Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin-thư viện tại Đại học Quốc gia Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 14 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Hồng Văn Dưỡng*</b>


<i>Tóm tắt: Khái qt về dịch vụ thông tin thư viện; Tổng quát dịch vụ thông tin thư viện </i>


<i>truyền thống; Giới thiệu, đánh giá, phân tích hệ thong dịch vụ thông tin thư viện hiện </i>
<i>đại, tiện ích tại Trung tâm tâm Thông tin - thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội (LIC) </i>
<i>như: (ỉ) Phần mềm kiếm tra trùng lặp/phần mềm kiểm tra đạo văn thuộc hệ thong kiểm </i>
<i>tra lơi chính tả, phát hiện sao chép; (2) Phần mềm cho mưọm/lưu thông tài liệu điện tử; </i>
<i>(3) Phân mềm nộp luận văn, luận án Online; (4) Dịch vụ tư vân qua Web 2.0...</i>


<b>Đ Ặ T VẤN ĐÊ</b>


Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là
công nghệ thông tin và truyền thông đã đưa thế giới từ kỷ nguyên công nghiệp sang
kỷ nguyên thông tin và phát triển tri thức. Theo GS. Klaus Schvvab, chủ tịch Diễn đàn
Kinh tể Thế giới, nhân loại đang bước vào cuộc cách mạng công nghiệp thứ tư 4.0,
gồm các cơng nghệ tự động hóa hiện đại, trao đổi dữ liệu và chế tạo, Internet của vạn
vật và Internet của các dịch vụ.


Trước thực tế đó, hoạt động thông tin thư viện đang có những bước
chuyển biến mạnh mẽ nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu thông tin và tri thức ngày
càng cao của xã hội, trong đó có lĩnh vực giáo dục và đào tạo với hệ thống các thư
viện đại học và các cơ sở giáo dục, đào tạo. Các sản phẩm, dịch vụ thông tin - thư
viện (DVTTTV) cần đổi mới, hiện đại, đa dạng hóa và đặc biệt nâng cao chất lượng
các dịch vụ theo hướng tiếp cận, thỏa mãn tối đa người dùng tin (NDT).


Sản phẩm, dịch vụ thông tin - thư viện (DVTTTV) là kết quả, “đầu ra” của
các cơ quan, thông tin - thư viện, công cụ, phương tiện đáp ứng nhu cầu tin của người
dùng tin (NDT); sự đa dạng, chất lượng DVTTTV giúp đánh giá chính xác việc đáp
ứng tốưchưa tốt nhu cầu tin của NDT của cơ quan thông tin - thư viện.



<b>1 . KHÁI NIỆM VỀ DICH v ụ THÔNG TIN - T H Ư VIỆN</b>


Theo Tiêu chuẩn Quốc gia (TCVN 10274: 2013) về hoạt động thư viện - thuật
ngữ và định nghĩa chung DVTTTV “Hình thức phục vụ của thư viện để đáp ứng nhu
cầu cụ thể của người sử dụng thư viện; Dịch vụ thư viện có thể bao gồm cho mượn tài
liệu, chỉ dẫn, cung cấp thông tin về tài liệu, triển lãm tài liệu, tư vấn sử dụng nguồn
lực thư viện ”[ 10]T


Tác giả Trần Mạnh Tuấn cho rằng “Dịch vụ TTTV bao gồm những hoạt động
nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin và trao đổi thông tin của người sử dụng các cơ quan
thơng tin thư viện nói chung” [l 1].


<b>PHÁT TRIẺN, NÂNG CAO CHÁT LƯỢNG</b>


<b>DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƯ VIỆN TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

DVTTTV là thành phần cơ bản tạo nên hoạt động thư viện, DVTTTV gắn liền
với lịch sử của mỗi cơ quan thông tin - thư viện. Người dùng tin/sử dụng thư viện
ngày nay đòi hỏi các DVTTTV phải đa dạng, tiện ích, kịp thời, chất lượng; để đáp
ứng nhu cầu tin của NDT, các cơ quan thông tin - thư viện vừa tiếp tục nâng cao chất
lượng các DVTTTV truyền thống, mặt khác phải mở rộng phát triển thêm mới các
DVTTTV hiện đại, tiện ích.


<b>2 . KHÁI LƯỢC v ầ DỊCH v ụ THÔNG TIN - T H Ư VIỆN TẠI TRUNG TÂM THÔNG </b>
<b>T IN - T H Ư VIỆN, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI</b>


Trung tâm Thông tin - thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội (LIC) là thư viện
hàng đầu và kiểu mẫu cho hệ thống thư viện đại học Việt Nam. Là một “thư viện lai”
hiện đại với nguồn lực thông tin phong phú, đa dạng; hạ tầng công nghệ thông tin
hiện đại, cơ sở vật chất tương đối khang trang; tồn bộ chu trình quản lý và khai thác


tài liệu truyền thống đã được tự động hóa đạt chuẩn quốc tế và được tích họp với thư
viện số (TVS), phục vụ đắc lực cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học theo định
hướng đại học nghiên cứu tại Đại học Quốc gia Hà Nội49.


LIC đã xây dựng, phát triển mơ hình TVS thể hệ mới 1.0 và 2.0 (Tập trung
vào nền tảng công nghệ điện toán đám mây kết nối với hệ tri thức học thuật toàn cầu
trong các CSDL phải trả tiền và miễn phí). Truy cập thư viện mọi lúc, mọi nơi với
nguồn tin đa dạng, chất lượng trên cùng một giao diện được đơn giản hóa bằng một
lệnh tìm tin duy nhất, đăng nhập bằng một tài khoản người dùng tích hợp duy nhất
(Single Sign On).


2.1 Hiện đại, đa d ạn g hóa, n ân g cao c h ất lư ọng hệ thống dịch vụ th ô n g tin - th ư
viện tru y ề n thống


Hệ thống DVTTTV truyền thống tại LIC bao gồm: (i) Dịch vụ làm thẻ; (ii)
Dịch vụ cung cấp tài liệu gốc (cho mượn tài liệu; đọc tại chỗ tài liệu...); (iii) Dịch vụ
tìm tin (tra cứu thông tin; thông tin định hướng); (iv) Dịch vụ cung cấp tài liệu theo
yèu cầu; (v) Dịch vụ phổ biến thơng tin có chọn lọc; (vi) Dịch vụ photocopy và scan
tài liệu; (vii) Dịch vụ đăng ký đào tạo sử dụng thư viện...


Hệ thống DVTTTV trên cơ bản đáp ứng nhu cầu tin của NDT là người học tại
ĐHQGHN với sự ổn định, gắn với không gian vật lý truyền thống của Trung tâm;


<b>49 Trong x ế p hạng quốc tế của Đ H Q G H N có bước phát triển nhanh chóng, từ nhóm 250 năm 2010 </b>


<b>th eo Bảng xếp hạng QS châu Á , đến năm 20 14, ĐH Q G H N đã nằm vào nhóm 161-170, năm 2015 </b>
<b>tiếp tục duy trì trong nhóm 151 - 200 và năm 2016, 201 7 đứng thứ 139 các trường đại học hàng đầu </b>
<b>châu Á; một số lĩnh vực của Đ H Q G H N nằm trong nhóm 100 các trường đại học hàng đầu châu Á. </b>
<b>B ên cạnh việc công bố 560 bài báo ISI, các nhà khoa học của ĐH Ọ G H N đã có 02 cơn g trình khoa </b>
<b>h ọ c được đăng trên tạp chí Nature hàng đầu thế giới (năm 2013 và 2016); 12 phát minh, sáng chế, </b>


<b>g iả i pháp hữu ích được cơng nhận. Hiện tại, ĐH Q G H N có 8 phịng thí nghiệm trọng điểm , 23 nhóm </b>
<b>n ghiên cứu mạnh, đã thực hiện 7 dự án lớn trong nước và 7 dự án lớn quốc tế.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

được người học (nhất là sinh viên) đánh giá cao. Tuy nhiên với hệ thống DVTTTV
truyền thống vẫn còn bộc lộ những hạn chế, sự đơn điệu, phụ thuộc vào thái độ của
nhân viên thư viện”[l].


Xác định cần phải đổi mới, hiện đại, đa dạng hóa, nâng cao chất lượng các
DVTTTV truyền thống; LIC đã chủ động cải tiến, đổi mới cách thức tổ chức các
DVTTTV kết hợp với ứng dụng công nghệ thông tin; trang thiết bị hiện đại nhằm
cung cấp cho người học hệ thống DVTTTV hiện đại, tiện ích, nhanh chóng.


<i>2.1.1 Hệ thống mượn/trả sách tự động hỗ trợ cho dịch vụ cung cấp tài liệu gốc </i>
<i>(mượn/trả) tại Trung tâm</i>


Để nâng cao chất lượng, hỗ trợ cho dịch vụ cung cấp tài liệu gốc, tại các phòng
đọc lớn LIC được trang bị hệ thống mượn/trả sách tự động. Bạn đọc có thể tự sử đụng
các thiết bị mượn/trả tự động để tiển hành mượn/trả tài liệu tại các phòng đọc của LIC.


Khi mượn, trả tài liệu bạn đọc sẽ không cần đến sự hỗ trợ của thủ thư, thủ tục
nhanh chóng, các lịch sử mượn trả của bạn đọc sẽ được tự động ghi lên cơ sở dữ liệu
(CSDL) của phần mềm thư viện điện tử tích hợp thơng qua giao thức SIP2.


M ư o n /tr ả tài liêu tư đơng<b>• </b> <b>• </b> <b>• </b> <b>• </b> <b>o</b>


Để tiến hành mượn/trả tài liệu, bạn đọc chỉ cần mang thẻ bạn đọc và tài liệu tới
các máy mượn/trả. Thao tác đầu tiên là đưa thẻ ban đọc vào máy để máy nhận biết
thông tin của người mượn sau đó bạn đọc để sách, tài liệu lên máy để anten hoặc đầu
quét mã vạch của thiết bị đọc, kích hoạt thẻ gửi và thông tin về tài liệu tới bộ đọc.
Thông tin về bạn đọc và tài liệu sẽ được các phần mềm trung gian và phần mềm thư


viện điện tử tích hợp xử lý sau đó hiện thơng tin lên màn hình để người mượn theo dõi.
Neu thông tin mượn trên màn hình là đúng thì người mượn thực hiện thao tác chấp
nhận mượn, thiết bị sẽ tắt các chức năng bảo vệ trên chip RFID gắn trên tài liệu và in
biên nhận. Một phiên mượn kết thúc và bạn đọc có thể mang sách đi qua cổng an ninh.
Đối với trả sách tự động cũng với thao tác, quy trình như đối với mượn tự động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Hệ thống trả tài liệu tự động 24/7


Ngoài hệ thống mươn/trả tài liệu tự động tại các phòng đọc, LIC còn trang bị
hai hệ thống trả tài liệu 24/7; hệ thống hoạt động tự động không phụ thuộc vào thời
gian đóng/mở cửa của thư viện; bạn đọc có thể trả sách bất cứ giờ nào trong ngày, bất
cứ ngày nào trong tuần; không lệ thuộc vào giờ làm việc, đóng/mở cửa thư viện.


Bạn đọc trả tài liệu đưa thẻ bạn đọc vào khe đọc thẻ của thiết bị để hệ thống
nhận diện danh tính. Khi hệ thống xác nhận thẻ hợp lệ, người trả tài liệu tùy chọn các
dịch vụ mình muốn trên màn hình cảm ứng của thiết bị. Sau đó khe cửa của thiết bị
trả tài liệu mở, người trả tài liệu đặt từng quyển tài liệu muốn trả theo quy định vào
khe cửa thiết bị trả.


Sau khi bạn đọc trả xong, thiết bị tiếp nhận thông tin qua đầu quét mã vạch
hoặc anten kích hoạt thẻ/chip RFID. Thiết bị tự động kết nối tới phần mềm quản lý
thư viện để xác định quyển tài liệu này do ai mượn, mượn khi nào, tên tài liệu là gì và
các thông tin liên quan. Thiết bị tự động kích hoạt lại hệ thống bảo vệ tài liệu (thẻ
RFID), tự động cập nhật thông tin vào phần mềm quản lý thư viện cho cuốn tài liệu
đã trả đó. Tiếp theo thiết bị trả tài liệu 24/7 xác nhận kết thúc bằng thao tác trên màn
hình cảm ứng .Thiết bị tự động in hóa đơn biên nhận. Bạn đọc trả tài liệu lấy hóa đơn
và kết thúc q trình trả tài liệu.


<b>Hình 2: Hê thống trả sách tư đơng 24/7 đăt tai sảnh tầng 1 của LIC• </b> <b>o </b> <b>• </b> <b>• </b> <b>ơ </b> <b>• </b> <b>• </b> <b>o</b>
<i>2.1.2 Các dịch vụ thông tin - thư viện truyền thống khác</i>



Các DVTTV khác, LIC cũng nhận diện, cải tiến, nâng cao chất lượng các dịch
vụ theo hướng nhanh chóng, tiện ích bao gồm:


- Dịch vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu, NDT có thể điền các thơng tin cá
nhân (họ, tên, email, điện thoại, địa chỉ....) tại các bàn DVTT hoặc trên Website LIC


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Việc cải tiến hình thức phục vụ NDT theo yêu cầu cụ thể của NDT đã giúp cho địch
vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu đáp ứng tốt nhu cầu của NDT khi sử dụng dịch vụ
này của LIC.


- Dịch vụ tìm tin (Tra cứu thơng tin, thơng tin định hướng):


<i>Đ ổi với dịch vụ tra cừu thơng tin; NDT có thể tra cứu thông tin qua các phần </i>


mềm quản trị TVS Content Pro IRX; Dspace; đặc biệt cổng giao diện tích họp kiến
thức tìm kiếm tập trung ƯRD2 (Ưniíĩed Resource Discovery and Delivery) tại
Website của LIC, NDT có thể tìm kiểm tài ngun thơng tin khơng giới hạn phạm vi
tìm kiếm (được tích hợp tài ngun thơng tin số nội sinh của ĐHQGHN với tài
nguyên thông tin số học thuật CSDL tồn cầu).


Thơng qua một hộp tìm kiếm duy nhất, NDT có thể dễ dàng tìm kiếm trên
khắp các bộ sưu tập thư viện số sẵn có của LIC, đồng thời khai thác những bộ sưu tập
được quản lý và phát triển riêng bởi thư viện cùng với các nguồn tài ngun thơng tin
học thuật trên tồn cầu vào giao diện trình bày kết quả tìm kiếm trong một danh mục
duy nhất, được sắp xếp phù hợp giúp người dùng tin dễ dàng tiếp cận được những
đầu mục tài liệu mà họ quan tâm.


Cổng giao diện tìm kiếm tập trung là dịch vụ dữ liệu tích hợp hàng trăm triệu
tài nguyên thông tin điện tử về học thuật và nghiên cứu ở cấp độ toàn cầu và khu vực.


Những tài nguyên này bao gồm bài báo nghiên cứu từ các tạp chí khoa học, sách
tham khảo điện tử chuyên ngành, nhận xét, tài liệu pháp luật và nhiều tài liệu khoa
học khác được thu hoạch từ những nhà xuất bản gốc, nhà xuất bản cấp hai và nhà tích
hợp nội dung, cũng như từ nhiều kho thông tin khoa học số có khả năng truy cập m ở
khác trên thế giới hay cần bao phủ tới 99% tài nguyên thông tin học thuật và thông tin
nghiên cứu được xuất bản điện tử trên toàn thế giới.


Việc tích hợp, thỏa mãn tối đa nhu cầu về tài nguyên thông tin số học thuật
(bao gồm dạng tài liệu phải trả tiền và miễn phí truy cập mở Open Access) giúp tìm
kiếm, khai thác.


<i>Đối với dịch vụ thông tin định hướng: Ngoài sự hỗ trợ giải đáp thông tin trực </i>


tiếp từ các nhân viên thư viện tại các quầy DVTT hoặc tại các chỉ dẫn trên Website;
Trung tâm còn tổ chức bộ phận thông tin trực tuyến (gồm 2-3 nhân viên thơng thạo
các D V ÌTTV ), ĨỸDT dược hỗ uọ, giải đáp, định liiiỏĩìg thỏiig vin khi trực :iếp đéĩi thư


v i ệ n , g ọ i đ i ệ n q u a đ ư ờ n g d â y n ó n g h o ặ c q u a k ế t n ố i O n l i n e . Các t h ô n g t i n h ỗ t r ợ , g i ả i


đáp, định hướng rất đa dạng có thể NDT cần thơng tin về quy định, nội quy thư viện,
cách tìm tin, truy cập tài liệu; chính sách đối với NDT...


2.2.Phát triể n hê th ố n g dich vu thông tin - t h ư viên hiên đai<b>• </b> <b>o </b> <b>• </b> <b>• </b> <b>o </b> <b>• </b> <b>• </b> <b>•</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

dụng hiệu quả thông tin và tri thức số của nhân loại một cách nhanh chóng và trên
phạm vi toàn cầu [8].


Neu như hệ thong DVTTTV truyền thống gắn với không gian vật lý các phịng
đọc của thư viện; thì các hệ thống các DVTTTV hiện đại tại LIC phát triển trên cơ sở
nền tảng, không gian TVS tại Trung tâm gồm:



- Phần mềm kiểm tra trùng lặp/đạo văn (hệ thống hỗ trợ kiểm tra lỗi chính tả,
phát hiện sao chép)


- Phần mềm cho mượn/lưu thông tài liệu điện tử


<b>- </b>Dịch <b>v ụ </b>nộp <b>lu ậ n v ă n , lu ậ n án O n lin e.</b>


- Dịch vụ tư vấn qua Web 2.0
- Dịch vụ số hóa tài liệu
- Dịch vụ diễn đàn điện tử


<i>2.2.1. Phần mềm kiểm tra trùng lặp/đạo văn (hệ thống hỗ trợ kiểm tra lỗi chính tả, </i>
<i>phát hiện sao chép)</i>


Trong bối cảnh bùng nổ thông tin như hiện nay, NDT chỉ cần một click chuột
có thể tìm nhanh chóng thơng tin mình cần, “đạo văn” (plagiarism) trở thành một
thách thức to lớn đối với người học trong nỗ lực học tập, nghiên cứu và làm suy yếu
nghiêm trọng niềm tin vào trí tuệ của người học trong quá trình học tập và tìm kiếm
tri thức. Ngày nay “văn hóa sao, chép- dán” trở nên phổ biến trong sinh viên ” [6].


v ề giải pháp chống đạo văn, đa số các trường đại học trên thế giới, Việt Nam
đều áp dụng phần mềm phát hiện sao chép, các phần mềm có thể do các đơn vị mua
quyền sử dụng hoặc tự xây dựng, phát triển 50.


<b>50 M ột sổ phần mềm chống đạo văn được các trường đại học trên thế giới sử dụng:</b>


<b>T u rn itin , phần mềm chống đạo văn được sử dụng khá phổ biến trên thế giới, có thể truy quét khoảng </b>
<b>4,5 tỉ trang web đang hoạt động trên mạng, dùng để phát hiện sự tương đồng của các luận văn, đồ án... </b>



<b>iT h en tica te, là dịch vụ do Plagiarism.org cung cấp nhưng được sử dụng nhiều trong v iết văn bản </b>
<b>chuyên nghiệp và nghiên cứu học thuật. Các nhà xuất bản như Oxford Ưniversity Press hiện đang sử </b>
<b>dụng dịch vụ này.</b>


<b>PlagiarismChecker giúp nhà giáo dục dễ dàng hơn khi kiểm tra phần bài bị sao chép chỉ bằng cách </b>


<b>dán đoạn văn trong bài của sinh viên vào một hộp tìm kiếm. Hệ thống này sẽ tìm kiếm thơng qua </b>
<b>G oogle hay Y ahoo.m Cross Check bao gồm dữ liệu với hơn 31 triệu bài viết và 67.664 đầu sách và </b>
<b>tạp chí.</b>


<b>P la g ia rism a .n et có một hộp tìm kiếm cũng như phần mềm thích ứng với W indows. N gư ời dùng có </b>
<b>thể tìm kiểm tồn bộ đường link URL và dữ liệu dạng HTML, DOC, D O C X , RTF, TXT, O D T and </b>
<b>PDF íbrmats.</b>


<b>Ở V iệt Nam chưa có nhiều trường đại học triển khai áp dụng các phần mềm chống đạo văn, sao chép; </b>
<b>có thể một số trường như: trường Đại học Kinh tế quốc dân, đại học Hàng hải, đại học H oa Sen đã </b>
<b>mua quyền sử dụng; phần mềm T u rn itin trong việc chống sao chép/đạo văn tại đơn vị. [5]</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Trong thời gian qua, ĐHQGHN, với định hướng phát triển theo hướng đại học
nghiên cứu đã ban hành hướng dẫn (số 2383/HD-ĐHQGHN) về thực hiện việc trích
dẫn trong các ấn phẩm khoa học tại ĐHQGHN; đồng thời nghiên cứu, xây dựng phán
mềm kiểm tra trùng lặp/đạo văn của hệ thống hỗ trợ kiểm tra lỗi chính tả và phát hiện
chổng sao chép (hệ thống DoiT) tạo tiền đề cho quản ỉý môi trường học thuật.


ĐHQGHN quy định các hình thức đạo văn gồm: (1) Sao chép, biên dịch, trích
dẫn nguyên văn hoặc diễn giải toàn văn đoạn văn hay ý tưởng của người khác mà
khơng có trích dẫn phù hợp; (2) Sử dụng các tác phẩm nghệ thuật, thiết kế, biểu đồ,
dữ liệu...của các tác giả khơng trích dẫn nguồn phù hợp; (3) Cung cấp sai thông tin về
tài liệu tham khảo, hoặc không tìm thấy tài liệu tham khảo; (4) Trích dẫn phù hợp
nhưng sử dụng nội dung trích dẫn chiếm chủ đạo (trên 25% - tính theo từng bài viết;


chương, mục của sách chuyên khảo, luận văn, luận án...) so với kết quả nghiên cứu và
bàn luận, lý giải của tác giả; (5) Tự đạo văn (dùng toàn văn 30% nội dung trở lên ;ủa
một bài viếưcông trình khoa học đã cơng bố của chính mình) để tái đăng tải/công bố
ở các tổ chức xuất bản khác nhau. [2].


Tất cả các công trình nghiên cứu khoa học (báo cáo kết quả nghiên cứu laoa
học và hoặc/bài báo/ấn phẩm/chuyên khảo/sách tham khảo...) các khóa luận tốt
nghiệp, luận văn, luận án trước khi gửi đi xuất bản, công bố hoặc trình bày bảc vệ
phải được kiểm tra sao chép ở tất cả các cấp độ (Tài liệu khoa học của ĐHQGHN tài
liệu khoa học của các đơn vị khác trong nước; tài liệu khoa học từ cơ sở dữ liệu kioa
học quốc tế).


Cán bộ, giảng viên, nhà nghiên cứu, người học tại ĐHQGHN có thể tự k.ểm
tra bằng phần mềm kiếm tra đạo văn của hệ thống hỗ trợ kiểm tra lỗi chính tả và Ịhát
hiện sao chép của ĐHQGHN được cài đặt tại Website của Trung tâm Thông tin - thư
viện, ĐHQGHN hoặc tại địa chỉ . Mỗi cán bộ/người học tại
ĐHQGIỈN được cấp 01 tài khoản để truy cập vào hệ thống DoiT.


<i>Trung tâm Thông tin - thư viện sẽ kết nổi, tích hợp cơ sở dữ liệu khoa học zủa </i>
các đơn vị và cơ sở dữ liệu luận án tiến sĩ của ĐHQGHN và các tài liệu khoa 1ỌC


nước ngoài trong toàn ĐHQGHN thành cơ sở dữ liệu chung kết nối với hệ thìng
DoiT. Hệ thong DoiT các chức năng chính là:


- Kiểm tra lỗi chính tả, đưa ra từ gợi ý để thay thế;


- Phát hiện sao chép giữa các tài liệu trong cùng một nhóm và giữa một tài iệu
và các tài liệu khác trong cơ sở dữ liệu của hệ thống;


- Đánh giá văn bản: người dạy có thể sử dụng công cụ để đánh giá báo cáo,


khóa luận, luận văn, đồ án của người học;


- Tra cứu văn bản: sinh viên và giảng viên có thể tìm hiểu những nghiên cứu,
cơng trình đã có về một chủ đề nào đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

hơn 1 triệu dữ liệu hệ thống tự thu thập. Với dừ liệu phong phú và thuật tốn Ihơng
minh, hệ thống sẽ gửi kết quả phân tích độ tương đồng một cách nhanh chóng nhất.


<b>Hình 3: Giao diện phần mềm kiểm tra đạo văn của hệ thống hỗ trợ kiểm tra lỗi chính tả và </b>
<b>phát hiện sao chép sao chép (DoiT) tại ĐHQGHN</b>


Phần mềm kiểm tra đạo văn của hệ thống hỗ trợ kiểm tra lỗi chính tả và phát
hiện sao chép của ĐHQGHN được đánh giá DVTTTV hiện đại, tiện ích hỗ trợ đắc
lực cho đông đảo giảng viên, nhà nghiên cứu, người học tại ĐHQGHN trong kiểm
sốt các trích dẫn khoa học; đồng thời ngăn chặn, hạn chế việc đạo văn; góp phần
đảm bảo mơi trường học thuật, nghiên cứu tại ĐHQGHN.


<i>2.2.2. Phần mềm hru thông/cho mượn tài liệu điện tử</i>


Với DVTTTV truyền thống, người dùng tin/bạn đọc đến mượn, trả tài liệu, sử
dụng không gian vật lý tại các hệ thống phòng đọc, mượn tại Trung tâm. Để phát
triển, nâng cao chất lượng DVTTTV hiện đại, tiện ích, Trung tâm đã triển khai Phần
mềm lưu thông/cho mượn điện tử giúp người dùng tin/bạn đọc có thể mượn tài liệu
mọi nơi, mọi lúc/không giới hạn không gian, thời gian trên không gian thư viện số.


Phần mềm lưu thông/cho mượn điện tử là giải pháp phần mềm quản lý lưu
thông tài liệu điện tử hoàn chỉnh, cung cấp công cụ tin học hóa tồn bộ chu trình từ
biên tập, đóng gói, mã hóa tư liệu điện tử (ebooks) tới quản trị và vận hành kho tài
liệu điện tử trực tuyến và các ứng dụng (apps) đọc sách trên các hệ điều hành phổ
dụng cho cả PC và thiết bị di động (Windows, Android, iOS). Phần mềm lưu


thông/cho mượn điện tử gồm các hệ thống: (i) Hệ thống biên tập và đóng gói tài liệu
điện tử; (ii) Hệ thống quản trị & lưu thông tài liệu điện tử; (iii) ứ n g dụng đọc sách
điện tử [3].


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

thiết bị cầm tay như máy tính cá nhân (PC, laptop), thiết bị đọc sách (e-reader), máy
tính bảng (tablet) và điện thoại thông minh (smart phone).


Bạn đọc có thể ghi mượn và tải tài liệu điện tử mình muốn mượn/đọc theo
chính sách mượn của thư viện. Neu tài liệu điện tử cần mượn đang hết quyền truy cập
(số người đang mượn bằng giới hạn thư viện), bạn đọc có thể đặt chỗ để chờ tới lượt
mượn. Neu sau đó khơng có nhu cầu, bạn đọc có thể huỷ đặt chỗ. Bạn đọc có thể ghi
trả tài liệu hoặc gia hạn mượn nếu muốn mượn thêm.


Sau khi hoàn thành thủ tục mượn điện tử, bạn đọc có thể đọc sách mọi lúc,
mọi nơi, không cần kết nối Internet.


ứ n g dụng đọc sách của phần mềm cho mượn điện tử sẽ tự động xóa tệp tài
liệu khỏi thiết bị của bạn đọc sau khi hết thời hạn mượn quy định hoặc khi bạn đọc
ghi trả tài liệu.


Phần mềm cho mượn điện tử còn có cơng cụ mã hố tài liệu điện tử, gồm mã
hoá bảo vệ và mã hoá chống sao chép nhằm bảo vệ được bản quyền file tài liệu
(không in, không sao chép/nhân bản sang các thiết bị khác). Toàn bộ nội dung tài liệu
được mã hóa theo thuật toán bảo mật gắn với chỉ số ID của từng thiết bị khai thác
giúp bảo mật dữ liệu đồng thời cũng tránh được việc một tài liệu được người dùng
nhân bản và khai thác đồng thời trên nhiều thiết bị khác nhau. Trước khi ấn phẩm
sách điện tử được nạp hoặc tải về thiết bị, tiến trình mã hóa sẽ tự động mã tệp gốc có
định dạng PDF thành một tệp mã gắn với thiết bị cụ thể đó (qua chỉ số ID đặc trưng
và duy nhất của mồi thiết bị). Thuật toán mã hóa đảm bảo rằng tệp mã chỉ có thể đọc
được nếu người dùng khai thác trên thiết bị này. Nếu sao chép sang một thiết bị khác


thì sẽ khơng đọc được.


Ngồi ra phầm mềm lưu thông/cho mượn điện tử còn cung cấp cho ban đọc
dịch vụ mua tài liệu số. Để có thể đáp ứng và mở rộng việc mua tài liệu số qua mạng,
hệ thống hỗ trợ dịch vụ này nhằm cho phép bạn đọc trong thư viện hoặc từ một người
bên ngồi có thể tìm kiếm, lựa chọn và đặt mua các ấn phẩm số qua m ạng...và trả
tiền qua hệ thống thanh toán trực tuyển, đảm bảo cho phép LIC có 2 hình thức cho
mượn và bán tài liệu số.


<i>2.2.3. Dịch vụ nộp luận văn, luận án Online</i>


Theo Quy chế đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ của tìộ Giáo dục & Đào tạo (ứiịng tư só
15/2014; thơng tư 08/2017) của ĐHQGHN (Quyết định số 4668 năm 2014) các học
viên cao học, nghiên cứu sinh phải thực hiện việc nộp bản luận văn, luận án bản hoàn
chỉnh cuối cùng lưu trữ tại thư viện. Mỗi năm ĐHQGHN có khoảng 3000 học viên,
nghiên cứu sinh tốt nghiệp, vì vậy cả người học và Trung tâm mất nhiều thời gian,
cơng sức để hồn thiện các thủ tục nộp, tiếp nhận, xác nhận sau bảo vệ luận văn, luận
án với chủ yếu bằng các thao tác thủ công.


Xây dựng dịch vụ nộp <b>lu ậ n </b>văn, luận án <b>O n lin e </b>tại LIC là rất cần thiết; dịch vụ


tiện ích, tiết kiệm thời gian cho người học và Trung tâm; ứng dụng tin học hóa vào
quản lý hành chính của các đơn vị và thư viện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

ứng dụng trình duyệt Web (Web brovvser) người dùng có thể thực hiện các dịch vụ
như: nộp hồ sơ, tra cứu trạng thái hồ sơ, phê duyệt hồ sơ, tìm kiếm, thống kê...


Quy trình thực hiện theo các bước:


1/ Học viên/ Nghiên cứu sinh đăng nhập, xác thực.


2/ Bật ra các form khai báo thông tin cá nhân.
3/ Mơ tả tóm tắt cơng trình.


4/ Ưpload tóm tắt, fulltext.


5/ Cán bộ thư viện duyệt tài liệu đính lên.
6/ Hồn thiện duyệt đưa vào lưu trữ.


7/ Học viên tự in ra xác nhận đã nộp có dán Watermark.
8/ Ket thúc quy trình.


Hệ thống này sẽ gồm hai ứng dụng thành phần bao gồm:
- ứ n g dụng nộp và in kết quả


- ứ n g dụng quản lý và xét duyệt hồ sơ


Dịch vụ nộp luận văn, luận án Online là DVTTTV hiện đại, tiện ích hỗ trợ trực
tiếp, đắc lực cho người học; đồng thời hỗ trợ cho Trung tâm trong quản lý, lưu trữ số
các luận án, luận văn; góp phần cắt giảm các thủ tục hành chính cho người học.


<i>2.2.4. Dịch vụ tư vấn qua Web 2.0</i>


Việc ứng dụng công nghệ Web 2.0, kết nối với người để chia sẻ, tạo ra thông
tin, hướng con người tương tác thông tin hai chiều tập, hợp dữ liệu trí tuệ cộng đồng;


<b>triển vọng ứng dụng Web 3.0, kết nối tri thức bằng Web ngữ nghĩa, thúc đẩy cộng </b>


đồng tạo ra nội dung thông tin, tính siêu liên kết của mạng thông tin nhằm tạo mới,
phát triển các sản phẩm, dịch vụ thông tin hiện đại tiện ích trong các thư viện đại học.



Web 2.0 là thời kỳ của Google và Weblogs đóng vai trò quan trọng. Ở thời
điểm này, người sử dụng thơng tin đóng vai trị tích cực. Họ khơng chỉ sử dụng thơng
tin, mà cịn thêm và chia sẻ thông tin. Như vậy, người sử dụng cũng có thể trở thành
người sản xuất. Do đó, mà các ứng dụng web trở nên khác nhau nhờ việc sử dụng.
Thơng tin trên website có nội dung động và mức tương tác trên web là cao. Và khó có
thể phân biệt giữa người sử dụng và người tạo thông tin. Trong Web 2.0 đã xuất hiện
sự dịch chuyển từ việc sử dụng đến đóng góp [12].


LIC đã phát triển các DVTTTV thông qua ứng dụng Web 2.0 theo hướng: (i)
Tập trung vào truyền thông; (ii)Tập trung vào tương tác; (iii) Tập trung vào dịch vụ,
với các dịch vụ ứng dụng như: Nhật ký trực tuyến (Blog); Chia sẻ hình ảnh và video
(share photos and video); Mạng xã hội (social network site)...


<i>Nhật ký trực tuyến (Blog)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

nhân, chủ yếu cung cấp thông tin đề cập tới những chủ đề chọn lọc, không giống như
các báo truyền thống. Được phần mềm hỗ trợ, dễ sử dụng, blog phổ biến rất nhanh và
ai cũng có thể dễ dàng tạo ra một blog cho mình [13].


Trong dịch vụ tra cứu, LIC có thể quảng bá vốn tài liệu bằng cách tạo blog
bình sách và khuyển khích bạn đọc cùng tham gia; có thể chia sẻ kiến thức và kinh
nghiệm của mình trong quá trình tìm kiếm, chẳng hạn các mẹo tìm kiếm thơng dụng
trên một cơ sở dữ liệu hoặc bất kỳ một kho tài liệu chuyên biệt. Trong rất nhiều ứng
dụng, blog được cả thư viện và cán bộ thư viện sử dụng khá rộng rãi.


Hiện LIC đang có khoảng hơn 300 Blog cá nhân được cán bộ thư viện lập nên
và duy trì sẵn sàng tư vấn, trao đổi các thơng tin cho bạn đọc.


<b>Hình 4: Link Blogspot: </b>



<i>Chia sè hình ảnh và video (share photos and video) tại LIC</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Viứro huor»j đàn ĨT» CV11 tt! 20 nềw tíúrẠ lấp PhW7» n#úf> 6 p t ị niịntSÍÌ <i>Cfc**ri intvti ki rnfcr : 0 n i m</i>


*ut»iTnjr»;tè*TTTV Tr.rtj u n !*«*>;tr>■ TÌSÍ Mw,ơUf»ftl4p.Trrf^«íP m*nftl*pTfW»S tấm<i>T f& q</i>
<i>ĩ> tữ r*Ịi </i> <i>■*■- ■ ĩ ■■■.■■— < Vỷ. </i> ‘ ■' <i>» ...- . - o v r t ' : » ị </i> <i>l« f </i> <i>t </i> <i>VỊP</i>


<b>Hình 5: Link Youtube: />


<i>Mạng xã hội (social network site)</i>


Social Network site là mạng được tạo ra để tự thân nó lan rộng trong cộng
đồng thông qua các tương tác của các thành viên trong chính cộng đồng. Mọi thành
viên trong mạng xã hội cùng kết nối và mỗi người là một mắt xích để tạo nên một
mạng lưới rộng lớn truyền tải thông tin. Các trang mạng Facebook; Tvvitter đã trở
thành một trang mạng xã hội rộng lớn nhất trên thế giới, có khả năng truy cập phổ
thông khiến cho bất kỳ ai cũng có thể xem các thơng tin đăng tải trên đó.


Qua các trang mạng xã hội cán bộ LIC có thể dùng nền cơng nghệ này để giữ


<b>liên lạc với bạn đọc của mình nơi bạn đục có thể đăng tin tức, sự kiện, hình ảnh,...</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

c * &»' r,o


rức


«r>tn a i» m mọ* r ^ ư ơ i m iy cip T rín o C M N -'


•Tic rr* : r 4»ỉ T'»->5 <ú -1*-' r^ô-ic *- <i>-rtsi'. t it t '~*c </i> í*-


<b>trjnợ'.;*bir-0 IV IT A I R i m i T O K V </b> <b>T in H A M N A 710N A L I K I T I K S i n</b>


L I C T r u n g t â m


T h ố o g t m - T h ư v i ệ n ,
Đ « I H o c Q u ố c G í a
H A N ộ ỉ


<b>T ltT H A H HATK</b>


OPEH 3 ACCESS


<b>Hình 6: Link Facebook: />


<- c * !ãe


Site <i><b>Tiiỉe</b></i>
ABQur CO**1«


ír G Q i


H o ụ d i d ịíili ch iế n <i>lược</i> phứt <i>triển lính vục. </i>
<i>ỉntem et</i> t ạ i T ỏ n y c o n t/t)! V iể n Th ô ng Q u ân


<i>D ội - Victtel</i> *M«*


<i>' X Ị ị ĩ i</i> <i>ĩ e \ ĩ H'iir'f </i>


w yV <i>ằ'ã M ;ô* ftstr vxtv</i>


<i>\ \ '</i>


sharc* Your P dssion



v O - v - ,


sliart? Your P dssion


<i>m tr .n</i>
<i>•"* ii-Mt >*TT'T</i>


<i>4rứệỶ* UTM</i>i. <v j iMỴ-ật&ỊỊiụr.


<i>nể t *»#«. ìic* </i> <i>ỉ:* VMỹi*</i>


: s > 1S i - " à " ' l ả * “ 1 • n


<b>Hình 7: Link Wordpress: />


KẾT LUẬN


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

TÀI LIỆU THAM KHẢO


<i>1. Huỳnh Đình Chiến (2010), Nâng cao chất licợng các dịch vụ Thông tin - thư</i>


<i>viện, truy cập tại </i>


nang-cao-cht-lng-cac-dch-v-thong-tin—th-vin.


<i>2. Đại học Quốc gia Hà Nội (2017), Hướng dẫn số 2383/HD-ĐHQGHN về việc</i>


<i>thực hiện trích dẫn trong các ấn phẩm khoa học tại ĐHQGHN, Hà Nội.</i>


<i>3. Đại học Quốc gia Hà Nội (2014), D ự án xây dựng thư viện số 2.0 nền tảng cho</i>



<i>hoạt động đào tạo và nghiên cícu khoa học đinh cao tại Đại học Quốc gia Hà </i>
<i>Nội, Hà Nội.</i>


<i>4. Hồng Hạnh (2017) Quyết tâm xây dịmg đô thị đại học mang tầm cỡ khu vực và</i>


<i>quốc tế truy cập tại trang Web </i>


/>tuong-quyet-tam-xay-đung-do-thi-dai-hoc-mang-tam-co-khu-vuc-va-quoc-te20170912130313648.htm.


5. Đăng Nguyên (2015), Sẽ có phần mềm chống đạo văn liên trường, truy cập tại
trang Web
truong-568156.html


6. Huyền Thanh (2016), Chống nạn “đạo văn” bằng giải pháp công nghệ truy cập tại
trang Web
cong-nghe-Bai-cuoi-395976


<i>7. Trung tâm Thông tin - Thư viện, ĐHQGHN (2014), Chiến lược phát triển Trung</i>


<i>tâm Thông tin — Thư viện đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Hà Nội.</i>


8. Trung tâm Thông tin - Thư viện, ĐHQGHN (2017), Hành trình 5 năm xây dựng
thư viện số nghiên cứu phục vụ đại học định hướng nghiên cứu tại ĐHQGHN.


<i>Thế giới vi tính, số 01, tr.6-7.</i>


9. Bùi Loan Thùy, Đỗ Thị Thu (2016), Phát triển dịch vụ thông tin trong môi trường
<i>điện tử tại thư viện đại học, Tạp chí Thư viện, số 3 (47), tr.7-14.</i>



<i>10. Thư viện Quốc gia Việt Nam (2013), Hoạt động thư viện - thuật ngữ và định</i>
<i>nghĩa chung, T C V N 10274: 2013.</i>


<i>11. Trần Mạnh Tuấn (1998) Giảo trình sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện,</i>
<i>Trung tâm Thông tin Tư liệu khoa học và Công nghệ Quốc gia.</i>


<i>12. Lê Thị Huyền Trang (2013) ửng dụng mạng xã hội Facebook trong hoạt động</i>
<i>thông tin -th ư viện,</i>


</div>

<!--links-->
<a href=''>.</a>
<a href=''></a>
<a href=' /><a href=' /><a href=' /> Nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng tại công ty CO điện máy hà nội
  • 62
  • 883
  • 5
  • ×