q 7 giờ ở trường.
Thời gian còn lại các em phải tự học ở nhà. Phụ huynh đóng vai trò quan
trọng trong việc đơn đốc các em thực hiện kế hoạch học ở trường và tự học ở
nhà. Tơi thơng báo kết quả học tập và diễn biến ở lớp của học sinh cho phụ
huynh biết để cùng phụ huynh nhắc nhở, điều chỉnh khi các em có biểu hiện
sai lệch, đồng thời giúp các em học ở nhà, chuẩn bị tốt hơn cho việc đến lớp.
Thầy có giỏi đến đâu nhưng khơng có sự hỗ trợ của gia đình thì chưa chắc đã
có trò giỏi.
4. HIỆU QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC:
Kết quả cho thấy: kỹ năng giải tốn có lời văn của học sinh đã được nâng
lên rõ rệt. Những bài tốn trước đây các em thường lờ đi thì bây giờ các em
đã mạnh dạn trao đổi, tìm cách giải. Hầu hết các em đã biết tóm tắt bài tốn,
Lê Thò Hồng Trí
Động


22

Trường tiểu học Ba


Biện pháp rèn kỹ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5
chọn lời giải và phép tính nhanh hơn. Tình trạng hiểu sai đề, mỗi em làm một
vẻ “Trâu lội ngược, bò lội xi”, kết quả hồn tồn sai lệch như thống kê đầu
năm thì cuối năm đã hồn tồn được khắc phục. Năm học 2012 – 2013, kết
quả mơn Tốn ở lớp 5 do tơi chủ nhiệm các em đều đạt u cầu. Với bài tốn
lớp có lời văn học sinh gặp khó khăn trong giải tốn cũng làm chính xác 3/4
bước tính.
Kết quả đạt được trong 2 năm học gần đây được thể hiện trong bảng
thống kê sau:
Năm học 2011 – 2012
Thời gian
Kiểm tra

Tổng
số học
sinh

Số em biết giải
tốn có lời văn
Số
Tỉ lệ %
lượng

Kết quả
Số em giải chậm

còn lúng túng

Số em chưa biết
giải tốn có lời văn

Số lượng

Tỉ lệ %

Số lượng

Tỉ lệ %

Khảo sát
CLĐN

27

8

29,6

9

33,3

10

37,1


KTĐK
Cuối KI

27

12

44,4

10

37,1

5

18,5

KTĐK
cuối KII

27

20

74,1

7

25,9


0

0

Năm học 2012 – 2013
Thời gian
Kiểm tra

Tổng
số học
sinh

Khảo sát
CLĐN
KTĐK
Cuối KI
KTĐK
cuối KII

Kết quả
Số em biết giải
tốn có lời văn
Số
Tỉ lệ %
lượng

Số em giải chậm,
còn lúng túng

Số em chưa biết

giải tốn có lời văn

Số lượng

Tỉ lệ %

Số lượng

Tỉ lệ %

25

8

32

9

36

8

32

25

11

44


9

36

5

20

25

19

76

5

20

1

4

5. TIỂU KẾT:
Lê Thò Hồng Trí
Động

23

Trường tiểu học Ba



Biện pháp rèn kỹ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5
Qua tìm hiểu thực trạng dạy học tốn có lời văn hiện nay và phân tích
một số ngun nhân , thực trạng tơi đã vận dụng các biện pháp đã nêu trên để
hướng dẫn học sinh cách giải tốn có lời văn, với cách làm này kết quả học
tập của các em được nâng lên rất nhiều.
Sau khi nghiên cứu, tích lũy kinh nghiệm, đề ra một số biện pháp cụ thể
để hướng dẫn học sinh giải tốn có lời văn ở lớp 5, tơi đã mạnh dạn đề xuất
với Ban giám hiệu nhà trường tổ chức thực hiện chun đề tốn nói chung và
áp dụng biện pháp dạy tốn có lời văn ở lớp 5 nói riêng và đã được nhà
trường chấp nhận và triển khai rộng rãi.

PHẦN III

KẾT LUẬN

1. Ý NGHĨA:
Tốn có lới văn là dạng tốn hết sức gần gũi trong cuộc sống thực tế.
Hướng dẫn học sinh giải tốn có lời văn nhằm giúp các em phát triển tư duy
trí tuệ, tư duy phân tích và tổng hợp, khái qt hóa, trừu tượng hóa, rèn luyện
tốt phương pháp suy luận logic. Do vậy, việc giải tốn có lời văn một cách có
hiệu quả giúp các em trở thành những con người có óc linh hoạt, tư duy và
sáng tạo, làm chủ mọi lĩnh vực trong cuộc sống thực tế hằng ngày.
2. NHẬN ĐỊNH CHUNG:
Với những biện pháp tơi nêu trên có thể nhiều giáo viên đã áp dụng rồi
nhưng chưa được thường xun hoặc chưa linh hoạt trong từng trường hợp cụ
thể. Trong điều kiện cuộc sống của người dân miền núi còn khó khăn như
vùng q tơi, học sinh phải vừa giúp đỡ gia đình vừa chăm lo học hành thì
khơng tránh khỏi việc đi học giã gạo, tiếp thu kiến thức khơng đầy đủ. Tơi đã
mạnh dạn áp dụng những kinh nghiệm này vào giảng dạy, cụ thể là áp dụng


Lê Thò Hồng Trí
Động

24

Trường tiểu học Ba


Biện pháp rèn kỹ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5
trong 2 năm học gần đây. Tơi trao đổi kinh nghiệm với giáo viên của trường
Tiểu học Ba Động, nhiều giáo viên cũng đã áp dụng thành cơng đề tài này.
Từ sự thành cơng trên, tơi nhân rộng những biện pháp đã nêu đến các
trường Tiểu học trong huyện. Nhiều đồng nghiệp của tơi đều thấy rằng khi áp
dụng đề tài này để hướng dẫn học sinh thì học sinh dễ hiểu bài hơn, dễ áp
dụng hơn, giờ dạy đạt hiệu quả.
3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Giải tốn có lời văn giữ vai trò quan trọng trong q trình dạy - học
tốn ở Tiểu học. Rèn cho học sinh kĩ năng giải tốn là việc làm cực kì khó.
Qua q trình nghiên cứu tơi cảm nhận được rằng mình được bồi dưỡng thêm
lòng kiên trì, nhẫn nại, sự ham muốn để phát hiện ra chỗ sai lầm của học sinh,
phân tích được các ngun nhân mắc sai lầm, tìm ra biện pháp giúp các em
khắc phục sai lầm để từ đó hình thành và rèn luyện được kĩ năng giải tốn có
lời văn.
Mặc khác, để nâng cao chất lượng giải tốn cho học sinh, giáo viên cần
tích cực hóa các hoạt động học tập của học sinh, tạo điều kiện học sinh tham
gia tích cực vào q trình dạy học đặc biệt là dạy – học giải tốn có lời văn.
Muốn vậy cả người dạy cũng như người học cần đổi mới cách dạy và cách
học mà cụ thể là phải đổi mới từ giáo viên và học sinh:
+ Giáo viên: nói ít, viết ít, dành thời gian cho học sinh thực hành, quan

tâm đến tất cả các đối tượng học sinh, chấm chữa bài tỉ mỉ, tun dương khích
lệ kịp thời những học sinh có kĩ năng vận dụng giải tốn tốt. Giáo viên nên
mạnh dạn khắc phục những mặt còn tồn tại của nội dung chương trình sách
giáo khoa, sách bài tập một cách hợp lí.
+ Học sinh: Phải biết tóm tắt bài tốn một cách ngắn gọn, đầy đủ, dễ
hiểu trước khi giải tốn. Phải độc lập suy nghĩ, tìm tòi, lựa chọn lời giải đúng,
phép tính đúng.
Tốn có lời văn là một dạng tốn giúp cho học sinh vừa trau dồi kĩ năng
tính tốn vừa bồi dưỡng tư duy. Khi hướng dẫn học sinh giải tốn có lời văn
Lê Thò Hồng Trí
Động

25

Trường tiểu học Ba


×