Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

skkn một số biện pháp chỉ đạo giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin ở trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.19 KB, 21 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Thế kỷ XX1 đã khẳng định sự tiến bộ vượt bậc của con người, trong đó đỉnh
cao là sự phát triển của khoa học và công nghệ. Khoa học và công nghệ đã giúp con
người đi từ thành công này đến thành công khác trong các lĩnh vực phát triển kinh tế,
quốc phòng, y học, giáo dục….
Ngành giáo dục nói chung và giáo dục Tiểu học nói riêng đã có nhiều ứng dụng
do cơng nghệ thơng tin đem lại. Đó là việc ứng dụng các phần mềm trong trường học
như phần mềm PIMIS, VEMIS, VISA, EQMS, Phổ cập giáo dục và các phần mềm,
các công cụ hỗ trợ bài dạy trình chiếu, bài giảng Elearning…Trong những năm gần
đây Đảng và nhà nước đã có nhiều chính sách đầu tư cơ sở vật chất cho việc ứng
dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong trường tiểu học, nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý và chất lượng dạy và học. Tuy vậy việc triển khai ứng dụng CNTT ở một số
trường vẫn gặp phải khó khăn khi đội ngũ trực tiếp thực hiện trình độ tin học cịn
hạn chế, kinh nghiệm sử dụng chưa nhiều.
Dự án phát triển giáo viên Tiểu học cũng đã tổ chức hội thảo rất có ý nghĩa về
việc ứng dụng CNTT trong đào tạo và bồi dưỡng giáo viên. Xung quanh vấn đề này
nhiều ý kiến của các nhà lãnh đạo, nhà nghiên cứu khẳng định : Đã dến lúc việc ứng
dụng CNTT trong nhà trường nói chung và trường Tiểu học nói riêng cần được quan
tâm đúng mức. Để thực hiện tốt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong trường
Tiểu học, nhằm đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục tồn
diện, địi hỏi đội ngũ cán bộ giáo viên phải thường xuyên nâng cao trình độ hiểu biết
về Tin hoc, trao đổi kinh nghiệm giúp mọi người sử dụng có hiệu quả lợi ích mà
ngành cơng nghệ thơng tin mang lại. Đề tài Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên ứng
dụng Công nghệ thông tin ở trường TH Lý Thường Kiệt, nhằm trao đổi với bạn
đọc một vài kinh nghiệm chỉ đạo giáo viên ứng dụng Công nghệ thông tin trong
trường học đạt hiệu quả hơn.
Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ tận tình của
đồng nghiệp, tuy nhiên do năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế nên còn nhiều
thiếu sót; tơi mong nhận được sự thơng cảm và giúp đỡ của mọi người để đề tài được



hồn chỉnh hơn. Tơi xin chân thành cảm ơn.
A/ PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu giáo dục Tiểu học là giúp học sinh hình thành những cơ ở ban đầu cho sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất và các kỹ năng cơ bản để
tiếp tục học Trung học cơ sở ( Điều 27 Luật Giáo dục). Để thực hiện tốt chức năng
nhiệm vụ đó ngành Giáo dục đã khơng ngừng đổi mới chương trình, sách giáo khoa,
đổi mới phương pháp dạy học. Song song với việc nâng cao chất lượng giáo dục tồn
diện, nhiệm vụ đổi mới cơng tác quản lý tại các trường học là một nhiệm vụ không
kém phần quan trọng. Đưa thành tựu của Công nghệ thông tin (CNTT) vào hoạt động
Dạy- Học và quản lý là cơng việc hết sức cần thiết và có ý nghĩa. Phó vụ trưởng vụ
giáo dục Lê Tiến Thành đã có ý kiến tại Hội thảo Dự án phát triển Giáo viên Tiểu
học “ Những giải pháp cơ bản để đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin trong
trường Tiểu hoc đó là: Nâng cao nhận thức về tin học và ứng dụng CNTT trong nhà
trường nhằm giúp các cấp lãnh đạo, các lực lượng xã hôi nhận thức được một cách
đầy đủ, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào nhà trường, tăng
cường tâp huấn bồi dưỡng về CNTT cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên.
Khuyến khích sử dụng giáo án điện tử trong các trường tiểu học, sử dụng tin học là
cơng cụ tích cực đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học rong giai đoạn mới”.
Tuy những năm qua trường Tiểu học Lý Thường Kiệt đã thường xuyên tuyên truyền
quán triệt nhiệm vụ năm học, tiếp tục đổi mới quản lý, đẩy mạnh ứng dụng CNNTT
nhưng hiệu quả của việc thực hiện chưa đáp ứng nhu cầu mà ngành giáo dục đề ra.
Với nhiệm vụ là Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn của trường, tôi đã trăn trở rất
nhiều về nhiệm vụ phải làm sao để giáo viên của đơn vị ứng dụng CNTT để đổi mới
phương pháp, nâng cao chất lượng? Cùng với sự giúp đỡ của Ban giám hiệu,chính
quyền địa phương và đồng nghiệp, tơi đã dùng một số biện pháp để nâng cao nhận
thức của đội ngũ giáo viên về hiệu quả của việc ứng dụng CNTT và bước đầu đã có
kết quả khả quan, vì thế tơi chọn đề tài Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên ứng
dụng Công nghệ thông tin ở trường TH Lý Thường Kiệt
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài



a/ Mục tiêu: Nhằm giúp đội ngũ giáo viên có nhận thức đúng đắn về việc ứng dụng
CNTT trong trường tiểu học; Bản thân phải làm gì để việc ứng dụng CNTT có hiêu
quả?
b/ Nhiệm vụ của đề tài: Lưạ chọn và tìm ra những biện pháp thích hợp nhất để giúp
đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Lý Thường Kiệt nâng cao hiệu quả việc ứng dụng
C NTT .
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
a) Đối tượng: Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên ứng dụng Công nghệ thông tin
trong trường học
b) Khách thể nghiên cứu: Giáo viên trường Tiểu học Lý Thường Kiệt.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Đề tài của tôi chỉ mới bước đầu tìm ra một số biện pháp giúp đội ngũ giáo viên của
trường Tiểu học Lý Thường Kiệt nâng cao hiệu quả ứng dung CNTT vào các hoạt
động phục vụ dạy và học.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 01 năm 2014 đến tháng 03 năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp trò chuyện, nhận xét
+ Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
+ Phương pháp khảo sát thực trạng
+ Phương pháp phân tích số liệu
+ Phương pháp so sánh kiểm chứng
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
1. Cơ sở khoa học
Để đáp ứng với mục tiêu giáo dục thế hệ trẻ trong xu thế hội nhập, người giáo viên
phải đáp ứng về trình độ và năng lực; có như vậy mới áp dụng các phương pháp giáo
dục phù hợp: “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với từng lớp học, môn học, bồi dưỡng

phương pháp tự học, kỹ năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lai niềm vui, hứng thú học tập cho


học sinh” [ Mục 2 Điều 28 Luât giáo dục (được sửa đổi bổ sung năm 2009)].
Nhưng để học sinh tích cực tìm hiểu bài mới, tiếp nhận bài mới cần có sự hỗ trợ của
cơng nghệ thơng tin, vấn đề này phụ thuộc nhiều ở giáo viên, “Đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng
giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng mơn học thay vì học trong mơn tin học. Giáo
viên các bộ môn chủ động tự soạn – tự chọn tài liệu và ( mã nguồn mới) để giảng day
ứng dụng CNTT” (Theo Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng
Chính phủ).
Như vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học cần có sự linh hoạt, sáng tạo của giáo
viên; phải biết chọn hình thức tổ chức phù hợp, có như vậy tiết dạy mới thực sự nhẹ
nhàng, mang hiệu quả cao.
Mặt khác, đối với lứa tuổi học sinh tiểu học, nhiều khi phải dựa vào hình ảnh, tranh
vẽ, vật thật trực quan đẹp, sinh động, giúp trẻ có những tư duy để hình thành những
khái niệm trừu tượng … Một số tiết dạy, nếu áp dụng hình thức dạy truyền thống thầy
giảng trị ngồi nghe, hoặc chỉ sử dụng phấn trắng bảng đen sẽ khơng có hiệu quả so
với tiết dạy có áp dụng CNTT, có âm thanh, có các hình ảnh tiêu biểu, có các hoạt
động của người, vật…. Nhưng để có những tiết dạy áp dụng CNTT đạt kết quả không
phải là điều đơn giản, đây là một việc làm đòi hỏi sự nỗ lực đồng thuận của những
nhà quản lý, của giáo viên và của xã hội. Vì thế PGS.TS Đào Thái Lai-Viện trưởng
viện chiến lươc và Chương trình giáo dục khẳng định “Đội ngũ giáo viên có vai trị
quyết định nhất trong việc ứng dụng các thành tựu của CNTT vào bậc Tiểu học…
Trong điều kiện hiện nay vấn đề bồi dưỡng các kiến thức và kỹ năng về CNTT cho
giáo viên là hết sức cần thiết. Việc tổ chức bồi dưỡng theo hình thức : xóa mù tin học
cho giáo viên, tập huấn ứng dung CNTT dạy học các bài học..Đưa CNTT vào nhà
trường nói chung và trường tiểu học nói riêng là một công việc hết sức cần thiết, cấp
bách và dài lâu. Nó cần tới tầm nhìn xa của cán bộ quản lý các cấp, cần tới một sự

triển khai đúng đắn và cần sự ủng hộ của tập thể giáo viên, phụ huynh học sinh và
toàn xã hội”.
2. Cở thực tiễn
Từ năm học 2009-2010 đến nay, việc tuyên truyền, vận động giáo viên nâng cao trình


độ tin học, ứng dụng CNTT trong soạn giảng và trong quản lý đã được đơn vị triển
khai đầy đủ theo Nhiệm vụ năm học hằng năm mà Phòng giáo dục quán triệt. Đội
ngũ cán bộ quản lý của trường cũng được tham gia các lớp tập huấn do bộ phận
CNTT của phòng tổ chức. Việc ứng dụng CNTT trong trường học đã mang lại một số
hiệu quả đáng ghi nhận, nó giúp giáo viên giảm bớt gánh nặng cơng tác soạn bài, và
lưu trữ hồ sơ theo phương pháp thủ công.
Như vậy việc kết hợp phương pháp dạy học truyền thống cùng với ứng dụng công
nghệ thông tin trong trường sẽ đạt hiệu quả cao hơn nếu đội ngũ giáo viên thành
thạo một số kỹ năng cơ bản về soạn thảo văn bản, Download tài liệu, hỏi kinh
nghiệm qua các website tin cậy…..Do đó từng bước nâng cao trình độ tin học cho
giáo viên,giúp giáo viên ứng dụng CNTT trong công việc là nhiệm vụ hết sức cần
thiết, đây là việc làm hết sức ý nghĩa vì nó hưởng ứng cuộc vận động: “Mỗi thầy cô
giáo là tấm gương sáng, tự học và sáng tạo”; vừa giúp Ban giám hiệu hồn thành
nhiệm vụ bồi dưỡng trình độ cho giáo viên, là một minh chứng có sức thuyết phục
trong việc đánh giá chất lượng giáo dục của đơn vị. Đồng thời viêc làm này còn giúp
giáo viên thực hiện một phần trách nhiệm và quyền lợi của bản thân mà Luật Giáo
dục đã quy định tại điều 72, 73.
II. Thực trạng
1. Vài nét sơ lược về trường TH Lý Thường Kiệt
Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt nằm trung tâm của xã EaM’Nang, có đường giao
thơng đi lại thuận tiện. Trường có hai điểm trường: Điểm chính thuộc Thơn 1B, điểm
phân hiệu thuộc Thôn III. Cơ sở vật chất của trường hàng năm đều được đầu tư,
trường đã được công nhận Chuẩn Quốc gia giai đoạn I năm 2010.
Năm học 2013-2014 trường có 570 học sinh chia 23 lớp.

Năm học 2014-2015 trường có 547 học sinh, với 21 lớp; trường là một trong bảy đơn
vị của Phòng giáo dục và đào tạo CưM’gar được thực hiện chương trình SEQAP.
Hiện nay tất cả học sinh của trường thực hiện chương trình = >T30.
Trường có phịng máy vi tính nên tất cả học sinh từ lớp 3 đến lớp 5 tại điểm chính
được học môn Tin học
Số cán bộ giáo viên của trường 41 đồng chí, trong đó Ban giám hiệu có 3 người,


Tổng phụ trách Đội 1 người, Nhân viên 5 người, giáo viên trực tiếp dạy học 31
người( trong số này có 25 giáo viên tiểu học, 02 giáo viên dạy Âm nhạc, 02 giáo viên
day Mỹ thuật, 01 giáo viên dạy Thể dục, 01 giáo viên dạy Tin học) ngoài ra nhà
trường có hợp đồng 01 giáo viên dạy Anh văn cho học sinh lớp 3- lớp 5. Độ tuổi của
giáo viên được chia ra như sau:
TS GV

Chia theo độ tuổi
Dưới 30 30- 35 36- 40 41- 45 46- 50 51- 55

32

2

7

3

10

5


%

6,2

21,9

9.3

31,3

31,3

Ghi chú

5

Trong những năm qua, thực hiện chỉ thị 03/CT của Ban bí thư trung ương
Đảng “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; cuộc vận động “ Mỗi
thầy giáo, cô giáo là tấm gương tự học và sáng tạo”, đội ngũ giáo viên của trường đã
có nhiều nỗ lực để trau dồi và nâng cao trình độ năng lực sư phạm. Hiện nay số giáo
viên đạt trình độ Đại học 13đồng chí (đạt 40,6%), Cao đẳng 14 đồng chí (đạt 43,8%),
Trung cấp 5 đồng chí (đạt 15,6%). Song song với việc hoc nâng cao trình đơ chun
mơn nghiệp vụ thì việc tự học để trang bị kiến thức về Tin học cũng được nhà trường
thường xuyên quán triệt, tuyên truyền, vận động. Giáo viên đã trích một phần thu
nhập để mua máy móc, nối mạng ứng dụng CNTT trong việc soạn bài, cập nhật
thông tin, lập Email cá nhân để trao đổi thông tin hai chiều. Nhưng do nhiều tác động
nên đầu năm 2013-2014, khi tôi yêu cầu nộp các báo cáo như Báo cáo điều tra độ
tuổi, điều tra dân tộc, điều tra hộ nghèo, cận nghèo, báo cáo điểm khảo sát đầu năm
về bộ phận chun mơn thì rất nhiều giáo viên thực hiện khơng chính xác. Việc soạn
giáo án bằng vi tính cịn xẩy ra hiện tượng nhờ vả nhau, hoặc tình trạng đối phó; Sổ

đăng ký kế hoạch dạy học phải dùng bút xóa để sửa sai…
Những hoạt động như đổi mới sinh hoạt chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học,
phát huy tính tích cực của học sinh chưa đạt hiệu quả, kế hoạch ứng dụng CNTT
hằng năm của trường đặt ra khơng đạt chỉ tiêu. Để tìm hiểu ngun nhân dẫn đến
tình trạng trên, tơi đã tiến hành điều tra hiểu biết và ứng dụng CNTT của giáo viên
qua một số mặt, kết quả thu được như sau:


Có kết nối
TS
GV





CC

máy vi

tin A

tính

Biết sử dụng máy tính

mạng
Cố
định


32

6

18

10

%

18,8

56,3

56,3

3G
8

Soạn thảovăn
bản

Soạn bài

Biết

Biết soạn

giảng E-


bài l

download bài trình

Learning

của t

Biết
tài liệu

chiếu

18

19

8

3

1

56,3

59,4

25

9,4


3,1

Đây là số liệu quá khiêm tốn mà người làm nhiệm vụ Quản lý phải trăn trở. Số lượng
ứng dụng CNTT trong giáo viên còn rất mỏng, chủ yếu tập trung ở một số ít giáo viên
có sự say mê tìm tịi, số này hầu như là khối trưởng của các khối.
Qua dự giờ khảo sát phân loại giờ dạy đầu năm cũng như thi giáo viên dạy giỏi cấp
trường, tiết dạy có ứng dụng CNTT rất khiêm tốn, chỉ mới dùng lại ở các tiết thao
giảng, chuyên đề mà bộ phận Chuyên mơn u cầu, ngồi ra giáo viên tự chuẩn bị tiết
dạy để học sinh học cịn ít ( khơng tính tiết dạy của giáo viên Tin học).
Giáo viên chưa biết khai thác tiện ích mà CNTT hỗ trợ, đồng nghĩa với việc chậm đổi
mới phương pháp dạy học, mà chậm đổi mới phương pháp thì việc nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện rất hạn chế. Thật vậy, nếu người giáo viên không tiếp cận
tin học, không biết tham khảo tài liệu qua mạng Internet thì việc cập nhật kiến thức
thực tế vào bài giảng sẽ không đạt, việc đầu tư tiết dạy nghèo nàn, học sinh ít hứng
thú học tập, tiết dạy nặng nề…Bên cạnh đó nếu giáo viên không biết ứng dụng CNTT
vào công việc sẽ tác động xấu cho hoạt động của trường như các báo cáo thiếu chính
xác, khơng kịp thời, khơng đầu tư được đội tuyển dự thi, dữ liệu lưu trữ chun mơn
ít.
Kết quả học sinh và giáo viên tham gia các cuộc thi của Phịng giáo dục đào tạo
huyện tính đến tháng 2 năm học 2013-2014 là:
Giáo viên
– Bài giảng E-learning: dự thi không đạt giải
Học sinh:
– Thi IOE cấp Huyện:
Dự thi cấpTỉnh: 0

02 em đạt giải





Thi giải toán Violympic Cấp Huyện: 5 em đạt giải

Dự thi cấpTỉnh: 0
Từ những kết quả trên tôi nhận định: Kỹ năng ứng dụng CNTT của giáo viên tỷ lệ
thuận với chất lượng học của học sinh, nếu giáo viên được bồi dưỡng về tin học, biết
sử dụng các phần mền dành cho việc soạn bài thì tiết dạy đạt hiệu quả hơn; giáo viên
biết cách đăng nhập, tạo tài khoản cho học sinh, khai thác các phần mềm luyện Tốn;
tìm tài liệu luyện kỹ năng nghe- nói -đọc- viết tiếng Anh thì kết quả dự thi sẽ cao hơn.
Từ những suy nghĩ đó mà tơi đã mạnh dạn trao đổi với Ban giám hiệu, tham mưu với
chính quyền địa phương, dựa vào sự giúp đỡ của những người có kinh nghiệm để
giúp giáo viên nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong cơng việc.
2. Thuận lợi và khó khăn :
a) Thuận lợi:
– Trong những năm gần đây việc ứng dụng CNTT trong các trường học được ngành
giáo dục chú trọng; Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học hằng năm PGD&ĐT đều
đề cập nhiệm vụ ứng dụng CNTT. Bộ phận KTKĐCLGD-CNTT của Phịng đã có kế
hoạch chỉ đao cụ thể, đưa vấn đề ứng dụng CNTT các trường vào công tác thi đua .
Đặc biệt, Bộ Giáo dục và Đào tạo có cơng văn số 6072/BGD ĐT-CNTT V/v hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2013-2014 và Công văn số 5041/BGD ĐTCNTT v/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2014-2015 cho các đơn vị
nhấn mạnh trọng tâm: Quán triệt Nghị quyết 29-NQ/TW và Nghị quyết 44/NQ-CP về
đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong truyền thông và dạy học; Quán triệt đến cán bộgiáo viên tinh thần, nội dung các văn bản Quy phạm pháp luật về CNTT đã ban hành.
– Trường TH Lý Thường Kiệt có 01 máy pho to, có 5 máy in; có phịng máy vi tính
với 10 máy phục vụ cho nhu cầu học tập của học sinh; có 10 máy dành cho hoạt động
của ban giám hiệu và văn phòng. Các máy đều được nối mạng, thuận tiện cho việc
cập nhật thông tin kịp thời.
– Trường đã mua một máy ảnh, được cấp một máy laptop và đầu chiếu, dự án
SEQAP cấp 01 máy quay camera
– Đội ngũ giáo viên của trường có nhiều năm cơng tác, có tinh thần trách nhiệm cao.

– Một số giáo viên có kinh nghiệm sử dụng máy vi tính, sẵn sàng chia sẻ kinh


nghiệm, giúp đỡ đồng nghiệp trong học tập và công tác.
b) Khó khăn:
– Việc đầu tư mua sắm máy móc và kết nối mạng Internet phụ thuộc vào đường
truyền và kinh tế giáo viên.
– Một số ít giáo viên chưa thực sự chịu khó học hỏi.
– Thời gian giáo viên phải làm việc ở trường chiếm rất nhiều, thời gian cịn lại giáo
viên phải lo cho gia đình nên việc nghiên cứu, thực hành hạn chế.
– Một số ít chưa táo bạo, sợ con cái nghiện chơi Game nên không dám đầu tư máy
móc…
3. Thành cơng và hạn chế:
a) Thành công:
– Vận động giáo viên tự học hỏi, nâng cao trình độ tin học, ứng dụng CNTT vào cơng
việc là một việc làm thiết thực mang tính thực tiễn, có tính pháp lý, đáp ứng nhu cầu
giáo dục nên mọi người đồng tình, hưởng ứng.
Giáo viên được thực hành truy cập, gửi bài làm giàu tài nguyên cho trang web http://
th-lythuongkiet.pgdcumgar.edu.vn
– Giáo viên được cung cấp nhiều kinh nghiệm và kỹ năng thực hành, biết tìm các địa
chỉ tin cậy để nghiên cứu văn bản chuyên môn, tham khảo tư liệu dạy học…giúp quá
trình đổi mới phương pháp dạy học đạt hiệu quả.
– Nhà trường tổ chức đổi mới sinh chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung
tâm diễn ra nhẹ nhàng, mọi người biết phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế khi được
xem kênh hình qua clip do đồng nghiệp quay lại.
– Cập nhật thông tin hai chiều chính xác, kịp thời; hồ sơ sổ sách đẹp, khoa học;
khơng cịn tình trạng ghi chép, tẩy xóa như trước đây.
-Việc ứng dụng CNTT được ứng dụng trong các đợt tập huấn, chuyên đề của chuyên
môn, sử dụng các phần mềm EQMS, VIMIS,VISA, Phổ cập…
b) Hạn chế:

– Cơ sở vật chất của trường tuy được đầu tư, có bổ sung hằng năm nhưng chưa đáp
ứng được nhu cầu ứng dụng CNTT trong trường học.
– Vốn kinh nghiệm về ứng dụng CNTT ít, trình độ ngoại ngữ của giáo viên yếu.


– Một số tiết sử dụng máy chiếu nhưng do chưa biết chọn lọc kiến thức, phụ thuộc
nhiều vào máy kéo dài thời gian nên kết quả không cao.
-Thời gian của giáo viên dành cho việc học tập nâng cao trình độ tin học rất ít.
-Năng lực phụ trách và chỉ đạo ứng dung CNTT của trường còn yếu.
4. Mặt mạnh, mặt yếu
a) Mặt mạnh:
– Ngành giáo dục rất quan tâm đến việc tổ chức các lớp bồi dưỡng ,tập huấn phục vụ
cho việc ứng dụng khoa học và công nghệ cho đội ngũ cán bộ quản lý.
– Việc ứng dụng CNTT trong công việc giúp giáo viên giảm nhiều thời gian chuẩn bị
tranh ảnh, bảng phụ… giúp giáo viên lưu giáo án nhiều năm, dễ điều chỉnh cho phù
hợp đối tượng.
– Giáo viên được hưởng gói khuyến mãi khi sử dụng Internet Viettet, Internet VNPT
– Được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu trường.
– Đây là viêc làm phù hợp với đối tượng giáo viên nên dễ tuyên truyền, dễ tổ chức.
– Hầu hết giáo viên nhiệt tình, ham học hỏi, ý thức kỷ luật cao.
– Có sự quan tâm của chính quyền địa phương đặc biệt là Ban Giám đốc Trung tâm
học tập Cộng đồng xã EaM’Nang
– Thầy cơ giảng viên có tâm huyết, tất cả vì việc học của mọi người.
b) Mặt yếu:
– Số giáo viên trẻ ít, số lượng giáo viên trên 40 tuổi nhiều, độ tuổi trên 45 > 32%
nên việc tiếp CNTT có phần khó khăn.
– Một số giáo viên có vấn đề về sức khỏe, điều kiện thực hành hạn chế.
– Một số gi viên muốn kết nối mạng nhưng khơng có đường dây cố định mà sử
dụng 3G đường truyền yếu, lưu lượng ít.
5. Các nguyên nhân và yếu tố động

Việc ứng dụng CNTT của giáo viên trường tiểu học Lý Thường Kiệt còn nhiều hạn
chế bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chính là:
– Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên của trường chưa được trang bị kiến thức về
CNTT, hầu hết giáo viên tự học lẫn nhau nên các thuật ngữ tin học không nắm bắt
được.


– Đây là việc làm khó đối với giáo viên tiểu học, khi khả năng tin học, khả năng
ngoại ngữ còn thấp.
– Giáo viên lớn tuổi nhiều, viêc tự học khơng có điều kiện
– Hầu hết chị em ngại học, một số có biết chút ít nhưng khơng có điều kiện thực
hành, có người sợ virut lây lan làm mất dữ liệu nên ít truy cập.
– Nguồn tài chính đầu tư cho việc ứng dụng CNTT trường cịn ít, đường truyền yếu,
số lượng máy chiếu quá ít (01 máy), chưa có phịng riêng nên cản trở nhiều việc giáo
viên thực hành tiết dạy trình chiếu.
– Chưa có phịng chức năng nên hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và một số hoạt
động tập thể muốn ứng dụng CNTT cũng không thực hiện được
II. Biện pháp thực hiện
1. Mục tiêu của biện pháp:
Tuy bản thân chưa có kinh nghiệm nhiều trong việc ứng dụng CNTT, nhưng nhận
thức được vị trí, vai trò và nhiệm vụ của việc ứng dụng CNTT trong trường học cho
giáo viên của trường là rất quan trọng nên tôi nhờ đến sự hỗ trợ của bạn bè, mục đích
chính là tìm con đường ngắn nhất để đội ngũ giáo viên của mình có một số hiểu biết
cơ bản về tin học, biết vận dụng những hiểu biết ban đầu để áp dụng vào cơng tác góp
phần nâng cao chất lượng đội ngũ và chất lượng giáo dục của trường.
2. Nội dung, cách thức tiến hành
a) Nâng cao nhận thức của giáo viên về trách nhiệm nghĩa vụ phải nâng cao trình độ
tin học.
– Quán triệt nhiệm vụ năm học, các văn bản về ứng dụng CNTT của các cấp.
– Qua kiểm tra hồ sơ, tiếp nhận báo cáo chỉ ra cho giáo viên thấy những lỗi cơ bản

mà họ mắc phải trong hồ sơ giáo án về cách trình bày, fon chữ, lỗi vơ lý trong báo
cáo thống kê gửi về chun mơn…
– Có các ví dụ minh họa cụ thể để giáo viên thấy được việc nâng cao trình độ tin học
là trách nhiệm: Chỉ đạo các khối căn cứ kế hoạch dạy học trong tuần, nghiên cứu tiết
dạy, nếu ứng dụng CNTT sẽ có hiệu quả hơn cách dạy dùng phấn trắng- bảng đen;
phân cơng cho những đồng chí có kinh nghiệm dạy trình chiếu, Sau đó tiến hành dự
giờ, trao đổi kinh nghiệm. (Tập đọc lớp 5 bài Đất Cà Mau – tuần 9; Mùa thảo quả-


tuần 12; Tập đọc bài Cửa Tùng lớp 3; Tiết LT&C dạng Mở rộng vốn từ, một số bài
TNXH lớp 1,2,3, Một số bài Lịch sử, Địa lý lớp 4,5)…

Bằng biện pháp này những

giáo viên dù chưa biết ứng dụng CNTT vẫn cảm thấy hiệu quả tiết dạy, nên đặt cho
mình một nhiệm vụ để tự học.
– Tơi đặt ra yêu cầu cụ thể để giáo viên tự học lẫn nhau, muốn học phải đầu tư máy
móc kết nối mạng. Thường các khối trưởng là người có năng lực về tin học, tôi yêu
cầu nộp các báo cáo theo mẫu tự mình thiết kế và gửi về khối trưởng theo Email cá
nhân, yêu cầu thời gian nộp, nếu giáo viên biết ứng dụng CNTT thì khối trưởng thực
hiện dễ hơn, vì vậy qua đồng chí khối trưởng tác động số giáo viên trong khối đã có ý
thức học hỏi và mua sắm máy móc để thực hiện các nhiệm vụ nêu trên.
– Kỳ thi giáo viên dạy giỏi thực hiên theo thông tư 21/2010/TT-BGD ĐT ngày 20
tháng 7 năm 2010 của BGD&ĐT, phần kiểm tra năng lực tôi yêu cầu trình bày văn
bản bằng ứng dụng CNTT. Cách làm này giúp giáo viên tiếp cận có hiệu quả nhanh
Thơng tư 01/2011/TT-BNV về hướng dẫn thể thức và trình bày văn bản.
b) Phát huy tinh thần tương trợ giúp đỡ lẫn nhau của giáo viên.
– Mở lớp tập huấn – bồi dưỡng về kỹ năng sử dụng CNTT cho giáo viên: Khi giáo
viên đã có máy móc và thiết bị kết nối Internet tôi tham mưu với Hiệu trưởng phân
công giáo viên dạy Tin học tranh thủ thời gian thứ bảy, chủ nhật hướng dẫn đồng

nghiệp một số nội dung cơ bản, chỉnh sửa văn bản, phần mền word, excel.
– Để giúp giáo viên có kỹ năng sử dụng máy vi tính tơi đã cùng một số đồng nghiệp
biết chút ít sẵn sàng giúp đỡ bạn bè mọi lúc mọi nơi: Tranh thủ giờ ra chơi, trong lúc
trống tiết dạy, trao đổi qua điện thoại. Miệng hỏi, tay làm, nếu trình tự rắc rối người
học phải ghi chép các bước vào sổ sau đó mới dùng phím, chuột để thực hành.
– Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT theo kỳ, năm, phần ứng dụng CNTT của giáo
viên được khuyến khích vào điểm thi đua.
c) Tham mưu với Ban giám hiệu, Giám đốc Trung tâm học tập cộng đồng để mở lớp
học cho giáo viên.
– Nhu cầu ứng dụng CNTT trong dạy học rất cao, việc tự học hỏi lẫn nhau ở trường
khơng thể đáp ứng u cầu nhiệm vụ; vì thế tôi tham mưu với Ban giám hiệu, được
Hiệu trưởng tán thành, chúng tôi đề xuất với Giám đốc Trung tâm học tập cộng đồng(


TTHTCĐ) xã Ea M’nang mở lớp Tin học văn phòng, địa điểm học ngày tại trường,
tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học. Với cách làm này giáo viên của trường đã
hăng hái tham gia học, do đối tượng học giống nhau nên không ai cảm thấy tự ti vì
trình độ tin học của mình; Tham gia học, học viên khơng phải nộp học phí lại được sự
quan tâm của giảng viên tình nguyện (thầy Khánh trường THCS&TH Hùng Vương,
thầy Hồ Phước Đại, cô Quỳnh Như trường THCS Nguyễn Huệ) cùng với sự tích cực
học hỏi, giáo viên đã tích lũy được nhiều kiến thức phục vụ cho cơng tác chun mơn
của mình.
d) Coi trọng học đi đơi với hành
– Việc nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học cho giáo viên của trường
TH Lý Thường Kiệt là việc làm tương đối mới và khó. Mới vì việc ứng dụng CNTT
chỉ tập trung nhiều ở những vùng có điều kiện thuận lợi, kinh tế phát triển, có điều
kiện đầu tư trang thiết bị kết nối và cơ sở vật chất đầy đủ. Còn ở trường TH Lý
Thường Kiệt giáo viên hầu hết ở vùng dân cư xa thị trấn, khơng có thời giân tham gia
học. Khó vì giáo viên của trường hầu hết là nữ, nhà cách xa trường, tuổi đời đã cao;
ngoài thời gian ở trường giáo viên cịn phải lo việc nương rẫy chăm sóc con cái, nội

trợ…
Để khắc phục hạn chế trên, tôi động viên giáo viên phát huy vốn hiểu biết về Tin học
đã tiếp thu, thường xuyên thực hành để nâng kỹ năng, đăng ký thành viên một số địa
chỉ website tin cậy
như: let; ; ; http://edu.n
et.vn ; www.daklak.edu.vn
Thực hiện phương châm học đi đơi với hành nhà trường đã bố trí một máy trong
phòng Hội đồng để lúc giái lao hoặc chờ chuyển tiết dạy, giáo viên tự truy cập và
trao đổi, học hỏi ở đồng nghiệp. Bằng hình thức người biết nhiều dạy cho người biết
ít, người biết ít dạy cho người chưa biết, giáo viên nhiều tuổi học cách ứng dụng
CNTT ở đồng nghiệp trẻ của mình, chú trọng việc hành theo quan niệm : “Nói với tơi
có thể tơi sẽ qn, chỉ cho tơi có thể tơi sẽ nhớ, cho tôi làm tôi sẽ hiểu”. Biện pháp
này dễ áp dụng, được chị em vận dụng, sau một thời gian vốn hiểu biết về tin học của
giáo viên tăng lên rất nhiều.


e) Ứng dụng CNTT vào dạy học và hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp
– Q trình học đã giúp giáo viên tự tin vào khả năng ứng dụng CNTT của mình
trong việc ứng dụng phần mềm soạn bài PowerPoint, vào đầu năm học 2014-2015 tôi
chỉ đạo các khối phân cơng giáo viên dạy trình chiếu để rút kinh nghiệm, sang tháng
11 hầu hết giáo viên đã đăng ký dạy trình chiếu để có tiết dạy tốt chào mừng ngày
Nhà giáo Việt Nam 20-11. Sau tiết dạy chúng tôi đều góp ý về tiết dạy cho giáo viên
đút rút kinh nghiệm như: cách sử dụng màu nền, fon chữ, cỡ chữ, cách tạo hiệu ứng,
số slide cho bài giảng; với nguyên tắc đơn giản, rõ ràng, không đưa nhiều ý tưởng
trong một slide, khơng chọn hiệu ứng hoạt hình theo kiểu bay nhảy, màu nền không
được lấn át màu chữ… Được làm nhiều, được góp ý nhiều nên càng ngày giáo viên
càng có kỹ năng thiết kế bài giảng, trong giờ học các em hứng thú làm việc, hiệu quả
tiết dạy đạt cao hơn. Trong dịp thi giáo viên dạy giỏi cấp trường hầu hết giáo viên
đăng ký dạy trình chiếu, điều này chứng tỏ giáo viên đã có kỹ năng hơn trong việc
ứng dụng CNTT đối với việc dạy học.

– Khơng chỉ trong tiết dạy, mà để có đội tuyển thi IOE, thi Tốn tuổi thơ, thi
Violympic, ngồi việc đăng nhập thành viên tham gia thi theo vòng của Ban tổ chức,
tơi u cầu giáo viên phải tìm tịi các dạng tốn trong kho tàng kiến thức vơ tận của
Internet dưới các hình thức: Download phần mềm violympic offline, trang luyện
thi baovietnhantho.violympic.vn …để giúp học sinh làm quen các dạng toán.
– Muốn hoạt động NGLL đạt hiệu quả, sau khi chọn chủ đề, tôi yêu cầu các khối
phải tìm hiểu thơng tin liên quan như hình ảnh, vidio, tư liệu, học hỏi kinh nghiêm tổ
chức của đơn vị bạn, sau đó thống nhất trong khối lập kế hoạch gửi qua Email
chuyên môn.
Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động ngồi giờ lên lớp đã giúp học sinh hứng thú,
sơi nổi tiếp nhận thông tin nhẹ nhàng hiệu quả nhờ một số phần mềm hỗ trợ, những
hình ảnh đẹp, kênh hình, kênh chữ bắt mắt, phù hợp lứa tuổi tiểu học đã giúp tơi
thành cơng trong q trình vận dụng chơi mà học theo mục tiêu giáo dục thực hiện
hoạt động trải nghiệm sáng tạo (Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp) của các trường
tiểu học tham gia Chương trình SEQAP, theo tinh thần cơng văn Số: 17/CVPGDĐT
ngày 09 tháng 3 năm 2015.


g) Tăng cường đầu tư đội ngũ cùng với tham mưu đầu tư cơ sở vật chất
– Việc ứng dụng CNTT muốn đạt hiệu quả phải xây dựng đội ngũ nịng cốt có tinh
thần trách nhiệm cao, có năng lực có tâm huyết. Đây là một trong những việc làm cần
thiết, vì thế tơi tranh thủ thêm sự giúp đỡ của giáo viên dạy môn tin trao đổi thêm
kinh nghiệm cho các khối trưởng và một số giáo viên lớn tuổi có trách nhiệm cao;
những hạt nhân quan trọng này hướng dẫn thêm cho giáo viên trong khối, đồng thời
gánh vác nhiệm vụ chính trong các đợt tập huấn chuyên môn, thao giảng, thiết kế bài
giảng điện tử dự thi.
– Song song với xây dựng bộ máy nòng cốt phải tham mưu đầu tư cơ sở vật chất
phục vụ việc ứng dụng CNTT.
Việc cá nhân mua sắm máy móc để chủ động trong soạn giảng và hồ sơ sổ sách là rất
cần thiết. Trong đơn vị có một số giáo viên hồn cảnh khó khăn, hoặc lý do tuổi cao,

có vấn đề sức khỏe nhưng tơi đã tìm cách động viên để họ thấy được tầm quan trọng
của việc mua máy, nối mạng vì máy móc hỗ trợ kiến thức chun mơn cho mình và
mang thêm rất nhiều hiểu biết cho mọi thành viên của gia đình. Giáo viên có máy sẽ
chủ động hơn khi thực hành dạy trình chiếu, không phải phụ thuộc vào máy của
trường,
Để giúp giáo viên có điều kiện tiếp cận CNTT và chủ động trong khi sử dụng, tôi đã
tham mưu với Hiệu trưởng mua Wifi, đầu tư hệ thống đường truyền. Đầu năm học
2014-2015 nhà trường đã nâng cấp hệ thống, lắp đặt wifi, Hội cha mẹ học sinh đưa ý
kiến đóng góp tự nguyện để nhà trường mua thêm máy chiếu. Những việc làm này đã
góp phần giúp giáo viên có nhiều cơ hội hơn trong việc ứng dụng CNTT.
3. Điều kiện để thực hiện các biện pháp:
Ban giám hiệu trường nhiệt tình, năng nổ, quan tâm đến vấn đề nâng cao chất lượng
đội ngũ.
Có sự quan tâm của Trung tâm học tập cộng đồng xã, sự phối kết hợp của Ban giám
hiệu và giảng viên.
Đội ngũ giáo viên nhận thức được vai trị nhiệm vụ của việc ứng dụng CNTT trong
dạy học.
Có các văn bản chỉ đạo của ngành giáo dục.


Cơ sở vật chất của trường đảm bảo cho việc học và thực hành của giáo viên.
4. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các giải pháp đều có mối quan hệ khăng khít với nhau, đi từ dễ đến khó, có tác dụng
hỗ trợ thúc đẩy nhau.
Các giải pháp phải đồng bộ dễ tiến hành, dễ thực hiện, phù hợp với thực tế của đơn
vị,
5. Kết quả thu được qua khảo nghiệm
Việc chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT trong trường học có sự tác động mạnh đến
việc dạy học ở đơn vị. Nhờ sự nỗ lực của từng cá nhân, ở trường đã tạo thành một
phong trào học tập. Người khơng kết nối được mạng Internet cố định thì dùng Dcom

3G để tìm kiếm thơng tin, nâng cao hiểu biết. Khóa học tin A do Trung tâm học tập
cộng đồng mở có 23 giáo viên tham gia được đào tạo theo chương trình phù hợp, đã
có kỹ năng Download tài liệu, đăng kí thành viên pháp luật, thành viên của các trang
website tin cậy để tham khảo giáo án, đề thi…

Chứng chỉ Tin A do TTGDTX huyện CưM’gar cấp cho giáo viên thi đạt kết quả
Những hiểu biết về CNTT giúp giáo viên làm báo cáo dễ dàng; đánh giá tổng kết, xếp
loại hai mặt giáo dục năm học 2013-2014 nhanh chính xác. Năm học 2014-2015, giáo
viên học hỏi được nhiều ý kiến trao đổi về cách nhận xét đánh giá theo Thông tư
30/2014/TT-BGDĐT qua địa chỉ tieuhoc.moet.edu.vn . Các loại báo cáo chất lượng
nhờ cách sử dụng hàm mà khơng phải dùng máy tính cầm tay, nhân chia cộng trừ
theo phương pháp thủ công. Đặc biệt việc nâng cao trình độ tin học, vận dụng hiểu
biết về CNTT trong việc soạn giảng của giáo viên đã có những kết quả đáng kể. Hồ
sơ cá nhân, hồ sơ tổ khối đều theo một mẫu thống nhất của chuyên môn, việc lên kế
hoạch dạy học được giáo viên thực hiện rất khoa học và đep mắt. Biết ứng dụng
CNTT trong dạy học, các tiết dạy trình chiếu hầu hết thành cơng, giáo viên khơng cịn
lạm dụng việc giới thiệu hình ảnh tràn lan khơng chọn lọc, khơng cịn hiện tượng
cháy giờ, lỗi slide. Học sinh hứng thú, tích cực tìm hiểu bài vì kênh hình rõ, đẹp,


cung cấp cho học sinh nhiều kiến thức cụ thể mà nếu sử dụng phương pháp truyền
thống sẽ không thể thực hiện được.

Tiết Tập đọc (lớp 5) Bài Mùa thảo quả do cô Lê Thị Lãnh và
học sinh lớp 5A thực hiện

Tiết TN&XH lớp 1- Bài Con gà do cô Nguyễn Thị Thảo và học sinh lớp 1B thực
hiện
Việc bồi dưỡng học sinh giỏi dự thi như: Thi toán tuổi thơ, Violimpic, IOE, cũng nhờ
việc ứng dụng CNTT của giáo viên mà kết quả năm nay cao hơn năm trước. Hoạt

động giáo dục NGLL được thay đổi phương pháp thực hiện. Từ những đoạn phim tư
liệu hấp dẫn, sinh động giúp học sinh tái hiện kiến thức lịch sử của dân tộc, hình ảnh
đẹp, rõ ràng như dẫn dắt học sinh được tham quan một số danh lam thắng cảnh nổi
tiếng của đất nước, một số dạng câu hỏi trắc nghiệm được thực hiện dễ dàng…

Hoạt

động

NGLL



ứng

dụng

CNTT

Tháng 7/2014 thực hiện kế hoạch số10/PDGĐT-KTKĐCLCNTT của PGD&ĐT v/v
Tổ chức cuộc thi thiết kế bài giảng E-learning với chủ đề Dư địa chí Việt Nam , giáo
viên

đã

biết

chọn

phần


mền

phù

hợp

để

gửi

bài

dự

thi.

Trong kỳ thi giáo viên dạy giỏi cấp trường năm học 2014-2015, phần thi năng lực bài
lý thuyết và tính kết quả giáo dục bằng cách nhập dữ liệu, sử dụng một số hàm để
tính hầu hết giáo viên đạt khá và giỏi.

Giáo viên làm bài thi năng lực ( Theo TT 21/2010/TT-BGD ĐT)


ứng

dụng

CNTT



Đến tháng 02 năm 2015. Để đánh giá quá trình thực hiện tôi đã kiểm tra một số hoạt
động chuyên mơn có ứng dụng CNTT của giáo viên, kết quả như sau:
TS
giáo
viên
32
%


CC
tin
A
29
90,
6

Kết
nối

Soạn Download Dạy
giáo

tài liệu

Soạn

Bài giảng Biết đăng tin

trình bài trình E-


lên Websit

mạng án

tham khảo chiếu chiếu

Learning

trường

30

28

29

25

10

5

93,8

87,5

90,6

78,1 65,6


31.3

15,6

21

Chất lượng mũi nhọn của trường năm học 2014-2015 (tính đến cuối tháng 2) cũng
tăng nhiều so với trước:
– Giáo viên: Bài giảng E-learning dự thi cấp Huyện giải C
– Học sinh : Thi IOE cấp Huyện đạt 3 em
Thi Volympic cấp Huyện ( chưa có kết quả)
Dự thi Volympic cấp Tỉnh 6 em( chưa có kết quả)
Số giáo viên có trình độ Tin A từ ( 18,8%) nay giáo viên đã nâng cao lên (90,6%).
Có chun mơn về Tin học, nên giáo viên biết soạn trình chiếu theo ý chủ quan để
phù hợp thực tế của lớp 65,6% , việc dạy trình chiếu trước đây 25% nay đạt 78,1% .
Kết quả tham gia các cuộc thi theo kế hoạch của Phòng giáo dục tổ chức cũng khả
quan hơn ( năm học 2013-2014 khơng có học sinh dự Violympic cấp Tỉnh, năm 20142015 tuy chưa có kết quả cấp huyện cụ thể nhưng đã có 6 em dự thi cấp tỉnh). Những
hoạt động khác có ứng dụng CNTT của giáo viên cũng ngày càng tiến bộ rõ rệt.
Từ kết quả trên, tôi thấy việc chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT cho giáo viên là việc
làm có ý nghĩa và thiết thực. Trình độ tin học thúc đẩy khả năng ứng dụng CNTT của
giáo viên là đòn bẩy để nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường.
6. Bài học kinh nghiệm
Đổi mới sinh hoạt chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học là nhiệm vụ trọng tâm
của mỗi giáo viên, của cán bộ quản lý. Đảm bảo tiết dạy nhẹ nhàng, học sinh hứng
thú, đạt hiệu quả thì ngồi phương pháp dạy học truyền thống người quản lý phải tìm


ra biện pháp chỉ đạo viên ứng dụng CNTT trong dạy học để nâng cao chất lượng giáo
dục. Trong quá trình thực hiện tơi rút ra bài học sau:

– Để giúp giáo viên nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong trường học Ban giám
hiệu cần gương mẫu, cần làm tốt nhiệm vụ tuyên truyền, phải có kế hoạch cụ thể đi từ
dễ đến khó.
– Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong trường học là nhiệm vụ quan trọng nó rất cần
thiết cho việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học, nên
phải chú trọng đến nâng cao trình độ tin học cho giáo viên.
– Muốn nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường cần có sự
đầu tư về cơ sở vật chất nên cần làm tốt công tác tham mưu, tranh thủ sự đồng thuận
hỗ trợ của Hội cha mẹ học sinh và cá nhân, doanh nghiệp để hỗ trợ về tài chính.
– Việc chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT phải đảm bảo lý thuyết gắn với thực hành,
không để xảy ra tình trạng giáo viên có chứng chỉ nhưng hiệu quả thực hành thấp,
chậm đổi mới phương pháp dạy học.
– Việc ứng dụng CNTT cần dựa trên ý thức tự giác, tự nguyện, khơng vì nơn nóng
nhiệm vụ mà ép giáo viên, những người nhiều tuổi, hoặc sức khoẻ có vấn đề chỉ
khuyến khích họ tự học hỏi để cập nhật thông tin.
C. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Chỉ đạo đội ngũ giáo viên vận dụng thành tựu CNTT vào dạy học là vô cùng cần
thiết bởi nó đáp ứng yêu cầu giáo dục trong thời đại Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa
đất nước; Giúp giáo viên lựa chọn phương pháp dạy thích hợp, hạn chế áp lực thời
gian, giảm bớt gánh nặng ghi chép, chuẩn bị đồ dùng dạy học, chuẩn bị thẻ từ, bảng
phụ. Với phương pháp này giáo viên có thời gian quan sát giúp đỡ học sinh, lưu trữ
bài giảng hồ sơ năm này qua năm khác, có thể trao đổi, chia sẻ sản phẩm của mình
với bạn bè , mở rộng vốn hiểu biết… Ứng dụng CNTT trong bài dạy giúp học sinh
hứng thú, tích cực, sơi nổi, tạo cho học sinh thói quen tập trung, tư duy logic. Vì thế
nó phù hợp với quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm mà ngành giáo dục đặt
ra cho đội ngũ giáo viên.
Chính những ưu thế vượt trội trên, mà trong thời gian qua việc nâng cao hiệu quả ứng



dụng CNTT trong dạy học ở trường TH Lý Thường Kiệt đã được quan tâm và bước
đầu đã có nhiều chuyển biến. Nếu so sánh với đơn vị bạn có điều kiện thuận lợi thì
thành cơng này chưa cao nhưng so với địa bàn trường tơi thì đây là kết quả rất đáng
được ghi nhận. Việc giáo viên ứng dụng CNTT trong dạy học và các hoạt động khác
đã góp phần thực hiện nhiệm vụ Tăng cường CSVC và ứng dụng CNTT trong giáo
dục và đào tạonhư Kế hoạch hành động của ngành giáo dục ( Ban hành kèm theo
Quyết định số 2653/QĐ-BGD ngày 25/7/2014 của Bộ trưởng BGD&ĐT) và nhiệm
vụ năm học 2014-2015 ngành giáo dục đã đề ra.
2. Kiến nghị
Để giúp giáo viên ứng dụng CNTT trong trường học đạt hiệu quả tôi xin kiến nghị
như sau:
1. Đối với các cấp lãnh đạo: Cần hỗ trợ kinh phí mua sắm máy móc thiết bị, xây
dựng phịng đa năng để giáo viên ứng dụng CNTT trong dạy học được thường
xuyên hơn.
2. Đối với Ban giám hiệu cần có kế hoạch chỉ đạo cụ thể, thường xuyên, kịp thời
khen ngợi giáo viên có thành tích trong phong trào dự thi bài giảng Elearning, giáo
viên có các tiết dạy trình chiếu xuất sắc để động viên khích lệ phong trào ứng dụng
CNTT tại trường.
3. Đối với giáo viên cần thường xuyên học hỏi kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả ứng
dụng CNTT, nhất là đội ngũ giáo viên trẻ cần đi đầu trong việc thực hiện kế hoạch
CNTT của ngành, có nhiều bài giảng chất lượng để làm giàu tài nguyên website của
trường mình.
EaM’nang,
ngày 17 tháng 3 năm 2015
Người thực hiện
Phạm Thị
Lương
TÀI LIỆU THAM KHẢO



1. Công văn số 5041/BGD ĐT-CNTT ngày 16/9/2014 v/v Hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ Công nghệ thông tin năm học 2014-2015
2. Công văn số 4199 /BGD ĐT-GDTH V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học
2014-2015 của BGD&ĐT ngày 06/8/2014
3.Quyết định số 2653/QĐ-BGD ĐT ngày 25/7/2014 Quyết định ban hành Kế hoạch
hành động của ngành giáo dục triển khai chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đáp
ứng u cầu Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế
4. Công văn số 46/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 Quyết định ban hành Quy định
về phát triển và ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh Đak Lak
5. Số 874 SGD ĐT-CNTTngày 06/9/2010 v/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT
năm học 2010- 2011
6. Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực Công nghệ thông tin đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020
7. Thông tư 08/2010/TT-BGD&ĐT ngày 01/3/2009 Quy định về sử dụng phần mềm
mã nguồn mở trong các cơ sở giáo dục
8. Cơng văn số 21/GD&ĐT-TH, ngày 23/9/2013 của Phịng Giáo dục và Đào tạo
huyện CưMgar về Kế hoạch trọng tâm Giáo dục Tiểu học năm học 2013-2014.
9. Công văn số 29/KH-GD-ĐT ngày 16 tháng 9 năm 2014 về Phương hướng nhiệm
vụ trọng tâm năm học 2014-2015; của Phòng Giáo dục và đào tạo huyện CưM’gar
10. Luật giáo dục năm 2005
11.Luật giáo dục sửa đổi năm 2009



×